Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị măng bát độ tại huyện lục yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.16 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THU DUNG

PHÂN TÍCH NHỮNG RÀO CẢN TRONG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC TÁC NHÂN
THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ MĂNG BÁT ĐỘ TẠI
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THU DUNG

PHÂN TÍCH NHỮNG RÀO CẢN TRONG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC TÁC NHÂN
THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ MĂNG BÁT ĐỘ TẠI
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ XUÂN LUẬN


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Đỗ Thu Dung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại huyện Lục Yên, tôi đã
hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng đào tạo
cùng toàn thể các thầy cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đỗ Xuân
Luận đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên, Phòng Nông nghiệp
và PTNT, Trạm Khuyến nông, UBND các xã Minh Tiến, Động Quan, An Phú,
Công ty Yên Thành, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện,
Ngân hàng chính sách xã hội huyện, các đơn vị liên quan, các hộ nông dân đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè đã động viên tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng
như là hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn
thiện hơn.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 502.01-2016.12”.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn

Đỗ Thu Dung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.............................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn..............................................................3
5. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1.

Cơ sở lý luận........................................................................................... 5

1.1.1. Tín dụng ngân hàng.................................................................................5
1.1.2. Chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản......................................................8
1.2.

Cơ sở thực tiễn...................................................................................... 13

1.2.1. Tình hình tín dụng theo chuỗi giá trị ở Việt Nam................................. 13
1.2.2. Những nghiên cứu về cây tre măng bát độ............................................19
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................24
2.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................24

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.........................................................24
2.1.2. Khái quát về sản xuất nông nghiệp huyện Lục Yên năm 2016-2018....29
2.1.3. Thực trạng phát triển sản xuất tre măng bát độ ở Lục Yên...................31
2.2.

Nội dung nghiên cứu............................................................................. 34


2.3.

Phương pháp nghiên cứu.......................................................................35

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 35
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................38


iv
2.3.3. Phương pháp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận tín dụng và ảnh hưởng của tín dụng đến thu nhập của hộ trồng
măng Bát Độ......................................................................................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................42
3.1.

Mô tả tóm tắt chuỗi giá trị măng Bát Độ...............................................42

3.2.

Khái quát về cung cấp tín dụng nông thôn tại địa bàn huyện...............47

3.2.1. Tổng quan về hệ thống cung cấp tín dụng tại Lục Yên.........................47
3.2.2. Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống TDNT......................49
3.2.3. Quy trình tiếp cận nguồn vốn từ các kênh của các hộ trồng bát độ
trên địa bàn huyện.................................................................................50
3.3.

Phân tích tình hình tiếp cận và sử dụng vốn vay từ các nguồn vốn
tín dụng của các hộ trồng tre măng bát độ trên địa bàn huyện.............55


3.3.1. Đặc điểm chính của các hộ khảo sát......................................................55
3.3.2. Nhu cầu và thực trạng tiếp cận vốn vay của hộ trồng măng Bát Độ.....57
3.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ
trồng măng Bát Độ................................................................................60
3.4.

Đặc điểm, khả năng tiếp cận vốn, rào cản tiếp cận tín dụng ngân
hàng của doanh nghiệp, hợp tác xã tiêu thụ măng bát độ trên địa
bàn huyện Lục Yên............................................................................... 66

3.4.1. Đặc điểm của doanh nghiệp, hợp tác xã tiêu thụ măng bát độ trên
địa bàn huyện Lục Yên......................................................................... 66
3.4.2. Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã tiêu thụ măng
bát độ.....................................................................................................68
3.4.3. Rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp, hợp tác xã
tiêu thụ măng bát độ..............................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 79
1. Kết luận....................................................................................................... 79
2. Khuyến nghị................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 83
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH............................................85
BẢNG HỎI........................................................................................................ 97


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


DN

Doanh nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)

GTZ

Tổ chức hỗ trợ phát triển kỹ thuật Cộng hòa Liên bang Đức
KHCN: Khoa học Công nghệ

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học Kỹ thuật

UBND

Ủy ban Nhân dân

IFC

Công ty tài chính quốc tế (International Finance Corporation)


NHNN

Ngân hàng nông nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Lục Yên qua 3 năm............26

Bảng 2.2.

Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Lục Yên năm 2016..............28

Bảng 2.3.

Diện tích các loại cây trồng của huyện Lục Yên 2016 - 2018....31

Bảng 2.4.

Số hộ và cơ cấu hộ trồng măng Bát Độ được lựa chọn phỏng

vấn trực tiếp 37

Bảng 2.5.

Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình ước lượng
Heckman 2 bước 41

Bảng 3.1.

Hoạch toán kinh tế các tác nhân trong chuỗi tre măng bát độ.....44

Bảng 3.2.

Điều kiện, thời hạn và lãi suất cho vay của các tổ chức TDNT

tới các hộ sản xuất trên địa bàn huyện Lục Yên

53

Bảng 3.3.

Đặc điểm chính của các hộ trồng măng Bát độ được khảo sát....56

Bảng 3.4.

Suất đầu tư cho 1 ha trồng mới, chăm sóc tre Bát Độ.................57

Bảng 3.5.

Thực trạng tiếp cận vốn vay của hộ............................................ 58


Bảng 3.6.

Đặc điểm các khoản vốn vay.......................................................59

Bảng 3.7.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn của hộ trồng măng
Bát Độ

Bảng 3.8.

62

Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã tiêu thụ
măng bát độ 68


vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khung lý thuyết của nghiên cứu..................................................11
Sơ đồ 3.1. Chuỗi giá trị măng Bát Độ, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái..........43
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống TDNT............49
Sơ đồ 3.3. Quy trình vay của NHNo&PTNT Lục Yên.................................50
Sơ đồ 3.4. Quy trình vay của NHCSXH Lục Yên........................................51


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu

Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng tín dụng ngân hàng của các
tác nhân tham gia chuỗi giá trị măng Bát Độ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng số liệu từ phỏng vấn 163 nông hộ và các bên liên
quan nhằm phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng của nông hộ trồng măng
Bát Độ ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Sử dụng phương pháp nghiên cứu kết
hợp sử dụng mô hình định lượng Heckman 2 giai đoạn và phỏng vấn sâu các
bên đại diện cho phía cung, phía cầu tín dụng và vai trò kết nối của nhà nước.
3. Kết quả nghiên cứu chính
Kết quả cho thấy lượng tín dụng có tương quan thuận với sự gia tăng về
thu nhập từ măng Bát Độ của nông hộ. Tuy nhiên, những rào cản tiếp cận tín
dụng vẫn tồn tại và cản trở sự phát triển chuỗi giá trị. Bên cạnh đó, nghiên
cứu còn chỉ ra các hộ là thành viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ và có tài sản thế
chấp tiếp cận vốn vay thuận lợi hơn; việc mở rộng lượng vốn vay có thể tăng
thu nhập của nông hộ trong chuỗi giá trị; nâng cao năng lực của các tổ chức
hội ở địa phương giúp giải quyết vấn đề thông tin bất đối xứng trong các giao
dịch tín dụng ở nông thôn.
Bên cạnh những nhân tố được chỉ ra từ mô hình định lượng, kết quả phỏng
vấn sâu với các bên liên quan đã chỉ ra một số rào cản tiếp cận tín dụng khác:
Thứ nhất, nguồn vốn cung ứng tín dụng cho sản xuất, kinh doanh măng Bát
độ tập trung chủ yếu ở Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn, và Ngân
hàng chính sách xã hội (NHCSXH) thông qua các tổ chức Hội ở địa phương.

Thứ hai, canh tác măng Bát Độ còn tiềm ẩn nhiều rủi ro như tỷ lệ chết
của măng củ giai đoạn mới trồng, sâu bệnh, thiên tai và đặc biệt là các biến
động bất thường từ thị trường nông sản.


ix
Thứ ba, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa phát huy được lợi thế theo

quy mô, chưa ứng dụng nhiều công nghệ cao và tiến bộ khoa học nhiều vào
sản xuất, chưa tạo ra được sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân với doanh
nghiệp thu mua, chế biến.
Thứ 4, trình độ cán bộ tổ tiết kiệm vay vốn ở địa bàn xã còn hạn chế, chưa
đáp ứng được vai trò là cầu nối giữa Ngân hàng và người vay vốn. Các cuộc
phỏng vấn sâu với các ngân hàng cho thấy rằng nguồn tài chính của các ngân
hàng dồi dào nhưng rào cản cung ứng nằm ở chỗ người vay khó cung cấp tài sản
thế chấp có giá trị và kế hoạch sử dụng tín dụng khả thi. Các ngân hàng không
muốn cung cấp các khoản vay cho các hộ gia đình trồng măng số vốn như đăng
ký vì họ cảm thấy rủi ro cao trong sản xuất và kinh doanh măng.

4. Kết luận chủ yếu của luận văn
Nghiên cứu cho thấy tiếp cận tín dụng giúp tăng thu nhập từ măng Bát
Độ cho các hộ nông dân. Kết quả này hàm ý rằng việc tăng cường tiếp cận tín
dụng sẽ góp phần phát triển sản xuất theo chuỗi, góp phần giảm nghèo và phát
triển sinh kế cho nông dân, đặc biệt là cộng đồng dân tộc thiểu số. Tuy nhiên,
việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ vẫn còn một số hạn chế và khó
khăn, đặc biệt là về tài sản thế chấp và lập phương án sử dụng vốn. Ngoài ra,
tiếp cận tín dụng phụ thuộc vào trình độ học vấn của chủ hộ, khoảng cách từ
nhà đến khu trung tâm, diện tích, tuổi vườn măng, diện tích vườn măng, lượng
vốn vay. Những hộ là thành viên của các tổ chức hội nông dân, hội phụ nữ có
xác suất nhận được khoản vốn chính thức cao hơn các hộ không là thành viên.
Những phát hiện này cũng ủng hộ quan điểm rằng việc mở rộng tín dụng nên
kết hợp với nâng cao vai trò của các tổ chức Hội tại địa phương như hội phụ
nữ, hội nông dân để giảm chi phí giao dịch. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
lượng vốn vay của ngân hàng giải ngân đến các nông hộ còn rất hạn chế, chưa
đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư sản xuất của các hộ nông dân. Việc tiếp cận
tín dụng còn gặp nhiều các rào cản khác như: Ngân hàng ngại cho vay vốn vì
sản xuất tre măng bát độ quy mô còn nhỏ lẻ, rủi ro cao, đầu ra chưa ổn định…



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây tre là loài cây đa mục đích, thân cây tre là nguồn nguyên liệu đầu
vào cho nhiều công việc, ngành nghề khác nhau như làm nhà cửa, nông cụ,
làm đồ thủ công mỹ nghệ, bao bì, làm nguyên liệu giấy, nhiều nơi trồng tre
chống sạt lở, bảo vệ môi trường. Măng tre là loại rau sạch đứng hàng đầu
trong các loại rau, là một loại thực phẩm chữa trị một số loại bệnh như chống
béo phì, tăng cường tiêu hoá, phá đờm, nhuận phổi, nhuận tràng,… đang được
thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng.
Tre măng bát độ đã được đưa vào trồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái gần
10 năm. Đến nay, cây tre măng bát độ đã trở thành cây chủ lực xóa đói, giảm
nghèo. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã quyết định mở rộng vùng trồng tre
Bát Độ lấy măng tại huyện Trấn Yên, Yên Bình, Lục Yên, Văn Chấn với quy
mô 10.000 ha (trồng mới 7.500 ha) đến năm 2020 (Sở nông nghiệp và PTNT
tỉnh Yên Bái, 2015).
So với một số loài cây khác như Bồ đề, Keo, Mỡ,... thường sau 7 - 8
năm mới có thể khai thác, lợi nhuận thu được từ bình quân từ 5 - 8 triệu
đồng/năm, thì đối với cây tre măng Bát độ có ưu thế vượt trội, đó là có thể
trồng tận dụng trên các loại đất xung quanh nhà, ven bờ ao, sông suối. Thời
gian thu hoạch dài, sau 1 năm trồng đã cho thu hoạch, sau 3 năm cho thu
hoạch sản phẩm ổn định bình quân lợi nhuận đạt trên 20 triệu đồng/ha/năm,
cao hơn 2 đến 3 lần so với cây trồng lâm nghiệp khác (Sở nông nghiệp và
PTNT tỉnh Yên Bái, 2015).
Huyện Lục Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, huyện đã có
những hướng đi đúng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cùng với những cây
trồng chính như lúa, cam, cây tre măng Bát Độ đã và đang phát huy hiệu quả
giúp nhân dân các dân tộc huyện miền núi Lục Yên đạt được những thành quả



2
nhất định. Tuy nhiên, do đường xá đi lại khó khăn, thiếu nguồn nhân lực, chưa
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chưa chủ động được nguồn
giống, thiếu vốn, khó tiếp cận tín dụng để vay vốn đầu tư... đã ảnh hưởng tới
việc thâm canh cây tre măng bát độ để phát triển kinh tế.
Vốn tín dụng được xem như là một công cụ mạnh để giúp các hộ sản
xuất thoát khỏi nghèo đói, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất
nông nghiệp thông qua việc đầu tư và tư liệu sản xuất đồng thời cho phép các
hộ nông dân đầu tư vào cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong
nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả và thu nhập của họ. Tuy nhiên, các hộ trồng
măng Bát độ còn thiếu thiếu vốn sản xuất do đó gặp khó khăn trong đầu tư
nâng cao chất lượng sản phẩm và kết nối với thị trường tiêu thụ. Vì vậy, tháo
gỡ những rào cản trong tiếp cận vốn tín dụng được kỳ vọng sẽ tạo động lực để
hình thành các vùng nguyên liệu hàng hóa tập trung, thuận lợi cho đầu tư sản
xuất kinh doanh gắn vùng nguyên liệu với chế biến tiêu thụ tre măng ổn định,
từ đó khuyến khích người dân và các doanh nghiệp tham gia trồng, chế biến,
xuất khẩu măng tre. Chính vì vậy, tôi triển khai nghiên cứu đề tài “Phân tích
những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia
chuỗi giá trị măng Bát Độ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về tín dụng và vai trò của tín dụng trong
phát triển chuỗi giá trị nông sản.
- Đánh giá thực trạng phát triển cây tre măng bát độ ở Lục Yên, Yên Bái.
- Phân tích những rào cản trong tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác
nhân tham gia chuỗi giá trị măng Bát Độ trên địa bàn huyện Lục Yên.
- Đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những rào cản trong tiếp cận tín
dụng, góp phần phát triển chuỗi giá trị măng Bát Độ tại huyện Lục Yên.



3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những rào cản trong tiếp cận tín dụng của các
tác nhân tham gia chuỗi giá trị măng Bát Độ như hộ sản xuất, doanh nghiệp,
hợp tác xã trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn của huyện
Lục Yên, Yên Bái.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được
thu thập trong các năm từ năm 2016 - 2018; Các số liệu sơ cấp khảo sát số
liệu trong vụ măng năm 2017, 2018.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích những rào cản tiếp
cận tín dụng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị măng bát độ.
4. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về
tín dụng và vai trò của tín dụng trong phát triển chuỗi giá trị tre măng bát độ.

- Việc phân tích, làm rõ những rào cản tiếp cận tín dụng sẽ làm cơ sở cho
việc ban hành các chính sách liên quan đến cho vay nông nghiệp, nông thôn
theo chuỗi, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng
dụng kiến thức đó trong thực tiễn. Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý
số liệu, viết báo cáo. Giúp hiểu thêm về tình hình kinh tế xã hội tại địa phương.

- Từ những nghiên cứu thực tiễn chúng ta tìm ra được những khó khăn,
vướng mắc trong việc tiếp cận tín dụng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị
tre măng bát độ, từ đó sẽ đưa ra giải pháp hữu hiệu.



4
- Đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những rào cản trong tiếp cận tín dụng,
góp phần phát triển chuỗi giá trị tre măng bát độ tại huyện Lục Yên.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Phân tích được các rào cản trong tiếp cận tín dụng ngân hàng của các
tác nhân tham gia chuỗi giá trị măng Bát Độ trên địa bàn huyện Lục Yên. Đề
xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những rào cản trong tiếp cận tín dụng, góp phần
phát triển chuỗi giá trị măng Bát Độ tại huyện Lục Yên; được kỳ vọng sẽ tạo
động lực để hình thành các vùng nguyên liệu hàng hóa tập trung, thuận lợi
cho đầu tư sản xuất kinh doanh gắn vùng nguyên liệu với chế biến tiêu thụ tre
măng ổn định, từ đó khuyến khích người dân và các doanh nghiệp tham gia
trồng, chế biến, xuất khẩu măng tre. Trong khi đó các đề tài nghiên cứu về tre
măng bát độ ở Yên Bái chủ yếu nghiên cứu về kỹ thuật, các giải để phát triển
cây tre măng bát độ phù hợp với điều kiện ở địa phương.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
* Khái niệm tín dụng: Là sự vận động đơn phương của giá trị từ người
cho vay sang người đi vay và sẽ quay về với người cho vay hoặc với người
mà được người cho vay chỉ định (Cả vốn và lãi trong một kỳ hạn xác định nào
đó) (Trần Thị Hòa 2014).
* Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng và
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.

Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài
chính trung gian, quan hệ tín dụng ngân hàng được thể hiện qua hai khâu:
Khâu huy động vốn. Ngân hàng là một chủ thể đi vay huy động khai
thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa được sử dụng để hình thành nên
nguồn vốn cho vay. Hoạt động này được thực hiện dưới hình thức Ngân hàng
huy động tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp đồng
hoặc dưới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trên thị trường...
Khâu cho vay trên cơ sở huy động vốn được ngân hàng sẽ thực hiện
phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong
nền kinh tế đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế
với mục đích sử dụng vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vai trò của trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng đóng vai trò chủ thể trung tâm ngân hàng vừa thực hiện
vai trò là chủ thể đi vay trong khâu huy động vốn vừa thực hiện vai trò là chủ
thể cho vay trong khâu phân phối vay (Trần Thị Hòa, 2014).


6
* Phân loại tín dụng ngân hàng (Trần Thị Hòa, 2014).
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa được cấp cho các chủ
thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để sản xuất, hoạt động sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Ví dụ: Cho vay để phát triển công nghiệp và kinh doanh thương
mại đối với các doanh nghiệp, cho vay để tăng cường hoạt động sản xuất và
phát triển nông nghiệp.
Tín dụng tiêu dùng là loại hình tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân, hộ gia đình. Mục đích của loại tín dụng này là hỗ trợ cải
thiện đời sống vật chất, sinh hoạt cho các thành viên trong xã hội, kích thích
tiêu dùng... Đồng thời, tín dụng tiêu dùng cũng giúp doanh nghiệp tăng doanh
số tiêu thụ, mở rộng thị trường hướng đến tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh.

Tín dụng tiêu dùng ngày càng mở rộng và phát triển về kể cả giá trị cũng như
hình thức, cùng với tiến trình phát triển kinh tế thị trường. Ví dụ: Tín dụng
tiêu dùng thực được dùng để mua sắm ôtô, xe máy, tủ lạnh, máy giặt cho cá
nhân để áp ứng tiêu dùng.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Phân loại này tín dụng bao gồm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn có thời gian dưới 1 năm, thường áp dụng nhu cầu bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của dân cư.
Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này
được sử dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định cải tiến đổi mới thiết bị
công nghệ mở rộng và xây dựng các công trình có quy mô nhỏ vào thời gian
thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài
hạn được sử dụng để tài trợ vốn xây dựng cơ bản đầu tư cơ bản, xây dựng các


7
công trình có quy mô lớn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại có thời gian hoàn
vốn dài.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo chiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành hai loại:

Cho vay không có bảo đảm: Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay
không có tài sản thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Vì vậy
loại hình tín dụng này có tên gọi là tín dụng tín chấp. Mặc dù không có tài sản
hoặc hàng hóa trực tiếp làm đảm bảo những tín dụng tín chấp có mức độ rủi
ro thấp. Bởi lẽ, với tín dụng tín chấp khi cấp tín dụng người cho vay đã kiểm
soát chặt chẽ năng lực tài chính hiệu quả dự án cho vay, khả năng hoàn trả

vốn vay đúng hạn và những rủi ro tiềm tàng có thể gây ra đối với bên đi vay.
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Căn cứ vào phương thức cho vay
Chiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành hai loại:
Cho vay theo món vay là loại tín dụng của ngân hàng, theo đó ngân
hàng xem xét, quyết định cho vay và khách hàng phải nộp hồ sơ vay theo từng
món vay. Phương thức cho vay này áp dụng đối với những khách hàng nào
không có nhu cầu vay vốn thường xuyên có tốc độ quay vòng của vốn tương
đối chậm.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là loại tín dụng ngân hàng theo đó ngân
hàng xem xét, quyết định cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất
định. Khách hàng chỉ cần làm hồ sơ xin vay vào đầu kế hoạch còn trong kỳ,
mỗi khi phát sinh nhu cầu trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp, không
cần phải lập hồ sơ mà chỉ cần lập các chứng từ chứng minh nhu cầu vốn vay
để ngân hàng xem xét thoát tiền vay theo hạn mức tín dụng đã ký trước đó.


8
Cho vay theo hạn mức thấu chi là kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng
theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư trên tài khoản thanh
toán của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu
cầu khách hàng. Để được vay theo hạn mức thấu chi khách hàng phải là
những khách hàng quen biết thường xuyên giao dịch với ngân hàng, tình hình
tài chính tương đối ổn định.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể được phân chia thành các
loại sau: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một
lần. Khi đáo hạn cho vay có kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp, cho
vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài

chính của mình người đi vay có thể trả lời bất kỳ lúc nào.
1.1.2. Chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản
1.1.2.1. Chuỗi nông sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và
phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn
ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng
của các ngành khác ở các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học,
do vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối
và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm
an toàn và vấn đề môi trường.
1.1.2.2. Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và
tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ,
những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua
hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:


9
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ
tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả
các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi
không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với

tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau
thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó
cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì
ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.
1.1.2.3. Tín dụng ngân hàng trong phát triển chuỗi giá trị nông sản
Theo Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc (United Nations
Industrial Development Organization - UNIDO) thì “chuỗi giá trị là các bên
tham gia được liên kết với nhau dọc theo một chuỗi sản xuất, chuyển đổi và
mang sản phẩm, dịch vụ tới tay khách hàng cuối cùng thông qua một chuỗi
các hoạt động”. Trong nông nghiệp, Tw và cộng sự , CIMA (dẫn theo Luận,
Dung, 2018) cho rằng can thiệp theo cách tiếp cận phát triển chuỗi giá trị giúp
nông hộ tiếp cận tín dụng thuận lợi hơn, từ đó giúp nông hộ tăng năng suất,
cải thiện tài chính, mở rộng sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực và giảm
nghèo. Quan điểm tiếp cận theo chuỗi sẽ cho phép chúng ta phân tích nhu cầu
tín dụng của các tác nhân khác nhau trong chuỗi, tìm cơ hội để đáp ứng các


10
nhu cầu này. Khi ngân hàng tham gia sâu rộng vào chương trình cho vay theo
chuỗi giá trị nông sản sẽ tạo ra cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính của khu vực
nông thôn, nhất là đối với các hộ sản xuất nhỏ, những mắt xích tham gia
những chuỗi sản xuất lớn. Để một chuỗi giá trị hoạt động hiệu quả, tất cả các
tác nhân trong chuỗi, đặc biệt là tác nhân sản xuất như các hộ nông dân cần
phải được tiếp cận với tín dụng, từ đó tạo động lực và sự đảm bảo để tăng đầu
tư sản xuất nông sản.
Theo đề xuất phân tích chuỗi bởi Seuring và Müller, 2008 (dẫn theo
Luận, Dung, 2018), khung phân tích chuỗi giá trị được xây dựng trên cơ sở

lấy nhu cầu thị trường là điểm xuất phát. Việc đáp ứng yêu cầu thị trường
khiến các mối liên kết trong chuỗi được phát triển. Người tiêu dùng cuối cùng
luôn quan tâm đến chất lượng các loại thực phẩm như sự an toàn, giá trị kinh
tế và vấn đề thân thiện môi trường trong sản xuất và tiêu dùng nông sản. Do
vậy, nếu nguyên liệu có thể được sản xuất, đáp ứng các tiêu chuẩn của người
tiêu dùng thì sẽ có sự quan tâm lớn đến các tác nhân đầu của chuỗi như các
nông hộ. Theo lập luận này, nông hộ sẽ có nhu cầu vốn lớn và điều đó đặt ra
yêu cầu nghiên cứu việc tiếp cận các nguồn vốn vay. Xuất phát điểm của
khung phân tích là những áp lực từ các tác nhân bên ngoài chuỗi, đặc biệt là
áp lực từ yêu cầu về chất lượng nông sản từ phía người tiêu dùng. Khi doanh
nghiệp đầu tầu chịu áp lực, doanh nghiệp sẽ chuyển áp lực này lên đơn vị
cung cấp. Xem xét toàn chuỗi sản phẩm, doanh nghiệp phải xem xét những
lợi ích dài hạn, đó là sự bền vững của chuỗi chứ không chỉ đơn thuần là xem
xét đến hiệu quả thuần thúy của bản thân doanh nghiệp. Do vậy, những rào
cản, những yếu tố thúc đẩy hợp tác giữa doanh nghiệp và nông hộ sẽ được đề
cập. Những luồng thông tin về các hoạt động kinh tế-xã hội-môi trường của
từng khâu trong chuỗi là cần thiết để thiết kế các hoạt động can thiệp nhằm
cải thiện hiệu quả của các khâu đó.


11
Doanh nghiệp tiêu thụ gây áp lực ngược cho các
tác nhân trong chuỗi, đặc biệt là nông dân để
nâng cao chất lượng nông sản. Điều này tạo ra
nhu cầu tín dụng để gia tăng đầu tư

Người tiêu dùng yêu cầu chất lượng
sản phẩm ngày càng cao, điều này gây
áp lực cho doanh nghiệp tiêu thụ


Cung ứng

Doanh nghiệp

Nông dân

Thương lái

Người tiêu
dùng

đầu vào

Các tổ chức tài chính đáp ứng nhu cầu về tín
dụng cho các tác nhân trong chuỗi

Sơ đồ 1.1. Khung lý thuyết của nghiên cứu
Nguồn: Tác giả vận dụng từ Seuring và Müller (2008) (dẫn theo Luận, Dung, 2018)

Khi có áp lực từ phía thị trường, doanh nghiệp thường sử dụng 2 chiến
lược. Chiến lược thứ nhất tập trung vào quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả.
Tuy nhiên, theo chiến lược này có 3 yếu tố rào cản đối với phát triển chuỗi
bền vững, đó là chi phí cao, sự phức tạp của của chuỗi và thiếu thông tin trong
chuỗi. Chiến lược thứ hai là quản lý chuỗi để tạo ra những sản phẩm bền vững
nhằm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị
trường, đem lại lợi ích cho tác nhân và đặc biệt là đáp ứng các chuẩn mực xã
hội và môi trường. Để phát triển những sản phẩm bền vững, doanh nghiệp sẽ
đòi hỏi bên cung cấp (hộ, hợp tác xã, thương lái) cải thiện quy trình sản xuất,
đầu tư, để đáp ứng các tiêu chuẩn sản phẩm. Những áp lực từ doanh nghiệp
đặt ra nhu cầu về vốn đầu tư của các nông hộ để nâng cao năng suất, chất

lượng nông sản. Tiếp cận tín dụng theo chuỗi giúp các tổ chức tín dụng tăng
số lượng khách hàng và quy mô các khoản cho vay, tăng độ tin cậy của khách
hàng, cải thiện chất lượng dịch vụ tín dụng. Tín dụng theo chuỗi giúp giảm
thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng và giảm chi phí giao dịch. Chẳng hạn, chi
phí thanh lọc, giám sát và thu hồi nợ giảm hơn vì tất cả các khâu này được


12
thực hiện bởi chính các tác nhân trong chuỗi. Khi chi phí giảm, rủi ro ít hơn,
tổ chức tín dụng có thể cung cấp các khoản vay với lãi suất thấp hơn.
Tuy nhiên, việc tham gia các chương trình tín dụng chính thức không
phải ngẫu nhiên, mà phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn lực và khả năng hoàn trả
vốn của bên đi vay. Nghiên cứu bởi Nikaido và cộng sự, 2015 (dẫn theo Luận,
Dung, 2018) cho rằng những yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính
thức của các doanh nghiệp nông nghiệp là quy mô doanh nghiệp, trình độ học
vấn của chủ doanh nghiệp. Một số yếu tố hạn chế tài chính nông thôn đó là rủi
ro tín dụng cao, tăng trưởng thu nhập thấp, chi phí giao dịch và tài sản đảm
bảo. Biggs và cộng sự, 2002, (dẫn theo Luận, Dung, 2018) lý giải những lý do
vì sao những người cung ứng vật tự lại sẵn sàng cho vay nông dân, trong khi
ngân hàng thì thường ngại cho vay hơn. Một là, bên cung ứng vật tư tiếp cận
với người vay thường xuyên hơn nên có thông tin tốt hơn. Hai là, quy mô và
thời gian của các đơn hàng cung cấp cho người cung ứng vật tư giúp họ xác
định được tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh của người vay. Ba
là, người cung ứng vật tư có thể kiểm soát tốt hơn việc vay vật tư từ các
nguồn khác nhau của người vay. Cuối cùng, người cung ứng vật tư có thuận
lợi hơn trong việc thu hồi và thanh lý tài sản nếu người vay không trả nợ.
Những điểm thuận lợi này có thể là những gợi ý hữu ích cho các tổ chức tín
dụng trong việc thiết kế các gói tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn. Các
nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp chỉ ra sự tồn tại
khoách cách giữa cung và cầu tín dụng, đồng thời giải thích thêm về sự tồn tại

của khoảng cách tín dụng. Ví dụ, nghiên cứu bởi Simmons và Birchall, 2008,
(dẫn theo Luận, Dung, 2018) cho thấy nhu cầu tín dụng có thể vượt quá nguồn
cung khi các tổ chức tín dụng đặt ra giới hạn tín dụng thấp hơn nhu cầu tín
dụng của bên đi vay. Tình trạng này là kết quả của các mối lo ngại về mặt đạo
đức, các vấn đề thực thi nghĩa vụ hoàn trả vốn và chi phí giao dịch cao. Mặc
dù tài sản thế chấp là cần thiết cho một hợp đồng vay vốn, rủi ro hợp


13
đồng có thể xảy ra do vấn đề thông tin bất đối xứng trong các giao dịch tín
dụng. Tương tự, Lee và cộng sự, 2015, (dẫn theo Luận, Dung, 2018) cho thấy
rằng người vay đòi hỏi một khoản vay lớn hơn so với những gì người cho vay
có thể cung cấp nhằm giảm chi phí trung bình của khoản vay. Việc tiếp cận
thông tin về hoạt động kinh doanh của người vay một cách minh bạch và tin
cậy có thể gia tăng sự sẵn lòng cung ứng tín dụng của các tổ chức tín dụng và
có thể làm tăng số lượng doanh nghiệp được vay vốn.
Trên nền tảng lý thuyết đã trình bày, khung lý thuyết trong nghiên cứu
này được xây dựng dựa trên giả định rằng tín dụng được cung cấp sẽ giúp
nông hộ cải thiện hiệu quả nông nghiệp, cải thiện chất lượng, sự an toàn nông
sản, từ đó tăng thu nhập cho nông hộ. Tín dụng giúp nông hộ cải thiện hoạt
động sản xuất kinh doanh, giúp tăng tích lũy và đầu tư. Chuỗi giá trị phát triển
cũng giúp các tổ chức tín dụng có thể phát triển thị trường mới thông qua phát
triển các gói tín dụng phù hợp với nhu cầu của các tác nhân trong chuỗi. Nhờ
vậy, tín dụng nông nghiệp được mở rộng và kinh tế nông nghiệp được phát
triển bền vững. Khung lý thuyết được đặt trong bối cảnh nước ta đang triển
khai chương trình xây dựng nông thôn mới, mỗi làng xã một sản phẩm, phát
triển bền vững, kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế (Đỗ Xuân Luận,
Đỗ Thu Dung, 2018).
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình tín dụng theo chuỗi giá trị ở Việt Nam

Chuỗi giá trị được thế giới quan tâm từ rất sớm. Tại Việt Nam, việc
phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân luôn nhận được sự quan tâm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta.
Trong Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp được Chính phủ đặt mục tiêu đưa
nông nghiệp chuyển dịch lên nền sản xuất hiện đại với các tiêu chí an toàn bền vững - hiệu quả; đồng thời, cũng nêu rõ việc xây dựng và phát huy các
mô hình sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị là hướng đi đúng đắn. Trong


14
đó, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt ứng dụng công nghệ cao vào chuỗi giá
trị trên cơ sở liên kết dọc và liên kết ngang. Với xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế, sự liên kết giữa các tổ chức kinh tế với nhau hay giữa các tổ chức
kinh tế với cơ sở sản xuất, hộ nông dân để phát huy thế mạnh của mỗi bên
nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng tính cạnh tranh, thương hiệu,
uy tín thị trường là một xu thế tất yếu. Muốn phát triển nền kinh tế nông
nghiệp bền vững hơn nữa, cách tốt nhất là thực hiện có hiệu quả chuỗi giá trị
trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, tiêu dùng sản phẩm nông sản (Nguyễn Ngọc
Ninh, 2017).
Trong những năm gần đây, sản xuất theo chuỗi giá trị nông sản với hình
thức hợp đồng tiêu thụ nông sản giữa nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với các
doanh nghiệp ngày càng phát triển, đặc biệt từ khi Việt Nam tiến hành tham
gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), đã có nhiều mô hình liên
kết thành công giữa nhà quản lý, doanh nghiệp, nhà nông và nhà khoa học. Có
thể kể đến một số liên kết trong chuỗi giá trị nông sản hàng hóa như: Công ty
cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam liên kết trong chăn nuôi heo, gia cầm, chế
biến, phân phối sản phẩm; Công ty cổ phần thuỷ sản Hùng Vương và Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản An Giang tổ chức vùng nguyên liệu sản xuất
chế biến cá tra; liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp trong ngành sản xuất
cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Bà Rịa - Vũng Tàu…
Tuy nhiên, những mối liên kết này nhìn chung còn lỏng lẻo, sự tham gia của

nhà khoa học chưa mạnh mẽ, số lượng doanh nghiệp công nghệ cao còn rất
khiêm tốn. Phần lớn còn trong tình trạng thiếu hụt vốn cho đầu tư phát triển,
do vậy nông sản Việt Nam phần lớn là xuất khẩu thô, kém sức cạnh tranh trên
thị trường cả trong và ngoài nước.
Thời gian qua, chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn,
trong đó có những chính sách khuyến khích phát triển chuỗi liên kết đã được
hệ thống ngân hàng quan tâm và tích cực triển khai: Quyết định số


×