Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2015 2017 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THÀNH TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CẨM LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------***-------

KIỀU THANH HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI
TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
HOÀN THÀNH TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CẨM LĨNH, HUYỆN BA
VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------***-------

KIỀU THANH HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI
TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
HOÀN THÀNH TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CẨM LĨNH, HUYỆN BA
VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành


: Khoa học môi trường

Mã sô

: 8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ HỮU TUẤN

Hà Nội - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết
quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Kiều Thanh Hương

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận

được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới TS.Đỗ Hữu Tuấn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo Khoa môi trường,
Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Ủy ban nhân dân
huyện Ba Vì, UBND xã Cẩm Lĩnh, ban lãnh đạo, cán bộ phòng tài nguyên môi trường,
phòng kinh tế huyện Ba Vì cùng toàn thể các hộ gia đình trên địa bàn xã tham gia thực
hiện phiếu điều tra đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày.....tháng ....năm 2018
Tác giả luận văn

Kiều Thanh Hương

2


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................v

DANH MỤC BẢNG................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH................................................................................................vii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Mục tiêu................................................................................................................2
3. Ý nghĩa..................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................3
1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới............................3
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới.......................................3
1.1.2. Tóm lược về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới......4
1.1.3. Nội dung, các tiêu chí trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới............................................................................................................ 8
1.2. Công tác xây dựng NTM tại Việt Nam và quốc tế............................................14
1.2.1. Công tác xây dựng Nông thôn mới tại Trung Quốc, Hàn Quốc.....................14
1.2.2. Công tác xây dựng Nông thôn mới tại Việt Nam...........................................19
1.3.2. Các nguồn tài nguyên....................................................................................23
1.3.3.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..............................................................26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:.......................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:..........................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu:.......................................................................................28

3


2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................28
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu:........................................................................28
2.3.2. Phương pháp so sánh, đánh giá......................................................................29
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu.............................................................30

2.3.4. Phương pháp SWOT......................................................................................30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................31
3.1. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng Nông thôn
mới của xã giai đoạn 2015 - 2017............................................................................31
3.1.1. Tình hình xây dựng Nông thôn mới của xã giai đoạn 2015 - 2017................31
3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí MT của xã giai đoạn 2015 - 2017.......35
3.2. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng
NTM tại xã Cẩm Lĩnh..............................................................................................54
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tiêu chí môi trường đến năm 2020.............61
KẾT LUẬN.............................................................................................................76
KIẾN NGHỊ............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................78
PHỤ LỤC................................................................................................................80

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BVMT

Bảo vệ môi trường

BYT

Bộ y tế


BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH

Công nghiệp hóa

CP

Chính phủ

CTR

Chất thải rắn

GDP

Tổng sản phẩm thu nhập quốc dân

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHKT


Khoa học kỹ thuật

KTXH

Kinh tế xã hội



Nghị định

NN& PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định


TNMT

Tài nguyên môi trường

TP

Thành phố

TTg

Thủ tướng

Saemaul Undong

Phong trào Làng Mới

UBND

Uỷ ban nhân dân

VHTTDL

Văn hóa thể thao du lịch

VSMT

Vệ sinh môi trường

5



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 1. Các tiêu chí trong xây dựng NTM...................................................9
Bảng 1. 2. Nội dung thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng NTM...................10
Bảng 1. 3.Tình hình sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh giai đoạn 2015 - 2017.....25
Bảng 1. 4. Hiện trạng kinh tế của xã năm 2017..............................................26
YBảng 3. 1. Các tiêu chí NTM đạt được và chưa đạt được của xã Cẩm Lĩnh..........33
Bảng 3. 2. Hạ tầng giao thông của xã tính đến năm 2017........................................34
Bảng 3. 3. Các nguồn thông tin tiếp cận về xây dựng NTM trên địa bàn................38
Bảng 3. 4. Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường của xã giai đoạn 2015 - 2017.....40
Bảng 3. 5. Tình hình sử dụng nước hợp vệ sinh của các hộ dân..............................41
Bảng 3. 6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã tính đến hết năm 2017..43
Bảng 3. 7. Các hoạt động BVMT của các hộ dân trên địa bàn xã............................44
Bảng 3. 8. Các hình thức xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi của người
dân xã Cẩm Lĩnh.....................................................................................................47
Bảng 3. 9. Tình hình thu gom, xử lý rác thải của các hộ dân...................................48
Bảng 3. 10. Tình hình sử dụng các công trình vệ sinh của các hộ dân.....................49
Bảng 3. 11. Các loại nhà tiêu được các hộ dân sử dụng...........................................50
Bảng 3. 12. Các cách thức xử lý chất thải chăn nuôi của các hộ dân.......................51
Bảng 3. 13. Tình hình sử dụng thực phẩm của các hộ dân.......................................53
Bảng 3. 14. Mô hình SWOT....................................................................................54
Bảng 3. 15. Những nội dung của tiêu chí MT được các xã thực hiện......................58
Bảng 3. 16. Giải pháp thực hiện cho các nội dung chưa đạt của tiêu chí MT..........61

6


DANH MỤC HÌ

Hình 1. 1. Sơ đồ hành chính huyện Ba Vì ..............................................................22
Hình 1. 2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Cẩm Lĩnh giai đoạn 2015 -2017......26
Hình 1. 3. Tỷ lệ lao động trong các ngành nghề năm 2017......................................27
YHình 3. 1. Kết quả các xã thực hiện xây dựng NTM huyện Ba Vì năm 2017...................31

Hình 3. 2. Ban quản lý thực hiện tiêu chí môi trường của xã.........................37
Hình 3. 3. Tỷ lệ loại hình mai táng trên địa bàn xã năm 2017........................46
Hình 3. 4. Tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải của các hộ dân..................................48
Hình 3. 5. Tỷ lệ xử lý chất thải chăn nuôi của các hộ dân..............................51
Hình 3. 6. Tỷ lệ chưa hoàn thành tiêu chí MT của các xã...............................57
Y

7


8


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp và đang khẳng định vị thế của mình
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng. Sự thay đổi này tạo cơ hội cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Việt Nam gắn kết với thị trường thế giới, đời sống nhân dân được cải thiện nhưng
cũng là thách thức để nông nghiệp hướng đến sự phát triển bền vững.
Để hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân khu
vực nông thôn, từng bước xóa dần khoảng cách, mức sống giữa khu vực nông thôn
và thành thị, hình thành các điểm dân cư văn minh, tiến bộ, phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước đến năm 2020 cần phải có nhiều chính sách

đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề kinh tế - xã hội, văn hóa
nông thôn. Vì vậy, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết về Xây dựng Nông thôn mới
nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, thay đổi diện mạo nông thôn, đời
sống người dân được nâng cao và là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để cụ thể hóa việc thực
hiện Nghị quyết, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “ Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới” và “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020” nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
Thời gian qua TP. Hà Nội đã ban hành, triển khai các nghị quyết, chương
trình về phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM, nâng cao đời sống nông dân đồng
bộ trên toàn hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở, được nhân dân tham gia
hưởng ứng tích cực, làm cho diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc, nâng cao chất
lượng môi trường sống khu vực nông thôn. Cùng với đó,TP.Hà Nội, huyện Ba Vì
nói chung, xã Cẩm Lĩnh nói riêng đang chung tay xây dựng nông thôn mới, cuộc
sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện

1

19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí thì tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn vệ sinh thực


phẩm (gọi tắt là tiêu chí môi trường) là tiêu chí gặp nhiều khó khăn, vướng mắc khi
thực hiện nhất. Để góp phần thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới của
xã Cẩm Lĩnh nói chung và hoàn thành tiêu chí số 17 nói riêng, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “ Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường giai đoạn 2015 - 2017
và đề xuất giải pháp hoàn thành tiêu chí môi trường trong xây dựng Nông thôn mới
tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2017 trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì,

thành phố Hà Nội để từ đó tìm ra nguyên nhân, những thuận lợi, khó khăn và đề
xuất một số giải pháp góp phần hoàn thành tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới đến năm 2020 của xã.
3. Ý nghĩa
* Ý nghĩa lý luận:
- Là cơ sở để thực hiện kế hoạch về đích Chương trình Nông thôn mới năm
2020.
- Rút ra kinh nghiệm thực tế để vận dụng lên phương án cụ thể, chi tiết cho
các nội dung chưa hoàn thành của các tiêu chí chưa đạt để tổ chức, triển khai thực
hiện trong giai đoạn tiếp theo.
- Nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý trong thực tiễn.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của người dân địa
phương.
- Là căn cứ để chính quyền xã điều chỉnh Đề án xây dựng NTM phù hợp
với thực tiễn địa phương.
- Phát huy tinh thần cùng chung tay với Đảng, Nhà nước, chính quyền địa
phương thực hiện về đích Nông thôn mới đúng theo kế hoạch đề ra.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Chương trình mục tiêu quôc gia về xây dựng Nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới
* Khái niệm nông thôn mới
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của quá trình CNH, HĐH đất nước và xây dựng NTM là nội dung
then chốt để đưa đất nước phát triển và hội nhập quốc tế sâu rộng.

Theo Nghị quyết số 26/NQ - TƯxác định: “Nông thôn mới là khu vực nông
thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, phát triển toàn diện, bền
vững, đúng quy hoạch; cơ cấu kinh tế và các tổ chức sản xuất hợp lý; gắn kết giữa
nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị; nông dân được đào tạo,
tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò
làm chủ nông thôn mới; nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, văn
hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”.[1]
Như vậy, Nông thôn mới = Nông dân mới + Nền nông nghiệp mới
Từ đó ta thấy rằng, nếu chỉ xây dựng người nông dân mới hoặc nền nông nghiệp
mới là cần nhưng chưa đủ. Vì nó chỉ là một phần của việc đi xây dựng nông thôn. Do đó
chúng ta đi xây dựng NTM sẽ rộng và bao quát đầy đủ cả nông nghiệp và nông dân mới.
* Xây dựng nông thôn mới
Theo Nghị quyết số 24/NQ - CP tóm lược: “Xây dựng NTM là xây dựng, tổ
chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản
sắc văn hoá và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ, phát
triển toàn diện xã hội nông thôn, kết hợp đầy đủ các khía cạnh từ kinh tế, sản xuất
tới phát triển văn hóa, giáo dục, môi trường, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và hệ
thống chính trị”.[13]

3


Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
và của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà
còn là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.

1.1.2. Tóm lược về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông
thôn mới
* Khái niệm nông nghiệp, nông thôn, nông dân
Đảng, Chính phủ ta đã xác định nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và
lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa và nhiều quan điểm khác nhau về nông
nghiệp, nông thôn và nông dân. Vì vậy, các khái niệm được đưa ra ở đây chỉ mang
tính chất tương đối, nó thay đổi theo thời gian và qua các giai đoạn phát triển kinh
tế - xã hội khác nhau của đất nước.
Thông thường thì nông nghiệp được định nghĩa đó là ngành sản xuất vật
chất sử dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp cung cấp cho con
người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam,
mà ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Chính vì thế cuộc sống và tổ
chức nông thôn ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến toàn xã hội.
Đối với khái niệm nông thôn thì được thống nhất với quy định tại Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân

4

xã"[3]. Hay nói cách khác Nông thôn là nơi ở, nơi cư trú của mọi tầng lớp nhân dân,


trong đó chủ yếu là nông dân. Nông thôn là nơi nền sản xuất chủ yếu dựa vào nông
nghiệp.

Nông dân là những người dân lao động cư trú ở nông thôn, tham gia các
hoạt động nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và
tư liệu chính là đất đai.
* Nông thôn mới
- Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 2010-2020
bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...[4]
- Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu CNH - HĐH đất nước, trở thành quốc gia phát triển
giảm thiểu khoảng cách giàu - nghèo. Nhà nước cần phát triển nông nghiệp, nông
thôn và có những thay đổi rõ rệt. Thực hiện đường lối mới của Đảng, Nhà nước,
nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đó chú trọng phát triển kinh tế trang trại,
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, đẩy mạnh CNH - HĐH nông thôn, xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ, đưa nền nông
nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa. Ở từng giai đoạn khác nhau, xây dựng
và phát triển nông nghiệp nông thôn khác nhau sao cho phù hợp với nhu cầu con người.
Xây dựng NTM là một nhu cầu tất yếu đáp ứng các nhu cầu của con người.
Vì vậy, công tác xây dựng nông thôn mới phải dựa trên yêu cầu “sản xuất
phát triển, đời sống ấm no, làng xã văn minh, diện mạo sạch đẹp, quản lý dân chủ”.
Xuất phát từ thực tế, cần có sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp và tập chung sức mạnh
của toàn dân và cả hệ thống chính trị.

5



Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp nông thôn hiện nay
đem lại những thay đổi to lớn cho diện mạo nông thôn nước ta. Tuy nhiên, vẫn còn
tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ nhiều hạn chế cần được giải quyết
để đáp ứng kịp xu thế phát triển toàn cầu.
- Nhận thức người dân chưa cao.
- Quy hoạch chưa đồng bộ.
- Chưa gắn được nông nghiệp với công nghiệp, với dịch vụ.
- Thu nhập người dân thấp.
- Môi trường ô nhiễm.
- Tệ nạn xã hội gia tăng.
- Nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
- Y tế, giáo dục có phần chưa đáp ứng được nhu cầu người dân.
Vì vậy, xây dựng NTM là mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông thôn,
phải xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu hẹp khoảng
cách giữa thành thị và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực và có sự liên kết
vùng, ngành tạo nên khối thống nhất.
- Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được
quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, các địa phương đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và
hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc
dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.


6


- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn
kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức
thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông thôn mới" do Mặt trận
Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
- Ý nghĩa về xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới là sự phát triển từ giai đoạn này đến giai đoạn khác, khi mới bắt
đầu là một phong trào, khi thành công sẽ có danh hiệu, khi là nông thôn mới sẽ bắt đầu
cho một quá trình tiếp theo.
- Khi Nông thôn mới là sự phát triển: Phát triển là hướng đi lên từ thấp đến cao.
Vì thế nông thôn mới cũng có thể hiểu là sự phát triển vì nó đi từ cái cũ đến cái mới, giai
đoạn này có thể là nông thôn mới, nhưng giai đoạn sau có thể thay đổi để tiến bộ hơn.
- Khi nông thôn mới là một danh hiệu: Danh hiệu cao quý dành tặng cho cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc. Do đó nông thôn mới là một danh hiệu khi mà địa
phương đó đã xây dựng được 19 tiêu chí và được công nhận đủ tiêu chuẩn về nông thôn
mới.
- Khi nông thôn mới là một quá trình: Quá trình là từng bước, diễn biến và phát
triển, trong đó, xây dựng nông thôn mới theo thứ tự đặt ra gồm các bước, làm xong bước
1, đến bước 2…
- Khi nông thôn mới là một phong trào: Phong trào là hoạt động lôi cuốn đông
đảo người dân tham gia. Do vậy, khi địa phương này xây dựng nông thôn mới cũng thúc
đẩy địa phương khác làm, nó tạo thành phong trào thi đua giữa nơi này với nơi khác,

giữa các huyện trong tỉnh và giữa các tỉnh với nhau.

7


1.1.3. Nội dung, các tiêu chí trong Chương trình mục tiêu quôc gia về
xây dựng nông thôn mới.
a. Nội dung xây dựng Nông thôn mới
Xây dựng Nông thôn mới là một chương trình tổng hợp, là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước ta với mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường. Tùy
vào điều kiện thực tế, những lợi thế, nguồn tài chính xã hội hóa từ nhân dân của
từng địa phương mà từ đó xác định những nội dung xây dựng NTM cho phù hợp.
Nhìn tổng thể thì nội dung chủ yếu trong xây dựng NTM bao gồm:
- Quy hoạch xây dựng NTM.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội.
- Phát triển giáo dục ở nông thôn.
- Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân
nông thôn.
- Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn.
- Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi
trường tại các làng nghề.
- Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng NTM; cải thiện và nâng cao chất lượng

dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho
người dân.
- Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.

8


- Nâng cao năng lực xây dựng NTM và công tác giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng NTM.[14]
b. Các tiêu chí trong xây dựng NTM
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 có
19 tiêu chí chia làm 5 nhóm:
Bảng 1. 1. Các tiêu chí trong xây dựng NTM
TT
1

Nhóm tiêu chí
Quy hoạch

Tiêu chí
Quy hoạch
Giao thông
Thủy lợi
Điện

2


Hạ tầng kinh tế - xã hội

Trường học
Cơ sở vật chất văn hóa
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Thông tin và truyền thông
Nhà ở dân cư
Thu nhập

3

Kinh tế và tổ chức sản xuất

Hộ nghèo
Lao động có việc làm
Tổ chức sản xuất

4

Văn hóa - xã hội - môi Giáo dục và Đào tạo

9


Y tế
trường

Văn hóa
Môi trường và an toàn thực phẩm


5

Hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
Quốc phòng và an ninh

Nguồn:Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 [15]
c. Nội dung thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm
Bảng 1. 2. Nội dung thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng NTM
Tên
tiêu
chí

Tiêu chí

17.1

17.2

Môi
trường
và an
toàn

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy
định
Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề
đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường


17.3

Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn

17.4

Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch

17.5

17.6

thực
phẩm

Nội dung

17

17.7

17.8

Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở
sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định
Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh
và đảm bảo 3 sạch
Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi
trường
Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ

các quy định về đảm bảo an toàn10thực phẩm


Nguồn:Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 [15]
Giải thích từ ngữ:
1. Nước hợp vệ sinh và nước sạch
Nước sạch (nước hợp vệ sinh): là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả
mãn các điều kiện: trong, không màu, không mùi, không vị. Là nước đáp ứng các
chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh
hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.
Nước máy hợp vệ sinh là nước từ các công trình cấp nước tập trung (tự
chảy, bơm dẫn) có hệ thống đường ống cung cấp nước cho nhiều hộ gia đình thỏa
mãn điều kiện: Trong, không màu, không mùi, không vị.
Giếng đào hợp vệ sinh: Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc
hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m. Thành giếng cao tối thiểu 0,6m được xây
bằng gạch, đá và thả ống buy sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất. Sân giếng phải làm bằng
bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
Giếng khoan hợp vệ sinh: Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia
súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác. Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch,
đá, không bị nứt nẻ.
Các nguồn nước hợp vệ sinh khác: Nước suối, nước mặt, nước mưa và nước
mạch lộ hợp vệ sinh.
2. Cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy
định về bảo vệ môi trường khi:
Có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường, bao gồm: Báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc Đề án bảo vệ môi
trường đơn giản hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Báo cáo về các biện pháp
bảo vệ môi trường đối với các cơ sở thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I Nghị
định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;


11


Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, Giấy xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường, Giấy phép khai thác, xả thải nước thải vào nguồn
nước theo quy định (nếu có);
Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo: Không sử dụng thuốc thú y thủy
sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng
thủy sản; Không xây dựng khu nuôi trồng thủy sản tập trung trên bãi bồi đang hình
thành vùng cửa sông ven biển; Không nuôi trồng thủy sản trong rừng ngập mặn khi
chưa được cấp phép theo quyđịnh.
100% các làng nghề trên địa bàn quản lý (nếu có) phải đảm bảo: Thực hiện
đúng quy định của địa phương về bảo vệ môi trường; Có phương án bảo vệ môi
trường làng nghề; Có kết cấu hạ tầng bảo đảm thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý,
thải bỏ chất thải theo quy định; Có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường.
3. Cảnh quan, môi trường được đánh giá xanh - sạch - đẹp, an toàn khi: Các
khu vực công cộng không có hiện tượng xả nước thải, chất thải rắn bừa bãi gây mất
mỹ quan; Hồ ao, kênh mương, bờ đê, đường làng ngõ xóm, khu vực công cộng
được vệ sinh thường xuyên, sạch sẽ.
4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch khi đáp ứng các yêu
cầu theo quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh (trên cơ sở quy định tại Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của
Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng; Thông tư số
04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội).
5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung được thu
gom, xử lý theo quy định.
Về nước thải: Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu

thoát nước mưa, nước thải bảo đảm nhu cầu tiêu thoát nước của khu vực, không có
hiện tượng tắc nghẽn, tù đọng nước thải và ngập úng; Có điểm thu gom nước thải

12


và áp dụng biện pháp xử lý phù hợp nước thải trước khi đổ vào các kênh, mương,
sông, hồ.
Về chất thải rắn: Không để xảy ra tình trạng phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nông nghiệp hết hạn hoặc các vỏ bao
bì, dụng cụ đựng các sản phẩm này sau khi sử dụng bị vứt, đổ bừa bãi ra môi
trường. Có phương án phù hợp để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến
khu xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh, điểm tập kết chất thải rắn trong khu dân cư (nếu
có) phải đảm bảo hợp vệ sinh. Có hương ước, quy ước đối với từng khu dân cư với
sự tham gia của tất cả các hộ, cơ sở cam kết thực hiện đúng các quy định của địa
phương đối với chất thải rắn, nước thải.
6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm
bảo 3 sạch.
Tỷ lệ hộ có nhà tiêu nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo quy
định đạt mức quy định của vùng, miền.
Nhà tiêu hợp vệ sinh phải đáp ứng các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nhà tiêu-điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh (QCVN 01:2011/BYT)đảm bảo
các điều kiện sau: Được xây dựng khép kín với diện tích tối thiểu 0,6 m 2; chất thải
nhà vệ sinh không thải trực tiếp ra môi trường; có biện pháp cô lập được phân
người, làm cho phân tươi hoặc chưa an toàn không thể tiếp xúc với người và động
vật, tiêu diệt được các tác nhân gây bệnh có trong phân (virut, vi khuẩn); không tạo
môi trường cho ruồi, muỗi và các côn trùng khác sinh nở; không gây mùi hôi, khó
chịu.
- Nhà tắm hợp vệ sinh đảm bảo các điều kiện sau: Nhà tắm kín đáo có
tường bao, có mái che; Nước thải phải được xử lý và xả nước thải đúng nơi quy

định.
- Bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh đảm bảo các điều kiện sau: Bể chứa
phải có dung tích đủ lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng; Sử dụng vật liệu làm bể
chứa/dụng cụ chứa không có thành phần độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe của

13

người sử dụng và phù hợp với đặc điểm của từng vùng miền.


- Đảm bảo 3 sạch: sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ theo nội dung cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam phát động.
7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môitrường.
Chuồng trại chăn nuôi phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường như
sau: Nằm cách biệt với nhà ở, nguồn nước; được vệ sinh định kỳ bảo đảm phòng
ngừa, ứng phó dịch bệnh;chất thải chăn nuôi phải được thu gom và xử lý; không xả,
chảy tràn ra khu vực xung quanh. Có đủ hồ sơ, thủ tục về BVMT đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh; chất thải chăn nuôi phải được thu gom và xử lý; không xả, chảy
tràn ra khu vực xung quanh. Tỷ lệ hộ có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh
được quy định theo vùng.
8. Hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy
định về đảm bảo an toàn thực phẩm của BNNPTNT, BYT, Bộ Công thương.
1.2. Công tác xây dựng NTM tại Việt Nam và quôc tế
1.2.1. Công tác xây dựng Nông thôn mới tại Trung Quôc, Hàn Quôc
Người nông dân ở mỗi quốc gia đều trải qua quá trình phát triển khác nhau,
phụ thuộc vào điều kiện của loại hình canh tác và bối cảnh lịch sử của mỗi khu vực
cũng như phụ thuộc vào sự phát triển của môi trường sinh thái. Phát triển nông
nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, từ các góc cạnh
khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới. Kinh nghiệm

của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là bài học cho Việt Nam.
Đối với Trung Quốc, quốc gia có nhiều giải pháp để thúc đẩy kinh tế, hòa
nhập quốc tế trong suốt chiều dài lịch sử hình thành và phát triển. Từ khi thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới đến nay, Trung Quốc đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn, đồng thời cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm thành công. Sau khi tiến
hành cải cách mở cửa vào cuối năm 1978 với phương châm “ly nông bất ly hương rời ruộng không rời làng”, “vào nhà máy mà không vào thành phố”, các loại xí
nghiệp tập thể vừa và nhỏ do chính quyền hoặc tập thể nông dân ở các thị trấn thành

14

lập sau cải cách[7]. Đất nước bước vào giai đoạn phát triển mới lấy công nghiệp


thúc đẩy nông nghiệp, lấy đô thị thúc đẩy sự phát triển của nông thôn, cũng là một
yêu cầu tất yếu nhằm phát triển và xây dựng xã hội hài hòa. Sự phát triển của loại
hình xí nghiệp này đã thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nông
dân, qua đó từng bước hoàn thành mục tiêu CNH nông thôn và nhất thể hóa nông
thôn - thành thị. Trong hơn 30 năm phát triển, hệ thống các xí nghiệp này đã làm
thay đổi nền kinh tế nông thôn Trung Quốc, đóng góp khoảng hơn bảy nghìn tỷ
nhân dân tệ, chiếm 1/3 tăng trưởng GDP. Cải cách nông nghiệp, nông thôn theo
hướng lấy thị trường trong và ngoài nước làm phương hướng, lấy nâng cao hiệu quả
kinh tế làm trung tâm, phân bố vùng chuyên canh, sản xuất chuyên nghiệp hóa, kinh
doanh nhất thể hóa, dịch vụ xã hội hóa, quản lý xí nghiệp hóa đối với các ngành
nghề trụ cột và sản phẩm chủ đạo của nông nghiệp các địa phương. Kết hợp chặt
chẽ giữa sản xuất - cung ứng và tiêu thụ, giữa mậu dịch - công nghiệp - nông
nghiệp, giữa kinh doanh - khoa học - giáo dục, hình thành cơ chế kinh doanh xâu
chuỗi. Kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển nhanh chóng, thu nhập thuần bình
quân của người nông dân tăng lên đáng kể. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy
sản của Trung Quốc đạt 24.700 tỷ nhân dân tệ, thu nhập thuần bình quân của người
nông dân là 3.587 nhân dân tệ [7]. Giai đoạn xây dựng nông thôn mới phát triển

toàn diện đã áp dụng một loạt các chính sách ưu đãi nông nghiệp, trong đó có chính
sách xóa bỏ thuế nông nghiệp để kích thích nhu cầu tiêu dùng trong nước phát triển,
thúc đẩy tiến trình xây dựng cơ sở vật chất. Công cuộc xây dựng nông thôn mới
XHCN mang đậm bản sắc Trung Quốc, là một công trình xuyên thế kỷ về “phát
triển kinh tế xã hội thành thị đi đôi với phát triển nông thôn” và “công nghiệp bổ trợ
nông nghiệp, thành thị dẫn dắt nông thôn” [6]. Song hành với phát triển kinh tế
nông thôn, Trung Quốc đã lồng ghép vấn đề nước sạch và VSMT xuyên suốt quá
trình cải cách.Chính phủ Trung Quốc đã ban hành các Luật, nghị định, chính sách
liên quan đến bảo vệ môi trường nông thôn, đồng thời huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau, nhà nước và nhân dân cùng làm để giải quyết các vấn đề môi trường
mang tính cấp thiết đã đem lại sự thay đổi rõ rệt cho bộ mặt nông thôn Trung

15

Quốc[9]. Chính phủ thiết lập các hệ thống phân loại chất lượng nước dựa trên mục


×