Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG THANH HUYỀN

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ YẾN

HÀ NỘI - 2 01 9


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trương Thanh Huyền


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................................................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............. 8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của DNNVV ............................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM ....................................................................... 25
2.1. Quy định pháp luật về địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam ................................................................................................................... 25
2.2. Thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay. 48
2.3. Đánh giá chung .......................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM....................................... 63
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .......... 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
hiện nay ............................................................................................................. 65
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về địa vị pháp lý của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay. ............................................... 72
3.3. Giải pháp về các yếu tố bảo đảm ............................................................... 77
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 81


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
oanh nghiệ nhỏ và vừa rất được coi trọng hát triển tại nhiều uốc
gia bởi khu vực này là ngu n tạo việc làm, cạnh tranh và động lực hát triển
kinh tế. Đặc biệt, đối với các nền kinh tế đang hát triển, khu vực doanh
nghiệ nhỏ và vừa c n là thành h n uan trọng của sự hát triển kinh tế và

x a đ i, giảm ngh o ở mức độ rộng kh , là yếu tố chủ chốt và bền vững tạo
ra việc làm và thu nhậ cho lao động ngoài khu vực nhà nước. Khu vực này
c n được cho là động lực th c đ y cạnh tranh và môi trư ng kinh doanh bởi
đây là khu vực nhạy b n, năng động và s n sàng đ i mới so với các doanh
nghiệ lớn h n và đ

hát triển n định. Các doanh nghiệ này c thể chuyển

đ i c cấu của một nền kinh tế thông ua đ i mới, cung cấ các đ u vào trung
gian và dịch vụ, cho h

chuyên môn h a mạnh h n trong sản xuất. Trong

chu i giá trị toàn c u, doanh nghiệ nhỏ và vừa c thể tận dụng thị trư ng
ngách mà doanh nghiệ lớn bỏ ua, họ c ng c thể b t tay với các doanh
nghiệ nhỏ khác trong chu i để tái chuyên môn h a, triển khai sản xuất năng
suất h n và tiêu thụ hiệu uả h n.
Ở Việt Nam, trong những năm ua, nh

chủ trư ng đ ng đ n của

Đảng, chính sách thông thoáng của Nhà nước, nên số lượng các doanh nghiệ
nhỏ và vừa ở Việt Nam đ hình thành và phát triển rất nhanh. Theo báo cáo
của Hiệp hội doanh nghiệ nhỏ và vừa, hiện cả nước có khoảng 2 nghìn
doanh nghiệ nhỏ và vừa, chiếm 97% số doanh nghiệ đang hoạt động thực
tế, với t ng số vốn đăng ký khoảng 130 tỷ USD, chiếm 1/3 t ng số vốn đăng
ký của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệ này đ và đang c đ ng g

to


lớn vào sự phát triển chung của đất nước, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập
cho ngư i lao động, gi

huy động các ngu n lực xã hội cho đ u tư hát triển,

x a đ i, giảm ngh o… Cụ thể, hằng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động

1


mới; sử dụng trên - dưới

lao động xã hội và đ ng g

khoảng

,

33% thu nộ ngân sách nhà nước,…
Với vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
quốc dân, trong những năm ua, Đảng và Nhà nước đ ban hành nhiều chủ
trư ng, chính sách nhằm tạo hành lang há lý để phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa như: Luật doanh nghiệ năm 2 14; Luật đ u tư năm 2 14; Nghị
quyết số 35/NQ-CP về phát triển doanh nghiệp; Luật h trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa năm 2 17 và các nghị định hướng dẫn Luật này…Nhìn chung, các uy
định của pháp luật đ tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển
một cách nhanh ch ng, đ ng g

ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế của


đất nước, tạo việc làm cho một số lượng đông đảo ngư i lao đông. Tuy nhiên,
doanh nghiệp nhỏ và vừa c ng gặp nhiều kh khăn như: thiếu vốn, thiếu mặt
bằng sản xuất; trình độ công nghệ thấp; tiếp cận thông tin còn yếu. Những
kh khăn này xuất phát từ địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam vẫn còn thấp, khả năng cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệ nước ngoài còn hạn chế.
Chính vì vậy, việc nâng cao địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam hiện nay là vô cùng c n thiết nhằm tạo ra hành lang pháp lý
thiết thực để có những chính sách h trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển,
cạnh tranh công bằng với những doanh nghiệp lớn, t ng công ty. Xuất phát từ
lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm g n đây, DNNVV đang là mục tiêu trọng tâm của
các chính sách phát triển kinh tế ở những quốc gia đang hát triển, trong đ
có Việt Nam. M i quốc gia đều có một tiêu chí xác định DNNVV riêng
nhưng chủ yếu là dựa vào tiêu chí lao động, doanh thu và vốn đ u tư. Th i
gian g n đây, Chính hủ nhiều nước đ thông ua các chính sách và chư ng
trình h trợ trên các hư ng diện khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi và
2


th c đ y sự phát triển DNNVV. Trong đ , tậ trung vào các chính sách như:
tín dụng ưu đ i, bảo lãnh tín dụng, h trợ DNNVV huy động vốn trên thị
trư ng tài chính, miễn giảm thuế th c đ y đ u tư, h trợ đ i mới khoa học
công nghệ…. - “Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh
nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” của tác giả hư ng Ly. Qua bài viết
này, tác giả nêu kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á như Trung Quốc,
Nhật Bản, Singapore trong việc xây dựng chính sách h trợ cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ;

- Tác giả Lê Duy với bài viết “Singapore với những chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ” đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 6 (446) số
tháng 3 năm 2 9;
- Tác giả Nguyễn Hà hư ng với bài viết: “Kinh nghiệm quốc tế về
chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa” đăng trên
c ng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đ u tư, truy cập ngày 2/12/2015;
- Tác giả Nguyễn Đức Tâm với bài viết “Kinh nghiệm của một số nước
phát triển về chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa” đăng
trên C ng thông tin điện tử đăng ký doanh nghiệp quốc gia của Bộ Kế hoạch
và Đ u tư…
Ở trong nước, việc đề xuất xây dựng và hoàn thiện pháp luật h trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn thu h t được sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu, các nhà hoạt động thực tiễn và doanh nghiệ . Theo đ , c rất nhiều công
trình nghiên cứu đề cậ đến vấn đề này. Có thể kể đến như:
- Bộ Kế hoạch và Đ u tư, tài liệu Hội thảo: “Đánh giá tình hình thực
hiện chính sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” ngày 9/9/2 14.
Các tham luận tại Hội thảo tập trung vào nhiều vấn đề khác nhau, nhưng nội
dung lớn được đại biểu quan tâm là các chính sách, chư ng trình trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa được triển khai nhiều trong th i gian ua nhưng
không c đánh giá kết quả. Bởi vậy, th i gian tới c n có những rà soát, đánh
giá, hoàn thiện các chính sách h trợ để nâng cao hiệu quả các chính sách phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tác giả Lê Văn Nhật với bài viết “Cơ chế hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp” đăng trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư

(ngu n:).
- Bộ Kế hoạch và Đ u tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) (2014). Sách
hướng dẫn chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đ chỉ rõ đề cập rõ
các chư ng trình h trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3



- Bộ Kế hoạch và Đ u tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) (2014). Sách
trắng về doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2014 đ chỉ rõ các nội dung, hoạt
động c n thiết đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tác giả Võ Đức Toàn với luận án tiến sĩ kinh tế: “Tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn TP Hồ Chí Minh”.
- Đề tài cấp bộ: “Môi trường pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” (H.
2000) do PGS.TS Phan Thị M làm chủ nhiệm. Thông qua việc nghiên cứu
những vấn đề lý luận liên uan đến môi trư ng pháp lý cho hoạt động của
doanh nghiệp vừa và nhỏ; đánh giá thực trạng môi trư ng pháp lý cho hoạt
động của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, đề tài đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện môi trư ng pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp vừa và
nhỏ đá ứng yêu c u hội nhập khu vực và thế giới.
- Tác giả Phạm Văn H ng với luận án tiến sĩ: “Phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” (H. 2 7). Luận án
giới hạn nghiên cứu sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội
nhập quốc tế và từ năm 1987 đến khi có Luật doanh nghiệ ra đ i. Do vậy,
kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp thêm thông tin tham khảo cho đề
tài trong quá trình triển khai thực hiện.
Có thể nói, với các mức độ và cách tiếp cận khác nhau, các công trình
nghiên cứu trên đ đề cậ đến một số vấn đề lớn như nhu c u h trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, kiến nghị xây dựng chính sách h trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Tuy nhiên, các nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa còn rất thưa v ng, nếu c , c ng chưa đ y đủ, toàn diện. Đặc biệt,
những áp lực đặt ra đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khi Việt Nam ra nhập
các t chức, hiệ định thư ng mại thế giới như T chưa được nghiên cứu
nhiều hoặc mới bước đ u triển khai nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên cứu và

hoàn thiện về địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện
nay là rất c n thiết và c ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong bối cảnh
hội nhập quốc tế hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua nghiên cứu c sở lý luận
và thực trạng địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện
nay nhằm làm rõ những hạn chế trong các uy định pháp luật đối với sự phát
4


triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đ , đưa ra các luận cứ khoa học cho
các c

uan uản lý, xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật nhằm nâng

cao địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, tạo
động lực để các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, nâng cao sự đ ng g
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam và ngày càng
tạo nhiều việc làm cho ngư i lao động.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là địa vị pháp lý của doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, các văn bản pháp luật uy định về địa vị
pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta.
Luận văn tập trung nghiên cứu các uy định về địa vị pháp lý của
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong th i gian g n đây. Đặc biệt là
khoảng th i gian sau khi Luật h trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quốc hội
ban hành tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khá XIV năm 2 17.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- hư ng há luận: Luận văn được nghiên cứu trên c sở hư ng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nguyên lý c bản của chủ nghĩa

Mác – Lênin và tư tưởng H Chí Minh, các uan điểm của Đảng và Nhà nước
về địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa được thể hiện trong các Nghị
quyết của Đảng, của Chính phủ, các luật và các văn bản dưới luật liên quan
đến doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- hư ng há nghiên cứu:
hư ng há kết hợp lý luận với thực tiễn: hư ng há này được sử
dụng ph n lớn ở chư ng I và Chư ng II của Đề tài. Trên c sở phân tích
những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của

NNVVđề tài nghiên cứu thực

tiễn các uy định về địa vị pháp lý của DNNVV ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.

5


- hư ng há

hân tích, t ng hợ , so sánh: Các hư ng há này

được thực hiện ở các nội dung nghiên cứu của đề tài.
- hư ng há lịch sử: hư ng há này được đề tài áp dụng phân tích
những vấn đề lý luận về DNNVV; về sự uy định về địa vị pháp lý của
DNNVV ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
* Về mặt lý luận
Luận văn đ nghiên cứu một cách khái quát một số vấn đề lý luận về
địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay như: khái
niệm, đặc điểm về địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa; phân tích

những yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa như:
vai tr , uan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa, tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế đến địa vị pháp lý của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
* Về mặt thực tiễn
Luận văn đ nghiên cứu, hân tích, đánh giá thực trạng uy định pháp
luật về địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa; chỉ ra những mặt hạn chế,
bất cậ trong uy định pháp luật về địa vị pháp lý của doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Bên cạnh đ , luận văn c ng nghiên cứu thực trạng phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, phân tích những mặt t n tại, vướng m c trong
sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta hiện nay.
Luận văn đ đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về địa
vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa c ng như các giải pháp t chức thực
hiện. Những giải pháp này có giá trị để các nhà hoạch định chính sách tham
khảo trong quá trình hoàn thiện uy định pháp luật về doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam nói chung.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài ph n mở đ u, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của Luận
văn được chia làm 3 ph n:
Chư ng 1: Môột số vấn đề lý luận về địa vị há lý của doanh nghiệ
nhỏ và vừa
Chư ng 2: Thực trạng địa vị há lý của doanh nghiệ nhỏ và vừa ở
Việt Nam.
Chư ng 3: Một số giải há hoàn thiện há luật và nâng cao hiệu uả
há luật về địa vị há lý của doanh nghiệ nhỏ và vừa ở Việt Nam


7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Trên hư ng diện lý thuyết có khá nhiều cách hiểu về doanh nghiệp vì
suy cho cùng tiếp cận doanh nghiệp ở g c độ nào thì sẽ có khái niệm doanh
nghiệp ở g c độ đ . Theo M.Francois Peroux, “doanh nghiệp là một đơn vị tổ
chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm
giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm
bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được
khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”.
Còn theo quan điểm phát triển, “doanh nghiệp là một cộng đồng người
sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có
những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có
lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không
vượt qua được.”
Thực chất thì doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại
hình doanh nghiệp, trong đ công ty là một loại hình doanh nghiệp và nó rất
ph biến. Trên thế giới, so với các loại hình doanh nghiệp khác, thì công ty
xuất hiện muộn h n, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trước đ , các hoạt động
kinh doanh thực hiện dưới hình thức hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân.
C ng kể từ thế kỷ 19 và đặc biệt trong nửa đ u thế kỷ 20, công ty là loại hình
kinh doanh phát triển mạnh mẽ nhất. Nhiều nước trên thế giới hiện nay, thay
vì thiết lập luật doanh nghiệp, đ thiên về quy định t chức và hoạt động của
các loại hình công ty.

Theo quan điểm của các nước tư bản, công ty là một t chức kinh tế
được thành lập theo vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về trái vụ
của công ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đ góp vào công ty. Công ty
8


được thành lập dựa trên một thỏa thuận về quản lý điều hành, thư ng gọi là
điều lệ, có thể phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn và được thừa
nhận là pháp nhân ở h u hết các nước.
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh
nghiệp là một t chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải
và dịch vụ để bán. Theo Luật Công ty Việt Nam ban hành năm 1990, doanh
nghiệ là các đ n vị kinh doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực
hiện các hoạt động kinh doanh, đ là việc thực hiện một hay một số hoặc tất
cả các công đoạn của uá trình đ u tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện
dịch vụ trên thị trư ng nhằm mục đích sinh l i.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông ua năm 2 14 đ
đưa ra khái niệm về doanh nghiệ “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh” . Khái niệm doanh nghiệ theo đ được hiểu
theo nghĩa khá rộng r i, đ y đủ và chặt chẽ.
Như vậy, doanh nghiệ được hiểu là một t chức kinh tế, c tư cách
pháp nhân hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo ui định của
pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thuật ngữ “doanh nghiệp nhỏ và vừa” ( NNVV) được sử dụng ph
biến ở tất cả các nước trên thế giới và Việt Nam. Khái niệm DNNVV viết t t
là MSEs (Small and Medium enter rises) được dùng ph biến ở Cộng đ ng
các nước Châu Âu và các t chức quốc tế như World Bank, United Nation,
WTO. Hiện nay, ở các nước khác nhau, khái niệm


NNVV được hiểu khác

nhau, việc phân loại DNNVV phụ thuộc vào loại tiêu chí sử dụng và giới hạn
của từng tiêu chí. Trên thế giới, việc xác định quy mô DNNVV chỉ mang tính
tư ng đối, bởi nó chịu sự tác động của trình độ phát triển kinh tế, tính chất
ngành nghề, điều kiện phát triển ở m i quốc gia hay mục đích hân loại
doanh nghiệp trong từng th i kỳ.

9


Mặc dù nhiều ngư i đ ng ý rằng thị trư ng DNNVV có quy mô và t m
quan trọng đáng kể, tuy nhiên vẫn còn t n tại nhiều định nghĩa và cách hân
loại khác nhau về thị trư ng này.
Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng thế giới (World Bank), căn cứ
vào quy mô có thể chia DNNVV thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ
(micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Các tiêu chí để phân loại
DNNVV của World Bank chủ yếu dựa vào số lượng lao động bình quân, tài
sản và doanh thu hàng năm của doanh nghiệ . Ngoài ra World Bank c n đưa
thêm tiêu chí về uy mô vay trung bình để phân loại DNNVV (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV của World Bank
Quy mô công ty Nhân viên

Tài sản

Doanh

thu


hàng

năm
Siêu nhỏ

<10

< $ 100.000

< $100,000

Nhỏ

<50

< $ 3 triệu

< $3 triệu

Vừa

<300

< $15 triệu

< $15 triệu

Quy mô vay trung bình
Siêu nhỏ


< $10,000

Nhỏ

< $100,000

Vừa

< $1 triệu (< $2 triệu đối với một số quốc gia tiên tiến)
Nguồn: Tổng hợp từ World Bank
Ngoài ra, tại m i quốc gia có nền kinh khác nhau, theo từng giai đoạn

phát triển kinh tế thì quan niệm về

NNVV c ng khác nhau. Chẳng hạn tại

các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, DNNVV là những doanh nghiệp
có số lượng nhân viên dưới 2

ngư i và doanh thu hàng năm là nhỏ h n

triệu euro. Còn tại Châu Mỹ, cụ thể là nước Mỹ thì DNNVV là những doanh
nghiệp có số lượng ngư i lao động dưới

ngư i (cho ph n lớn hoạt động

sản xuất và khai thác) và có doanh thu hàng năm là dưới 7 triệu đô la đối với
đa số các ngành không liên quan tới sản xuất (dao động tới mức tối đa là 3 .
triệu đô la). Tại Châu Á, các DNNVV tại HongKong được phân loại theo


10


ngành sản xuất và số lượng nhân viên. Theo đ , các NNVV trong các ngành
sản xuất có số nhân viên dưới 1
viên dưới

ngư i và ngành phi sản xuất có số nhân

ngư i. Bên cạnh đ , từ g c độ là bên cung cấp dịch vụ, các ngân

hàng tại HongKong c n đưa ra việc phân loại dựa vào các tiêu chí như doanh
thu hàng năm, mức độ tập trung tư bản, năng lực tín dụng [28]..
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia

Châu Âu

Nhân viên (ngư i)

Doanh thu hằng năm

< 250

< 50 triệu Euro

Châu Mỹ
Hoa Kỳ

< 500 (cho ph n lớn hoạt động <7 triệu US
sản xuất và khai thác


(đối với đa

số các ngành không liên
quan tới sản xuất, mức tối
đa là 3 , triệu đô la)

Canada

< 250

< 50 triệu CAD

Mexico

< 500 trong hoạt động sản xuất
< 50 trong hoạt động dịch vụ

Châu Phi
Nam Phi

< 200

< 50 triệu ZAR

Châu Á
Thái Lan

< 200 (ngành sử dụng nhiều lao < 200 triệu Bạt
động)

< 100 (ngành sử dụng nhiều
vốn)

H ng Kong

<100 (ngành sản xuất)
< 50 (ngành phi sản xuất)
Ngu n: IFC, 2009

Tại Thái Lan, việc phân loại các doanh nghiệ được đưa ra một cách
chi tiết và cụ thể h n với sự tách biệt rõ ràng giữa các doanh nghiệp vừa và
11


doanh nghiệp nhỏ. Các thông số quan trọng được sử dụng là số lượng nhân
công, tài sản cố định và ngành hàng kinh doanh. Theo đ , các doanh nghiệp
nhỏ thuộc ngành sản xuất có số lượng công nhân dưới

ngư i, tài sản dưới

50 triệu bạt, các doanh nghiệp vừa thì có số lượng công nhân từ 51-2

ngư i

và tài sản từ 50- 200 triệu bạt; đối với lĩnh vực bán buôn thì doanh nghiệp nhỏ
có số lượng công nhân dưới 2 ngư i, tài sản dưới 50 triệu bạt, doanh nghiệp
vừa có số lượng công nhân từ 26-

ngư i và tài sản từ 50- 200 triệu bạt...


Từ các tiêu chí phân loại DNNVV của World Bank và ở một số quốc
gia trên thế giới, chúng ta thấy rằng DNNVV là những doanh nghiệp có quy
mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh
tế của m i quốc gia thì việc áp dụng các tiêu chí để xác định DNNVV có khác
nhau. Tuy nhiên, ph n lớn khi xác định DNNVV, các quốc gia đ dựa chủ
yếu vào các tiêu chí sau: Số lượng lao động thư ng xuyên; Số lượng vốn góp;
oanh thu hàng năm; Đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Đây là các tiêu chí
c bản để xác định DNNVV tại m i quốc gia và c ng là những tiêu chí có
tính định hướng để đề tài làm rõ các tiêu chí cụ thể khi xác định DNNVV ở
Việt Nam.
Luật h trợ DNNVV mới được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ IV,
Quốc hội khoá XIV. Theo đ , doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệ đá
ứng tiêu chí t ng ngu n vốn hoặc số lao động bình uân năm, được chia thành
3 cấp siêu nhỏ, nhỏ và vừa như sau:

12


Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại DNNVV
Quy mô

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Ngành
Số
lao
kinh tế
động bình
quân năm

ngư i
1. Nông, lâm 1
nghiệp
và trở xuống
thủy sản

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng
nguồn
vốn
Từ 20 tỷ
đ ng trở
xuống

Tổng
nguồn
vốn
Trên 20 tỷ
đ ng đến
dưới 100
tỷ đ ng
Trên 20 tỷ
đ ng đến
dưới 100
tỷ đ ng
Trên 10 tỷ
đ ng đến

dưới 50 tỷ
đ ng

ngư i Từ 20 tỷ
2. Xây dựng 1
đ ng trở

công trở xuống
xuống
nghiệp
ngư i Từ 10 tỷ
3. Thương mại 1
trở xuống
đ ng trở
và dịch vụ
xuống

Số
lao
động bình
quân năm
Từ trên 10
ngư i đến
dưới 200
ngư i
Từ trên 10
ngư i đến
dưới 200
ngư i
Từ trên 10

ngư i đến
dưới
50
ngư i

Số
lao
động bình
quân năm
Từ
200
ngư i đến
dưới 300
ngư i
Từ
200
ngư i đến
dưới 300
ngư i
Từ
50
ngư i đến
dưới 100
ngư i

Theo uy định trên, DNNVV phải đá ứng các tiêu chí sau:
- Về mặt pháp lý: phải là c sở kinh doanh đ kinh doanh theo uy định
của pháp luật.
- Về uy mô: được phân thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
t ng ngu n vốn.

- Về vốn đăng ký: hụ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp.
- Về số lượng lao động trung bình hàng năm: hụ thuộc vào quy mô và
loại hình doanh nghiệp.
1.1.1.3. Khái niệm địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Từ điển Tiếng Việt địa vị là “vị trí, ch xứng đáng với vai trò tác
dụng c được”, há lý là “căn cứ, c sở của pháp luật”. Địa vị của một cá
nhân là vị trí của cá nhân đ trong những vai trò xã hội của mình, thể hiện
năng lực trình độ, vai trò của cá nhân đ trong mối tư ng uan với các cá
nhân khác trong xã hội. Địa vị này có thể do cá nhân đ tạo lập nên hoặc do

13


thừa hưởng từ cá nhân khác. Điều này hoàn toàn khác so với địa vị pháp lý
của một chủ thể trong quan hệ pháp luật. Địa vị pháp lý của một cá nhân
không thể do cá nhân đ tự xác lập mà phải dựa trên những uy định của pháp
luật. Khi ở trong các tình trạng pháp lý khác nhau các chủ thể trong quan hệ
pháp luật c địa vị pháp lý khác nhau. Trong khoa học há lý, “địa vị pháp
lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối liên hệ với những chủ thể khác trên
c sở uy định của pháp luật” thể hiện thành một t ng thể các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của chủ thể; ua đ xác lậ c ng như giới hạn khả năng của chủ
thể đối với các hoạt động của mình trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ đ .
Địa vị pháp lý của một chủ thể giúp phân biệt được chủ thể pháp luật này với
chủ thể pháp luật khác, đ ng th i c ng c thể xem xét vị trí và t m quan trọng
của chủ thể đ trong các mối quan hệ pháp luật. Chính vì vậy n m vững địa vị
pháp lý của một chủ thể trong quan hệ pháp luật là một điều rất c n thiết
không chỉ đối với chính chủ thể đ mà c n c ý nghĩa với các chủ thể khác.
C như vậy các chủ thể trong quan hệ pháp luật mới không xâm phạm đến
quyền lợi và thực hiện ch ng lấn nghĩa vụ của nhau.
Điều 7, Luật H trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2 17 đưa ra tiêu chí xác

định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

oanh nghiệp nhỏ và vừa bao g m

doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình uân năm không uá 2

ngư i và đá

ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) T ng ngu n vốn không quá 100 tỷ đ ng;
b) T ng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đ ng.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được
xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây
dựng; thư ng mại và dịch vụ.
Qua nghiên cứu, ta có thể đưa ra khái niệm về địa vị pháp lý của doanh
nghiệp nhỏ và vừa là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhỏ
và vừa mà pháp luật quy định cho loại hình doanh nghiệp này khi tham gia
các quan hệ pháp luật.
14


1.1.2. Đặc điểm địa vị pháp lý của DNNVV
- Địa vị pháp lý của DNNVV gắn chặt với vị trí vai trò của DNNVV
trong nền kinh tế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa VN hiện nay chiếm khoảng 98 % t ng số
doanh nghiệ đang hoạt động trên cả nước, trong đ số doanh nghiệp vừa chỉ
chiếm 2,2%, doanh nghiệp nhỏ chiến 29,6% và còn lại 68,2% là siêu nhỏ.
Nhưng trên thực tế,


NNVV đ ng vai tr rất quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân. NNVV là n i tạo ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhậ cho ngư i
lao động, gi

huy động các ngu n lực xã hội cho đ u tư hát triển, x a đ i

giảm ngh o…Hàng năm các
sử dụng tới 1

NNVV đ tạo ra trên một triệu lao động mới;

lao động xã hội và đ ng g

h n4

cho đất nước.

Không chỉ riêng VN, nhiều quốc gia trên thế giới kể cả các quốc gia phát
triển, vai trò của DNNVV vẫn được đánh giá rất cao. Số lượng các DNNVV
chiếm đa số tuyệt đối trong t ng c cấu các doanh nghiệ , thông thư ng tỷ lệ
này từ 90%- 98%.
Chính vì vậy, việc xây dựng các

uy định về địa vị pháp lý của

DNNVV phải xuất phát từ vị trí và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế để
có những uy định trong luật c ng như các biện pháp t chức thực hiện nhằm
có những chính sách h trợ DNNVV thiết thực để các DNNVV phát triển,
đ ng g


vào sự phát triển kinh tế của đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh

tế quốc tế.
- Địa vị pháp lý của DNNVV bình đẳng so với các loại hình doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế
Kinh nghiệm từ nhiều nước trong phát triển khu vực tư nhân là hải
đảm bảo nguyên t c sân ch i bình đẳng giữa DNNN và doanh nghiệ tư nhân.
NNN hi thư ng mại theo đu i chính sách công, không cạnh tranh với
doanh nghiệ tư nhân; c n các

NNN hoàn toàn hoặc chủ yếu tham gia hoạt

động thư ng mại phải được đối xử như doanh nghiệ tư nhân.

NNN theo

đu i cả mục đích hi thư ng mại và thư ng mại phải tách ra thành hai mảng
riêng, không được lấy mảng hi thư ng mại bù l cho mảng thư ng mại. Nhà
15


nước không được dành cho DNNN những ưu đ i làm suy yếu khả năng t n tại
của các công ty tư nhân trong nước.
o đ , để các chính sách h trợ NNVV được triển khai thực tế thì các
uy định về địa vị pháp lý của DNNVV c n tạo ra sân ch i chung, bình đẳng
giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệ tư nhân và
trong nước và NNVV nước ngoài để cùng đ ng g

NNN, giữa DNNVV

chung vào sự phát triển

kinh tế của đất nước.
- Địa vị pháp lý của DNNVV có mối quan hệ chặt chẽ với hội nhập kinh
tế quốc tế.
Với chủ trư ng “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”, trong những
năm ua tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đ tiến lên một t m cao
mới trên tất cả các lĩnh vực. Tiến trình hội nhập quốc tế đ c những tác động
to lớn, nhiều mặt đến thế và lực của Việt Nam trong phát triển kinh tế, tạo
thêm việc làm và nâng cao thu nhậ cho ngư i dân; tạo sức

và điều kiện để

hoàn thiện thể chế kinh tế; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh
nghiệp và sản ph m. Bình quân đ u ngư i tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái
của Việt Nam năm 1988 chỉ đạt 86 USD - mức thấp nhất thế giới, nhưng đ
tăng g n như liên tục ua các năm sau đ và đến năm 2 1 đ đạt 2.200 USD,
năm 2 17 đạt 2.38 US

và năm 2 18 đạt 2.580 USD. Nếu như tăng trưởng

GDP bình quân th i kỳ 1986 - 1990 chỉ đạt 4,4 /năm thì bình uân th i kỳ
1991 - 2 11 đạt 7,34 /năm. Đặc biệt, sau khi gia nhập T chức Thư ng mại
thế giới (WTO), Việt Nam đ duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2
tốc độ tăng trưởng

7,

đạt 8,46% (mức cao nhất trong v ng 11 năm trước


đ ). Đến năm 2 18 đạt 7%, quy mô nền kinh tế đạt khoảng 240 tỷ US . Năm
2018 Việt Nam chính thức ký kết và phê chu n các hiệ định thư ng mại tự
do (FTA) thế hệ mới (ký kết Hiệ định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình

ư ng - CPTPT vào tháng 3-2018), rà soát pháp lý Hiệ định

thư ng mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EU) - EVFTA vào tháng 62 18, th c đ y đàm hán Hiệ định Đối tác toàn diện khu vực (RCE ). Đây

16


là những FTA toàn diện, quy mô rộng, mức độ cam kết cao, bao hàm nhiều
nội dung mới.
Với những tác động to lớn của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc
uy định địa vị pháp lý của các

NNVV c ý nghĩa vô cùng uan trọng để

tạo điều kiện th c đ y sự phát triển của các DNNVV, tận dụng các thế mạnh
của các DNNVV tham gia vào chu i cung ứng toàn c u, mang lại lợi ích kinh
tế cho đất nước.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của DNNVV
1.2.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam c ng như nhiều nước trên thế giới, các

NNVV đóng góp

vai trò quan trọng trong việc th c đ y sự phát triển kinh tế và có vai trò quan
trọng trong mạng sản xuất toàn c u và chu i cung ứng hàng hóa và dịch vụ.

Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, các DNNVV có vai trò ở những khía cạnh
sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần giảm thất nghiệp.
o các NNVV tham gia kinh doanh ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực
của nền kinh tế với đa dạng các sản h m nên c thể đảm bảo c hội việc làm
cho nhiều đối tượng lao động ở nhiều cùng miền khác nhau. Mặt khác, do đặc
điểm sản xuất kinh doanh không yêu c u trình độ cao nên c thể sử dụng
được cả lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa kinh tế chưa hát triển.
Đặc biệt khi nền kinh tế r i vào tình trạng suy thoái, trong khi các doanh
nghiệ

lớn thư ng

hải sa thải nhân công để c t giảm chi

hí thì các

NNVV, với tính chất linh hoạt và năng động của mình, c thể thích ứng
nhanh với sự biến động của thị trư ng, c thể đứng vững mà không hải c t
giảm nhân công, hoặc c thể nhanh ch ng thu h t lại lực lượng lao động khi
nền kinh tế đi vào chu kỳ hục h i.
Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò quan trọng trong việc ổn
định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

17


Ở h u hết các nền kinh tế, các


NNVV là những nhà th u hụ cho các

doanh nghiệ lớn. Sự điều chỉnh hợ đ ng th u hụ tại các th i điểm cho h
nền kinh tế c được sự n định. Vì vậy,

NNVV được xem như thanh giảm

sốc cho nền kinh tế trước những biến động lớn. Với lợi thế về vốn đ u tư ít và
ngu n lao động d i dào, trong những năm ua,

NNVV hát triển ngày càng

nhanh và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong t ng số doanh nghiệ .

NNVV

cung cấ cho thị trư ng nhiều mặt hàng hong h , đa dạng ở tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế, tạo ra nhiều sự lựa chọn, đá ứng được mọi nhu c u của
ngư i tiêu dùng, từ đ th c đ y sức tiêu thụ của nền kinh tế. Vì thế mức độ
đ ng g

của các NNVV vào t ng sản lượng của nền kinh tế là rất lớn.

Thứ ba, doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác và phát huy các nguồn lực
địa phương, góp phần chuyền dịch cơ cấu kinh tế.
Trong nền kinh tế bao gi c ng c những vùng sâu, vùng xa, là những
vùng k m hát triển, c điều kiện tự nhiên không thuận lợi hoặc c sở hạ t ng
chưa hát triển. Nếu nền kinh tế chỉ t n tại các doanh nghiệ lớn c xu hướng
tậ trung ở các thành hố, thị x , các khu công nghiệ mà thiếu đi các doanh
nghiệ nhỏ thì sẽ xảy ra tình trạng hát triển mất cân đối giữa các vùng miền,

không tận dụng hết ngu n tài nguyên uốc gia, làm giảm hiệu uả hoạt động
của nền kinh tế. Trong khi đ , với uy mô vốn đ u tư nhỏ, bộ máy t chức
gọn nhẹ, dễ khởi sự, các NNVV c thể tham gia vào nhiều thị trư ng nhằm
khai thác tiềm năng và thế mạnh về đất đai, tài nguyên và lao động của từng
vùng, đặc biệt là các ngành nông – lâm – hải sản và ngành công nghiệ chế
biến.

NNVV c ng chính là chủ thể tác động tích cực nhất vào việc duy trì

và hát triển các ngành nghề truyền thống như mây tre đan, gốm sứ, dệt…Vì
vậy, c thể n i NNVV đ ng vai tr hết sức uan trọng trong công cuộc công
nghiệ h a – hiện đại h a nông thôn g

h n thu hẹ khoảng cách hát triển

giữa thành thị và nông thôn, đ ng th i th c đ y các ngành thư ng mại dịch
vụ, tiểu thư ng hát triển g

h n chuyển dịch c cấu kinh tế.

Thứ tư, doanh nghiệp nhỏ và vừa thúc đẩy nền kinh tế năng động.

18


Một nền kinh tế đặt tỉ lệ uá lớn ngu n lực tài nguyên và lao động vào
các doanh nghiệ lớn thì nền kinh tế sẽ chậm chạ do uy mô lớn dẫn tới bộ
máy uản lý c ng kềnh với các uyết định kinh doanh chậm chạ . Ngược lại,
với một tỉ lệ thích hợ các doanh nghiệ c


uy mô nhỏ, dễ điều chỉnh hoạt

động, nền kinh tế sẽ trở nên năng động, linh hoạt h n, thích nghi được với
những biến động thị trư ng b t kị xu hướng của nền kinh tế thế giới.
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Đại hội VI của Đảng năm 198 , khởi xướng công cuộc đ i mới, đề ra
chính sách kinh tế nhiều thành ph n và qua từng kỳ đại hội, sau đ , tư tưởng
này đ c những bước phát triển mới. Đặc biệt, Đại hội X (năm 2

) chủ

trư ng coi trọng kinh tế tư nhân đ được Đảng ta khẳng định và đến Đại hội
đại biểu toàn quốc l n thứ XII, Đảng và Nhà nước ta tiếp tục khẳng định kinh
tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
B t đ u từ Đại hội VI (12-1986), nền kinh tế nhiều thành ph n đ được
thừa nhận chính thức trong văn kiện Đảng. Đại hội VI khẳng định “C n sửa
đ i, b sung và công bố rộng rãi chính sách nhất uán đối với các thành ph n
kinh tế... Xóa bỏ những thành kiến thiên lệch...”(1). Ở Văn kiện Đại hội VI,
trong khi khẳng định c n phải: “Củng cố thành ph n kinh tế xã hội chủ nghĩa
bao g m cả khu vực quốc doanh và khu vực tập thể một cách toàn diện” (2)
thì Đảng ta c ng đ nhận ra sự c n thiết: “Bằng những biện pháp thích hợp,
sử dụng mọi khả năng của các thành ph n kinh tế khác trong sự liên kết chặt
chẽ và dưới sự chỉ đạo của thành ph n kinh tế xã hội chủ nghĩa”(3). Như vậy,
các thành ph n kinh tế hi XHCN được thừa nhận sự t n tại và hoạt động
dưới sự chỉ đạo, dẫn d t của thành ph n kinh tế XHCN. Tuy nhiên lúc này,
kinh tế tư nhân n i riêng, các thành ph n kinh tế phi XHCN nói chung vẫn
được coi là đối tượng phải “cải tạo”, bằng những hình thức và bước đi thích
hợp, tránh chủ quan nóng vội: “c n có chính sách sử dụng và cải tạo đúng
đắn các thành phần kinh tế khác”(4).


19


Tiếp tục tư tưởng của Đại hội VI, Đại hội VII (6-1991) đưa ra uan
điểm rõ ràng h n về việc khuyến khích và tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân
phát triển. Văn kiện Đại hội VII khẳng định: “Kinh tế tư nhân được phát triển,
đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, theo sự quản lý, hướng dẫn của Nhà
nước”( ) và “Mọi ngư i được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợ

há ”( ). Đại hội VII c ng khẳng định: “Kinh

tế tư bản tư nhân được phát triển không hạn chế về uy mô và địa bàn hoạt
động trong những ngành, nghề mà luật pháp không cấm”(7).
Bước hát triển mới trong uan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của
kinh tế tư nhân thể hiện trong Văn kiện Đại hội IX (1-2 1), khi Đảng ta
khẳng định kinh tế tư bản tư nhân là thành h n kinh tế có vị trí quan trọng
lâu dàitrong nền kinh tế thị trư ng định hướng XHCN: “Kinh tế tư bản tư
nhân được khuyến khích phát triển không hạn chế về quy mô trong những
ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn mà pháp luật không cấm”(11). Từ ch cho
rằng “Tư bản tư nhân được kinh doanh trong những ngành có lợi cho quốc kế
dân sinh do luật há

uy định”(12); đến Đại hội IX, uan điểm của Đảng ta

đ c bước nhìn nhận mới: “Tạo môi trư ng kinh doanh thuận lợi về chính
sách, há lý để kinh tế tư bản tư nhân hát triển trên những hướng ưu tiên
của Nhà nước, kể cả đ u tư ra nước ngoài; chuyển thành doanh nghiệp c
ph n, bán c ph n cho ngư i lao động; liên doanh liên kết với nhau với kinh

tế tập thể và kinh tế nhà nước”
Cụ thể h a uan điểm của Đại hội IX, Hội nghị l n thứ năm Ban Chấp
hành Trung ư ng kh a IX (năm 2

2) thông ua Nghị quyết “Về tiếp tục đổi

mới cơ chế, chính sách, khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư
nhân”. Đây là l n đ u tiên kể từ khi đ i mới, Hội nghị Ban Chấ hành Trung
ư ng c một nghị quyết chuyên đề về kinh tế tư nhân. Nghị quyết tiếp tục
khẳng định: Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát
triển nền kinh tế nhiều thành ph n định hướng XHCN.

20


Tại Đại hội X, Đảng c những khẳng định mới về vai tr của kinh tế tư
nhân khi coi kinh tế tư nhân là bộ hận cấu thành không thể thiếu, c vị trí
uan trọng đặc biệt và ý nghĩa chiến lược trong nền kinh tế thị trư ng định
hướng XHCN, đ ng th i, khuyến khích thành h n kinh tế này hát triển mạnh
mẽ h n nữa trong những năm tiế theo của công cuộc đ i mới đất nước.
Đại hội XI (1-2 11) của Đảng tiế tục xác định hải hoàn thiện c chế,
chính sách để hát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động
lực của nền kinh tế. C thể thấy, uan niệm coi kinh tế tư nhân là “một trong
những động lực của nền kinh tế” trong hai kỳ Đại hội X và XI hản ánh bước
tiến mới trong tư duy của Đảng về vị trí, vai tr của kinh tế tư nhân trong nền
kinh tế nước ta.
Điểm mới đáng uan tâm ở Đại hội XII (1-2 1 ) so với các kỳ đại hội
trước là sự khẳng định mạnh mẽ, dứt khoát h n của Đảng khi coi kinh tế tư
nhân là một động lực uan trọng của nền kinh tế. Văn kiện Đại hội XII nhấn

mạnh việc: “Hoàn thiện c chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi hát
triển mạnh kinh tế tư nhân ở h u hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành
một động lực uan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện chính sách h trợ hát
triển doanh nghiệ nhỏ và vừa, doanh nghiệ khởi nghiệ . Khuyến khích hình
thành các tậ đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân g

vốn vào các tậ

đoàn kinh tế nhà nước”(14). Hội nghị Ban Chấ hành Trung ư ng 4 kh a XII
tiế tục xác định rõ việc hát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam cả
về số lượng, chất lượng, thực sự là một động lực uan trọng trong hát triển
kinh tế.
Có thể thấy, qua các kỳ đại hội, từ khi tiến hành công cuộc đ i mới đến
nay, uan điểm của Đảng và Nhà nước ta về kinh tế tư nhân, hát triển kinh tế
tư nhân đ c những bước chuyển quan trọng. Đặc biệt, Đại hội XII của Đảng
đ c những phát triển mới trong tư duy của Đảng về kinh tế tư nhân, hát
triển kinh tế tư nhân, th c đ y các hoạt động để h trợ trực tiếp cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Trong th i gian tới, với các chính sách h trợ,

21


tạo điều kiện cụ thể, kinh tế tư nhân trong đ c các NNVV sẽ tiếp tục phát
triển, góp ph n vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
1.2.3. Bối cảnh hội nhập quốc tế tác động đến địa vị pháp lý của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan trong thế giới ngày
nay khi làn sóng toàn c u h a đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Hội nhập kinh
tế quốc tế là quá trình chủ động tham gia, g n kết nền kinh tế quốc gia vào
nền kinh tế thế giới. Nhìn từ g c độ chính sách, đ là việc dỡ bỏ các rào cản

để mở cửa thị trư ng nội địa. Nhìn từ g c độ há lý, đ chính là việc gia
nhậ các định chế khu vực (ở cấp thấp) và quốc tế (ở cấ cao h n), là việc
quốc gia đ

hải chịu sự điều chỉnh từ phía những uy định mang tính pháp lý

của các định chế đ . Nhìn từ g c độ t chức, đ chính là việc một quốc gia
gia nhập vào các liên kết khu vực và các t chức kinh tế quốc tế. Hội nhập
kinh tế quốc tế c nghĩa là mở cửa nền kinh tế, đưa các doanh nghiệp trong
nước tham gia vào cuộc cạnh tranh quốc tế. Doanh nghiệp là trung tâm của
hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế chỉ có thể thành công với
sự n lực tối đa của các doanh nghiệp, những hạt nhân của nền kinh tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế vừa là đ i hỏi khách quan của kinh tế quốc tế nói chung,
vừa là nhu c u nội tại của sự phát triển kinh tế của m i nước.
- Hội nhập giúp cho việc mở rộng c hội kinh doanh, thâm nhập thị
trư ng thế giới, tìm kiếm và tạo lập thị trư ng n định, từ đ , c điều kiện
thuận lợi để xây dựng kế hoạch và c cấu đ u tư, sản xuất kinh doanh, giải
quyết việc làm, phát triển kinh tế trong nước. C

hội lớn nhất cho các

DNNVV là mở cửa thị trư ng với dung lượng lớn và nhu c u có khả năng
thanh toán cao.
- Hàng hoá, dịch vụ nội địa với hàng hoá và dịch vụ nước ngoài được
đối xử bình đẳng, do đ , sẽ cải thiện được sức cạnh tranh của hàng hoá c ng
như của DN và quốc gia. Các hoạt động xuất nhập kh u được mở rộng, góp
ph n phát triển sản xuất trong nước, tạo việc làm, tăng thu nhập quốc dân và
nâng cao đ i sống nhân dân.
22



×