Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Ngữ Văn 10, Tuần 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.74 KB, 6 trang )

Tuần 26, Tiết 76,77,78. Ngày soạn 22 đến 25/2/2007
Tóm tắt văn bản thuyết minh
A.mục tiêu bài học
* Ôn tập và củng cố kĩ năng tóm tắt văn bản nói chung
* Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản thuyết minh và so sánh
với việc tóm tắt văn bản tự sự. Củng cố các kĩ năng tổng hợp về văn
bản thuyết minh.
B. phơng tiện thực hiện
- S GK, SGV
-Thiết kế bài học .
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới:
Phơng pháp Nội dung chính
GV: Cho H/S cần đọc phần I
SGK trang 69.
GVH: Phần I có nội dung gì
cần chú ý ?
GVH: Anh (chị) hãy đọc kĩ
văn bản và xác định:
* Văn bản thuyết minh về đối
tợng nào ? Đại ý của văn bản
là gì ?
* Có thể chia văn bản thành
mấy đoạn, ý chính của mỗi
đoạn ? Anh (chị) có thể tóm
tắt văn bản với độ dài 10 câu?
GVH: Dựa vào SGK, Anh
(chị) hãy tóm tắt văn bản
Nhà sàn khoảng 10 câu?
I. Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh


HSTL&PB :
=> Tóm tắt văn bản thuyết minh nhằm hiểu và ghi nhớ
những nội dung cơ bản của bài văn hoặc giới thiệu với ngời
khác về đối tợng thuyết minh hoặc về văn bản đó. Mục đích
để tiết kiệm thời gian, giúp ngời nghe, đọc nhanh chóng
nắm bắt đợc những thông tin chính xác về đối tợng.
II. cách tóm tắt văn bản thuyết minh
1. Đọc và tóm tắt văn bản
HSTL&PB
* Văn bản thuyết minh về một sự vật (nhà sàn)
=> Văn bản giới thiệu về nguồn gốc, kiến trúc và giá trị sử
dụng của nhà sàn.
* Văn bản có thể chia làm 03 phần:
+ Mở bài: từ đầu đến văn hoá cộng đồng: Định nghĩa và nêu
mục đích sử dụng nhà sàn.
+ Thân bài: tiếp theo đến nhà sàn: Thuyết minh nguồn gốc,
cấu tạo và công dụng của nhà sàn.
+ Kết bài: đoạn còn lại: Khẳng định giá trị thẩm mĩ của nhà
sàn.
* Tóm tắt: Nhà sàn là công trình có mái che dùng để ở hoặc
sử dụng vào một số mục đích khác. Toàn bộ nhà sàn đợc
cấu tạo bằng tre, giang, nứa, gỗ, gồm nhiều cột chống , mặt
sàn, gầm sàn, các khoang nhà để ở hoặc rửa ráy. Hai đầu
nhà có 02 cầu thang. Nhà sàn xuất hiện từ thời đá mới, tồn
tại phổ biến ở miền núi Việt Nam và Đong Nam á. Nhà sàn
có nhiều tiện ích: vừa phù hợp với nơi c trú miền núi, đầm
lầy, vừa tận dụng nguyên liệu tại chỗ, giữ đợc vệ sinh và an
toàn cho ngời ở. Nhà sàn ở một số miền núi nớc ta đạt đến
Tuần 26, Tiết 76,77,78. Ngày soạn 22 đến 25/2/2007
GVH: Cho HS đọc phần ghi

nhớ SGK Tr 70.
GV: Cho HS đọc SGK Tr 71
và trả lời câu hỏi
GVH: Xác định đối tợng
thuyết minh của văn bản ?
GVH: Tìm bố cục của văn
bản ? Viết đoạn văn tóm tắt
phần thuyết minh về thơ Hai-
C ?
GV: Anh (chị) hãy SGK Tr
72 và thực hiện theo yêu cầu.
GVH: Xác định văn bản Đền
Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội
thuyết minh vấn đề gì ?So với
các văn bản thuyết minh ở
phần trên, đối tợng và nội
dung thuyết minh của Lơng
Quỳnh Khuê có gì khác ?
GVH: Viết tóm tắt đoạn giới
thiệu cảnh Tháp Bút, Đài
Nghiên?
trình độ kĩ thuật và thẩm mĩ cao, đã và đang hấp dẫn khách
du lịch.
III. Luyện tập
1. Đọc phần tiểu dẫn của bài Thơ Hai c của Ba Sô
(Ngữ văn 10, tập một) và thực hiện các yêu cầu.
HSTL&PB
* Đối tợng thuyết minh là tiểu sự và sự nghiệp nhà thơ Ma-
su-ô Ba Sô và những đặc điểm của thể thơ Hai C.
* Bố cục của văn bản:

- Đoạn 1: từ đầu đến M.SI-KI (1867 1902): Tóm tắt tiểu
sử và giới thiệu những tác phẩm của Ma-Su- Ô Ba Sô
- Đoạn 2: phần còn lại: Thuyết minh về đặc điểm nội dung
và nghệ thuật của thơ Hai C.
* Viết đoạn văn tóm tắt:
Ma-Su-Ô Ba Sô là nhà thơ hàng đầu của Nhật Bản. Ông sinh
ra ở U-ê-nô xứ I-ga trong một gia đình võ sĩ cấp thấp.
Khoảng năm 28 tuổi, ông chuyển đến Ê đô, sinh sống và
làm thơ Hai-C với bút hiệu là Ba Sô. So với thể loại khác
trên thế giới, thơ Hai C có số từ vào loại ít nhất, chỉ có 17
âm tiết, đợc ngắt ra làm ba đoạn theo thứ tự là từ 5 đến 7 âm
tiết. Thơ Hai C thấm đẫm tinh thần thiền tông và tinh thần
văn hoá phơng Đông nói chung. Nh mmọt bức tranh thuỷ
mặc, Hai C thờng chỉ dùng những nét chấm phá, chỉ gợi chứ
không tả, chừa rất nhiều khoảng trống cho trí tởng tợng của
ngời đọc. Cùng với nghệ thuật vờn cảnh, hoa đạo, trà đạo,
hội hoạ, tiểu thuyết, thơ Hai C là một đóng góp lớn của
Nhật Bản vào kho tàng văn hoá nhân loại.
2. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dới.
HSTL&PB :
* Văn bản thuyết minh về một thắng cảnh.
* Viết đoạn tóm tắt:
Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tợng kiến trúc đầu tiên
gây ấn tợng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên
đỉnh Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên
mình tháp có ba chữ tả thanh thiên (viết lên trời xanh)
đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là cổng Đài Nghiên. Gọi là
Đài Nghiên bởi hình tợng cái cổng này là cái đài đỡ nghiên
mực hình trái đào tạc bằng đá, đạt lên đầu ba chú ếch với
thâm ý sâu xa ao nghiên, ruộng chữ

Tuần 26, Tiết 76,77,78. Ngày soạn 22 đến 25/2/2007
Hoi troỏng Coồ Thaứnh
A. mục tiêu bài học
* Hiểu đợc tính cách bộc trực, ngay thẳng của Trơng Phi cũng
nh tình nghĩa v ờn đào cao đẹp của ba anh em kết nghĩa.
* Hồi trống đã gieo vào lòng ngời đọc âm vang chiến trận hào
hùng, biểu tợng cuả tình nghĩa huynh đệ cao cả, của lòng tin.
B. phơng tiện thực hiện
- S GK, SGV
-Thiết kế bài học .
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới:
Phơng pháp Nội dung chính
GV: Gọi H/S đọc phần tiểu
dẫn SGK tr 74
GVH: Trong phần tiểu dẫn
SGK giới thiệu với ta nội
dung gì ?
GVH: Anh (chị) hãy tóm tắt
tiểu thuyết Tam Quốc diễn
nghĩa theo SGK ?
GV: Dựa vào SGK (Dạy và
Học VHNN của Lê Huy Bắc)
tóm tắt kĩ hơn, xác định vị
trí đoạn trích.
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
Trơng Phi là ngời có tính
cách nh thế nào ?
I. Tìm hiểu chung

HSĐ&TL:
1.Tác giả:
* La Quán Trung (1330 1400 ?) tên La Bản, hiệu Hải Hồ
tản nhân, ngời vùng Thái Nguyên thuộc Tỉnh Sơn Tây cũ.
Bình sinh La Quán Trung là ngời kín đáo, cô độc, nhng lại
có hùng tâm. Tơng truyền cuối đời La Quán Trung mai danh
ẩn tích, từ năm 1364 thì không còn ai bíêt rõ tung tích của
ông nữa.
2. Tác Phẩm:
* Tác giả chuyên su tầm và biên soạn dã sử. Ngoài Tam
Quốc diễn nghĩa, ông còn viết nhiều truyện khác: Tuỳ Đờng
lỡng triều chí truyện, Tấn Đờng Ngũ Đại sử diễn nghĩa,
Bình yêu truyện
* Dựa vào SGK.
3. Văn bản
HSPB:
* Đoạn trích thuộc hồi 28
* Linh hồn đoạn trích đợc thâu tóm trong hồi trống. Đó là
hồi trống thách thức, minh oan, đoàn tụ. Qua đó toát lên chủ
đề chính: Kết nghĩa anh em, bạn bè, phải nhằm mục đích
trong sáng, cao cả thì mới bền vững.
II. Nội dung chính
1. Hình tợng nhân vật Trơng Phi
HSTL&PB
* Đó là một dũng tớng, một ngời anh hùng lừng lẫy của
Tam Quốc (tợng trng cho Nhân Trí Dũng của phe chính
nghĩa: Lu Bị). Nhân vật đợc miêu tả: mình cao tám thớc,
Tuần 26, Tiết 76,77,78. Ngày soạn 22 đến 25/2/2007
GVH: Anh (chị) hãy nhận xét
về hành động của nhân vật

trong đoạn văn Phi nghe
xong, chẳng nói đâm quan
công ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
tại sao Trơng Phi không
thèm để ý đến những lời
thanh minh, trần tình của
Quan Công, của Tôn Càn, kể
cả lời của hai chị, cứ một
mực đòi giết Quan Công ?
Phân tích những câu chất
vấn và trả lời Quan Công,
Tôn Càn, hai chị dâu của Tr-
ơng Phi ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
việc Sái Dơng xuất hiện đóng
vai trò gì ?
GVH: Anh (chị) hãy tại sao
khi đầu Sái Dơng rơi mà Tr-
ơng Phi vẫn cha tin và nhận
anh ? Trơng Phi còn làm gì
sau đó ? Cách xử sự của ông
đầu báo mắt tròn, râu hùm hàm én, tiếng nh sấm động, đặc
biệt tính tình nóng nảy, ngay thẳng cơng trực và đơn giản.
HSPB:
* Do tin tức không thông, Trơng Phi lại là ngời nóng nảy,
bộc trực, với quan điểm bất di bất dịch: trung thần không
thờ hai chủ, thà chết chứ không chịu hàng, chịu nhục nên
trong con mắt của ông thì Quan Công là kẻ phản bội, phản
bội anh em, phản bội lời thề kết nghĩa vờn đào. Do đó Trơng

Phi không thể chấp nhận Quan Công. Giờ đây, đinh ninh là
Quan Công vâng lệnh Tào Tháo đến lừa bắt mình để lập
công nên đã đối xử với ngời anh kết nghĩa nh kẻ thù.
* 10 động từ thể hiện 10 hành động liên tiếp trong im lặng
mà sục sôi bão táp bên trong, khiến nhịp văn nhanh, mạnh,
gấp gáp tạo sức nổ, tạo nên ý vị hấp dẫn đặc biệt.
HSTL&PB
* Câu nói đầu tiên, cũng là câu trả lời đầu tiên của Trơng
Phi ném vào mặt Quan Công nh một cái tát: Mày đã bội
nghĩa, còn mặt nào đến gặp tao nữa ?
=> Cách nói trên đã chứng minh Trơng Phi không còn tin
Quan Công, coi Quan Công là kẻ thù.
* Câu thứ hai giải thích cái lí buộc tội thật khó chối cãi,
thanh minh dựa vào những chứng cớ: bỏ anh (Lu Bị); hàng
Tào; đợc phong chức, lại đến lừa em. Và vì thế mà Trơng
Phi liều chết chứ nhất định không chịu mắc lừa, không chịu
theo con đờng của Quan Công.
* Hai chi dâu càng thanh minh lại nh càng đổ dầu vào lửa
khiến Trơng Phi cho rằng hai chị cũng bị Quan Công lừa. Vì
thế mâu thuẫn càng lúc càng căng thẳng. Tất cả mọi ngời ở
đó, nhất là Quan Công không còn biết làm thế nào cho Tr-
ơng Phi tin.
* Đang lúc bế tắc thì Sái Dơng và đội quân xuất hiện. Việc
Sái Dơng tìm gặp Quan Vũ vì ông vừa giết cháu ngoại hắn
là tớng Tần Kỳ bên bờ sông Hoàng Hà. Nhng Trơng Phi lại
cho rằng đó là do Quan Công cố bắt mình nên gọi mang
thêm quân.
* Đến lúc này Quan Công thật khó thanh minh. Nhng cũng
chính nhờ chi tiết này mà mâu thuẫn đợc giải quyết khi
Quan Công đề xuất một cách thanh minh độc đáo: chém đầu

tên tớng đó để tỏ lòng thực.
* Bởi vì Trơng Phi không chỉ nóng nảy, đơn giản, không dễ
dàng tin ngời mà còn là ngời thận trọng và tinh tế khôn
ngoan. Phi hỏi kĩ tên lính bị bắt chuyện ở Hứa Đô, đa hai
chị vào thành và lắng nghe hai chị kể hết mọi chuyện. So
sánh đối chiếu với chuyện hôm trớc, lúc đó mới hoàn toàn
tin anh mời phần.
Tuần 26, Tiết 76,77,78. Ngày soạn 22 đến 25/2/2007
khi tạ lỗi Quan Công cho ta
biết thêm điều gì ở Quan
Công ?
GVH: Quan công rơi vào
hoàn cảnh bất ngờ và khó
khăn nh thế nào? Vì sao nói
đây là cửa ải thứ sáu với viên
tớng thứ bảy đặc biệt nhất ?
GVH: Vì sao Quan Công
không nói không rằng xông
vào vào đánh Sái Dơng, cha
hết một hồi trống đã chém
rơi đầu tên tớng giặc ?
GVH: Tác giả hồi trống Cổ
Thành gồm mấy câu ?Nhận
xét ý nghĩa cuả hồi trống ?
* Mặt khác, Trơng Phi là ngời khiêm tốn, phục thiện. Biết
lỗi, nhận lỗi chân thành. Hành động khóc lạy anh chứng
minh điều đó.
=> Tóm lại, hiện lên trong đoạn trích là hình ảnh tuyệt vời,
dũng cảm, cơng trực, trung nghĩa, nóng nảy, thô lỗ mà tinh
tế, phục thiện của Trơng Phi, một hổ tớng của nớc Thục sau

này.
2. Hình tợng Quan Công
HSTL&PB
* Vợt qua năm ải quan, chém bay đầu sáu tớng Tào, Quan
Công không hề băn khoăn do dự bởi ông một lòng một dạ đi
tìm anh, một chủ kiến là rời Tào Tháo, trớc sau vẫn coi Tào
Tháo là kẻ thù. Nhng khi đến Cổ Thành, gặp lại ngời em kết
nghĩa Trơng Phi, lại chính là điều Quan Công không ngờ
nhất. Đây là cửa quan thứ sáu và là viên tớng chặn đờng là
ngời em kết nghĩa.
* Với Quan Công, đây là cửa ải khó nhất vì đó là cửa ải thử
thách lòng trung nghĩa, của quan bày tỏ lòng trong sáng,
cửa quan không dung kẻ tham vàng phụ nghĩa. Và với viên
tớng giữ thành này không thể vợt qua bằng cách vung thanh
long đao yển nguyệt.
HSTL&PB
* Khẳng định ông là ngời trung dũng, giàu nghĩa khí, rất
hiểu em mình, một ngời thần, chỉ trong nháy mắt đã
chém rơi đầu tên họ Sái, cũng nh trớc đây ông lấy đầu của
thợng tớng Hoa Hùng, Nhan Lơng, Văn Sú giữa muôn nghìn
gơm giáo. Quả đung nh lời Bác ca ngợi: Vừng hồng sáng
mãi dạ Quan Công.
3, Âm vang hồi trống cổ thành.
* Chi tiết tả hồi trống Cỏ Thành rất ngắn gọn, chỉ bằng ba
câu: Quan Công chẳng đã lăn xuống đất. Đó là lối văn
rất cô đọng, hàm súc nhiều ý nghĩa. Không thể bỏ qua chi
tiết nhỏ này. Bởi nếu bỏ sẽ mất đi ý vị của bộ truyện Tam
Quốc tiểu thuyết sử thi anh hùng trung đại.
* Âm vang hồi trống rung lên từ cánh tay giận dữ của Trơng
Dực Đức. Đó không phải là hồi trống thúc quân thông thờng

trong các trận đánh mà là:
+ Hồi trống giải nghi với Trơng Phi
+ Hồi trống minh oan cho Quan Công
+ Biểu dơng, ca ngợi đức tính cơng trực, dứt khoát rành
mạch, rõ ràng của Trơng Phi.
+ Là điều kiện, hơn thế nữa là quan toà với quyền phán xét
tối hậu đối với bị cáo Quan Công.
+ Là biểu tợng của lòng trung nghĩa, cho tinh thần dũng

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×