Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp thành phố giai đoạn 2006 2010 tại thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.32 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------

NGUYỄN BÁ HÒA

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP THÀNH PHỐ
GIAI ĐOẠN 2006-2010 TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
------------------------------------CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGUYỄN BÁ HÒA

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP THÀNH PHỐ
GIAI ĐOẠN 2006-2010 TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành:

Chính Sách Công

Mã số:


60.31.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại Học
Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Tác giả

Nguyễn Bá Hòa


ii

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến:
Quý thầy, cô giáo của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright đã nhiệt tình truyền
đạt những kiến thức trong suốt thời gian tôi được học tập tại trường, đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa trong quá trình tôi làm luận văn thạc sĩ.
TS. Nguyễn Phú Thái, Giám đốc Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao Đà Nẵng, Th.S Lê Thị Thục, Trưởng phòng Quản lý khoa học và anh, chị em làm việc

tại Sở Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng, Sở Khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh đã hỗ trợ, cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên
cứu, thu thập các thông tin, tài liệu để hoàn thành luận văn này.
Các bạn học viên lớp MPP3 đã có nhiều đóng góp, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thực hiện đề tài, đặc biệt có những động viên cho tôi trong những lúc cảm
thấy mệt mỏi, suy sụp tinh thần để vượt qua được khó khăn.
Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo tài liệu, tranh thủ ý
kiến đóng góp, nhưng do trình độ có hạn nên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất
mong nhận những góp ý quý báu từ Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và bạn bè.
Xin chân thành cám ơn
TP Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Bá Hòa


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) là một chính sách được Đảng và nhà
nước Việt Nam quan tâm. Để thực hiện chính sách đó ở cấp địa phương, Thành phố Đà
Nẵng mỗi năm đều thực hiện nghiên cứu, kinh phí thực hiện nghiên cứu KH&CN được
trích từ ngân sách với định mức tối đa 2% tổng chi ngân sách của thành phố. Ủy ban nhân
dân (UBND) Thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày
18/3/2005 về việc “Quy định về cơ chế quản lý các nhiệm vụ KH&CN Thành phố Đà
Nẵng” quy định các bước thực hiện đề tài nghiên cứu cấp thành phố từ xây dựng danh mục
đề tài, tuyển chọn, xét chọn chủ thể thực hiện đề tài, xét duyệt, thẩm định đề tài, triển khai
thực hiện, đánh giá nghiệm thu, triển khai ứng dụng kết quả đề tài và xử lý, khen thưởng.
Dựa vào quy định đó nhiều đề tài cấp thành phố đã được tiến hành. Tuy nhiên kinh phí
thực hiện các đề tài còn thấp, việc tuyển chọn chủ thể thực hiện đề tài theo quy tắc “đấu

thầu” còn ít, chưa đánh giá được hiệu quả đề tài nghiên cứu và đóng góp của các đề tài này
đối với sự phát triển của Thành phố Đà Nẵng còn hạn chế.
Bài nghiên cứu của tôi đánh giá quy trình thực hiện đề tài cấp thành phố hiện nay
tại Thành phố Đà Nẵng từ bước xây dựng danh mục, tuyển chọn cho đến triển khai đề tài,
từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần cải thiện việc nghiên cứu KH&CN tại Thành phố
Đà Nẵng được tốt hơn. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn này là đánh giá các bước thực
hiện đề tài cấp thành phố tại Thành phố Đà Nẵng, góp phần giải thích tại sao chính quyền
thành phố phải quản lý các đề tài nghiên cứu, và từ các đánh giá đó đề xuất chính sách đối
với việc quản lý đề tài nghiên cứu cấp thành phố.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu tài liệu, các báo cáo thực tiễn tại địa
phương, kết hợp phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia và phương pháp nghiên cứu so
sánh.
Các kết quả chính đạt được của bài nghiên cứu bao gồm việc đánh giá các công
đoạn của quy trình lựa chọn và tổ chức nghiên cứu các đề tài cấp thành phố. Hiện nay việc
tuyển chọn các đề tài ít được thi hành, tính cạnh tranh các đề tài thấp. Thành viên của Hội
đồng tư vấn (Hội đồng KH&CN chuyên ngành và Hội đồng thẩm định) phần lớn là các
công chức, viên chức chỉ làm việc kiêm nhiệm nên việc đầu tư cho nghiên cứu KH&CN
còn hạn chế. Việc ủy quyền của UBND thành phố cho Sở KH&CN trong việc quản lý đề
tài nghiên cứu chưa thật sự hiệu quả, Sở KH&CN chỉ là cơ quan giúp việc, các quyền lực


iv

chính vẫn thuộc UBND thành phố, dẫn đến thẩm quyền của Sở KH&CN chưa đáp ứng
chức năng quản lý của tổ chức này. Các qui định về tài chính còn rườm rà, hạn chế sự linh
hoạt của cá nhân và tổ chức tiến hành nghiên cứu.
Thông qua việc đánh giá thực trạng quản lý các đề tài nghiên cứu KH&CN cấp
thành phố tại Thành phố Đà Nẵng, bài nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn
thiện quy trình quản lý, giúp việc nghiên cứu tại Đà Nẵng tốt hơn trong thời gian tới. Các
kiến nghị cụ thể gồm: chính sách xây dựng nhiệm vụ đề tài, tuyển chọn chủ trì đề tài, đánh

giá đề tài, chính sách khen thưởng- xử lý vi phạm và chính sách tài chính.
Với các chính sách kiến nghị của bài nghiên cứu, người viết mong muốn hoàn thiện
cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc quản lý nhà nước đối với các đề tài
nghiên cứu KH&CN nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu góp phần vào sự phát triển của
Thành phố Đà Nẵng.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG – PHỤ LỤC ...................................................................... ix
Chương 1 ............................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU CHUNG VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................. 1
1.1 Bối cảnh và vấn đề chính sách công .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.6 Chức năng và nhiệm vụ của Sở KH&CN Đà Nẵng ....................................................... 3
1.7 Một số khái niệm liên quan đến quản lý đề tài nghiên cứu KH&CN.............................. 4
1.8 Khung lý thuyết ............................................................................................................ 6
1.8.1 Lý thuyết Quản lý công với mô hình tam giác chiến lược “Giá trị - Năng lực- Sự
ủng hộ” để tạo ra giá trị công .......................................................................................... 6
1.8.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước các đề tài nghiên cứu KH&CN .......................... 8
1.8.3 Cơ sở pháp luật của công tác quản lý nhà nước về các nhiệm vụ KH&CN.............12

1.9 Một số kinh nghiệm quốc tế liên quan đến nghiên cứu KH&CN ..................................14
Chương 2 ..............................................................................................................................16
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................16
TỪ NĂM 2006 -2010 ............................................................................................................16
2.1 Thực trạng quản lý các đề tài KH&CN cấp thành phố ..................................................16
2.2 Đánh giá chung về việc thực hiện cơ chế quản lý đề tài KH&CN tại Đà Nẵng .............31
2.2.1 Ưu điểm ................................................................................................................31
2.2.2 Hạn chế .................................................................................................................32
2.3 Tiêu chí đánh giá đối với cơ chế quản lý đề tài nghiên cứu KH&CN ............................33


vi

Chương 3 ..............................................................................................................................35
ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ CẤP THÀNH PHỐ ...................................................................................................35
3.1 Chính sách xây dựng nhiệm vụ đề tài KH&CN ............................................................35
a) Sử dụng nhiều hình thức khác nhau để xác định đề tài KH&CN .................................35
b) Phát triển liên kết nhà nước - cơ sở nghiên cứu khoa học- doanh nghiệp ....................36
3.2 Chính sách tuyển chọn, xét chọn tổ chức/cá nhân thực hiện đề tài nghiên cứu ..............37
3.3 Chính sách đánh giá thực hiện đề tài nghiên cứu ..........................................................37
3.4 Chính sách khen thưởng và xử lý vi phạm ...................................................................38
a) Khen thưởng ..............................................................................................................38
b) Xử lý vi phạm............................................................................................................38
3.5 Chính sách liên quan đến tài chính thực hiện đề tài ......................................................39
3.6 Đề xuất Quy trình xây dựng kế hoạch và quản lý các đề tài nghiên cứu KH&CN cấp
thành phố ..........................................................................................................................41
Chương 4 ..............................................................................................................................42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................................42

4.1 Kết luận .......................................................................................................................42
4.2 Kiến nghị .....................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................44
PHỤ LỤC .............................................................................................................................48
Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở KH&CN Đà Nẵng..............................................48
Phụ lục 2: Sơ đồ tổ chức nghiên cứu KH&CN của Việt Nam.............................................49
Phụ lục 3: Kinh nghiệm quốc tế liên quan đến nghiên cứu KH&CN ..................................50
Phụ lục 4: Số lượng thành viên Hội đồng KH&CN Thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ 20042009 ..................................................................................................................................57
Phụ lục 5: Danh sách một số các nhà Khoa học, nhà quản lý làm chủ trì đề tài KH&CN
cấp thành phố thực hiện trong giai đoạn 2006-2010 ...........................................................58
Phụ lục 6: Một số đề tài nghiên cứu giai đoạn 2006-2010 chưa đạt yêu cầu .......................59
Phụ lục 7: Quy trình xây dựng các đề tài nghiên cứu KH&CN cấp thành phố ....................60
Phụ lục 8: Quy trình quản lý các đề tài KH&CN cấp thành phố .........................................61
Phụ lục 9: Ý kiến của Tiến sỹ Nguyễn Phú Thái, Giám đốc Trung tâm phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao Đà Nẵng (CPHUD)......................................................................62


vii

Phụ lục 10: Ý kiến của Thạc sỹ Lê Thị Thục, Trưởng phòng Quản lý Khoa học- Sở
Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng .....................................................................................64


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH&CN:

Bộ Khoa học và Công nghệ.


HĐND:

Hội đồng nhân dân.

KH&CN:

Khoa học và công nghệ.

KH-TC:

Kế hoạch tài chính

KT-XH:

Kinh tế - xã hội.

Luật KH&CN:

Luật Khoa học và Công nghệ, ban hành 09/6/2000

QĐ30:

Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 18/3/2005 của UBND thành
phố Đà Nẵng về việc“Quy định về cơ chế quản lý các nhiệm vụ
KH&CN Thành phố Đà Nẵng”

QLKH:

Quản lý khoa học


R&D:

Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

Sở KH&CN:

Sở Khoa học và Công nghệ.

UBND:

Ủy ban nhân dân.


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG – PHỤ LỤC
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ

4

Hình 1.2: Sơ đồ tạo lập giá trị công

7

Hình 2.1: Sơ đồ thực trạng quản lý đề tài nghiên cứu KH&CN cấp thành phố

16

Bảng 2.1: Tỷ lệ các đề tài đề xuất và được UBND thành phố phê duyệt giai đoạn


18

2006-2010
Bảng 2.2: Bảng so sánh số liệu thống kê nhiệm vụ đề tài KH&CN của thành phố

18

Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010
Bảng 2.3: Số lượng đề tài KH&CN hàng năm được UBND thành phố phê duyệt

20

Bảng 2.4: Chi đầu tư tài chính cho KH&CN so với tổng chi ngân sách thành phố

30

2006-2009
Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức, bộ máy của Sở KH&CN Đà Nẵng

48

Phụ lục 2: Sơ đồ tổ chức nghiên cứu KH&CN của Việt Nam

49

Phụ lục 3: Kinh nghiệm quốc tế liên quan đến nghiên cứu KH&CN

50


Phụ lục 4: Số lượng thành viên Hội đồng KH&CN thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ

57

2004-2009
Phụ lục 5: Danh sách một số nhà khoa học, nhà quản lý làm chủ trì đề tài KH&CN

58

cấp thành phố thực hiện giai đoạn 2006-2010
Phụ lục 6: Một số đề tài nghiên cứu giai đoạn 2006- 2010 chưa đạt yêu cầu

59

Phụ lục 7: Quy trình xây dựng các đề tài nghiên cứu KH&CN cấp thành phố

60

Phụ lục 8: Quy trình quản lý các đề tài KH&CN cấp thành phố

61

Phụ lục 9: Ý kiến của Tiến sỹ Nguyễn Phú Thái về thực hiện đề tài nghiên cứu

62

Phụ lục 10:Ý kiến của Thạc sỹ Lê Thị Thục thực về hiện đề tài nghiên cứu

64



1

Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Bối cảnh và vấn đề chính sách công
Thực hiện Nghị quyết 66/2008/NQ-HĐND ngày 03/7/2008 của Hội đồng nhân dân
(HĐND) Thành phố Đà Nẵng khóa VII, nhiệm kỳ 2004-2009 về việc Quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, UBND Thành phố Đà Nẵng đã ban
hành Quyết định số 6211/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 về việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển ngành KH&CN Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”. Quy hoạch này có nội
dung chủ yếu là định hướng, mục tiêu phát triển KH&CN thể hiện vai trò trên tất cả các
lĩnh vực KT-XH, cung cấp cơ sở khoa học để phục vụ quản lý đô thị, xây dựng cơ chế
chính sách, đề xuất giải pháp phát triển KT-XH, giải pháp đào tạo nguồn nhân lực, tăng
cường tiềm lực KH&CN, đổi mới công nghệ, …Trên cơ sở chính sách của trung ương,
UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 18/3/2005 “Quy định
về cơ chế quản lý các nhiệm vụ KH&CN thành phố Đà Nẵng” (QĐ30). Quyết định này tạo
được cơ chế quản lý và phương thức chi tài chính các nhiệm vụ KH&CN rõ ràng, phù
hợp hơn. QĐ30 cũng quy định trách nhiệm cơ quan quản lý, cơ quan/cá nhân chủ trì
nghiên cứu và các bước của quy trình quản lý được thực hiện đảm bảo theo quy định
nhà nước. Đồng thời QĐ30 cũng phù hợp với thực tế hoạt động nghiên cứu, tạo thuận
lợi cho công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R&D) trên địa bàn thành
phố tại thời điểm ban hành. Tuy nhiên, trải qua 6 năm thực thiện từ 2006 đến nay, trong
quá trình áp dụng cơ chế quản lý nhiệm vụ KH&CN theo QĐ30 tại Đà Nẵng đã bộc lộ
một số điểm bất cập, nhiều nội dung không còn phù hợp với những quy định mới được ban
hành của trung ương và địa phương.
Chính quyền địa phương ngày càng được phân quyền để đưa ra các chính sách tốt
nhằm điều hành quản lý nhà nước tại địa phương. Để có những chính sách phù hợp, việc
nghiên cứu khoa học ở Đà Nẵng là rất cần thiết.
Từ thực tế Đà Nẵng cho thấy việc quản lý các đề tài KH&CN còn nhiều thủ tục bất

hợp lý và chưa giao quyền chủ động cho Sở KH&CN. Thủ tục thanh quyết toán tài chính
còn rườm rà. Chưa có chính sách huy động các nguồn tài chính để đầu tư cho KH&CN.
Chưa khuyến khích được các nhà khoa học trong và ngoài thành phố tham gia nghiên cứu


2

(nhằm đa dạng nguồn cung đề tài). Đồng thời, từ thực tế cũng cho thấy, môi trường pháp
lý thuận lợi là chưa đủ, để thúc đẩy hoạt động R&D, cần nhận thức và có biện pháp tổ chức
thực hiện đúng. Do đó, để thúc đẩy KH&CN thành phố phát triển cần nghiên cứu và cải
thiện quản lý các đề tài nghiên cứu cấp thành phố nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng quản lý nhằm đề xuất những chính sách đổi mới
quản lý các đề tài nghiên cứu KH&CN cấp thành phố tại Đà Nẵng là việc làm rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Hơn nữa, khi UBND thành phố đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển KH&CN thành phố đến năm 2020, thì đổi mới cơ chế quản lý đề tài là một trong
những giải pháp quan trọng để thực hiện thành công Quy hoạch này.
Qua nhiều năm công tác thực tế, ý thức được tầm quan trọng của công tác quản lý
nhà nước về KH&CN trong việc tạo ra những đề tài nghiên cứu có chất lượng, tôi mong
muốn đóng góp hiểu biết và kinh nghiệm của mình để hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quản lý
nhà nước đối với đề tài KH&CN cấp thành phố tại Đà Nẵng.
Đề tài “Đánh giá thực trạng quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp
thành phố giai đoạn 2006-2010 tại Thành phố Đà Nẵng” được thực hiện nhằm lý giải
những vấn đề từ thực tế và kiến nghị chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước về KH&CN tại Thành phố Đà Nẵng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất chính sách hoàn thiện quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu KH&CN
cấp thành phố của Thành phố Đà Nẵng.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn này có câu hỏi nghiên cứu là:
- Thực trạng quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu KH&CN cấp thành phố giai

đoạn 2006-2010 tại Thành phố Đà Nẵng?
- Đề xuất chính sách đối với việc quản lý các đề tài nghiên cứu cấp thành phố.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng khảo sát: Chính sách về KH&CN trung ương và Thành phố Đà Nẵng
hiện hành. Tham khảo so sánh thêm kinh nghiệm trong lĩnh vực này của một số địa
phương như Thành phố Hồ Chí Minh, Tỉnh Quảng Nam, Tỉnh Bình Định, Tỉnh Quãng
Ngãi.
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu quy trình quản lý các đề tài cấp
thành phố theo QĐ30.


3

- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu
KH&CN cấp thành phố giai đoạn 2006-2010 tại Thành phố Đà Nẵng.
Luận văn nghiên cứu quy trình quản lý các đề tài cấp thành phố có sử dụng ngân
sách nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Đà Nẵng.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu kết hợp phương pháp phỏng vấn
chuyên gia nhằm thực hiện mục tiêu và trả lời câu hỏi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Khảo sát, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến câu hỏi nghiên cứu.
- Nghiên cứu, phân tích tài liệu thu thập được.
Phương pháp chuyên gia
- Tham khảo ý kiến chuyên gia làm công tác quản lý nhà nước, chuyên gia thực
hiện đề tài nghiên cứu.
- Tác giả tham gia các hội thảo, hội nghị về công tác nghiên cứu KH&CN để thu
thập thông tin.
Nguồn thông tin: Đề tài khai thác nguồn thông tin và tham khảo cơ chế quản lý

nhiệm vụ KH&CN tại Website của Bộ KH&CN, Sở KH&CN Đà Nẵng và một số Sở
KH&CN của TP.Hồ Chí Minh, Quảng Nam, Bình Định. Đề tài sử dụng dữ liệu về số
lượng đề tài, kinh phí phê duyệt thực hiện các đề tài, chi ngân sách cho KH&CN của
Thành phố Đà Nẵng được khai thác tại cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Sở KH&CN Đà
Nẵng, các Website của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.6 Chức năng và nhiệm vụ của Sở KH&CN Đà Nẵng
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở KH&CN Đà Nẵng tuân
theo Thông tư số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 giữa Bộ KH&CN và Bộ
Nội vụ và được quy định tại Quyết định số 8144/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của UBND
Thành phố Đà Nẵng. Theo Điểm 6, Phần I của Thông tư 05, Sở KH&CN có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn “Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ
KH&CN; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm
vụ KH&CN trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước
tại địa phương”. Sở KH&CN là cơ quan chuyên môn, giúp việc thuộc UBND thành phố có chức


4

năng tham mưu, quản lý nhà nước về nghiên cứu KH&CN tại địa phương, trong đó có chức năng
sử dụng, phân bổ tiền ngân sách cấp cho việc nghiên cứu các đề tài thuộc danh mục UBND thành
phố phê duyệt (Đề tài nghiên cứu cấp thành phố).
Hình 1.1: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ của Sở KH&CN
UBND thành phố
Sở KH&CN
(Chức năng, nhiệm vụ)

Sở hữu
trí tuệ


Tiêu chuẩn,
đo lường,
chất lượng

Hoạt
động
KH&CN, phát
triển tiềm lực
KH&CN

An toàn bức
xạ hạt nhân

Ứng
dụng
bức xạ và
đồng vị bức
xạ

Dịch
vụ
công
về
KH&CN

Thực hiện nhiệm vụ KH&CN (Tổ chức thực
hiện, quản lý các đề tài nghiên cứu) …
(Nguồn: Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV, 2008)

1.7 Một số khái niệm liên quan đến quản lý đề tài nghiên cứu KH&CN

a) Khái niệm đề tài nghiên cứu KH&CN
Theo Điều 2 QĐ30, “Đề tài nghiên cứu KH&CN là đề tài nghiên cứu khoa học và
triển khai thực nghiệm thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên,
khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, điều tra cơ bản và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, cần được nghiên cứu để nắm được bản chất, nguyên lý, tìm ra giải pháp, tạo ra công
nghệ nhằm phục vụ cho mục tiêu cụ thể của kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng (sau đây
gọi tắt là Đề tài KH&CN)”. Theo Điều 14 Nghị định số 81/2002/NĐ-CP, “Đề tài KH&CN
có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề KH&CN. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc
dự án, chương trình KH&CN”.
b) Khái niệm đề tài nghiên cứu KH&CN cấp thành phố
Đề tài nghiên cứu KH&CN cấp thành phố là đề tài thuộc danh mục được UBND
thành phố phê duyệt và được cấp kinh phí từ nguồn ngân sách của thành phố để thực hiện.
c) Khái niệm quản lý các đề tài nghiên cứu KH&CN
Quản lý các đề tài là việc cơ quan thẩm quyền tổ chức và triển khai thực hiện hoạt
động nghiên cứu KH&CN bao gồm: xây dựng danh mục, thực hiện, kiểm tra, đánh giá


5

nghiệm thu, triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu, khen thưởng và xử lý vi phạm, quản
lý tài chính đối với đề tài KH&CN.
d) Khái niệm xây dựng nhiệm vụ đề tài
Xây dựng nhiệm vụ đề tài là việc cơ quan thẩm quyền tổ chức xây dựng Danh mục
đề tài hàng năm trình cơ quan cấp trên phê duyệt thực hiện.
đ) Ban chủ nhiệm các Chương trình KH&CN thành phố
Ban chủ nhiệm các Chương trình KH&CN thành phố do UBND thành phố thành
lập theo nhiệm kỳ 5 năm. Trong nhiệm kỳ 2006-2010 có tám Ban chủ nhiệm các Chương
trình KH&CN thành phố gồm 52 thành viên, có nhiệm vụ nghiên cứu các giải pháp và xây
dựng các luận cứ khoa học, đề xuất chính sách đối với các Chương trình KH&CN của
thành phố.

e) Hội đồng KH&CN thành phố
Hội đồng KH&CN thành phố là tổ chức tư vấn cho UBND thành phố về công tác
KH&CN của địa phương, do UBND thành phố thành lập theo nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng
KH&CN làm việc theo quy chế tổ chức và hoạt động do Chủ tịch Hội đồng ban hành.
g) Hội đồng tư vấn
Theo Điều 4 QĐ30, việc thành lập các Hội đồng tư vấn gồm có Hội đồng KH&CN
chuyên ngành và Hội đồng thẩm định cụ thể như sau:
- Việc xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn tổ chức/cá nhân chủ trì nhiệm vụ
KH&CN, xét duyệt hoặc thẩm định thuyết minh đề cương nghiên cứu, đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ KH&CN được thực hiện thông qua Hội đồng KH&CN chuyên ngành hoặc
Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở KH&CN thành lập.
- Hội đồng KH&CN chuyên ngành có từ 9-11 thành viên gồm: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, 02 Ủy viên phản biện và các thành viên khác. Hội đồng thẩm định có từ 5-7 thành
viên, gồm Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên. Thư ký giúp việc Hội đồng là cán bộ của Sở
KH&CN.
- Thành viên của Hội đồng KH&CN chuyên ngành là các chuyên gia về khoa học,
quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu về lĩnh vực được mời tư
vấn. Cơ cấu thành phần Hội đồng: 1/2 là đại diện cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng kết
quả nghiên cứu; 1/2 là các nhà KH&CN hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn có liên
quan.


6

- Thành viên của Hội đồng thẩm định là các chuyên gia về quản lý, khoa học, có
trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu về lĩnh vực được mời thẩm định. Cơ cấu thành
phần Hội đồng: 1/2 là đại diện cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng kết quả nghiên cứu; 1/2
là các nhà KH&CN hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn có liên quan.
h) Khái niệm tuyển chọn, xét chọn trong việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN
- Tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KH&CN

Theo Điều 2 Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN, “Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ
chức/cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo
đặt hàng của nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn theo những yêu cầu, tiêu chí quy định”.
Theo Điều 12 QĐ30, “Phương thức tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm vụ
KH&CN có quy mô lớn, phức tạp, có nhiều tổ chức/cá nhân có thể thực hiện được; hoặc
nhiệm vụ do các tổ chức/cá nhân đề xuất, nhưng không đủ các điều kiện tổ chức thực
hiện”.
- Xét chọn thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Theo Điều 3 Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN, “Xét chọn là việc lựa chọn tổ
chức/cá nhân thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của nhà nước thông qua việc xem
xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức/cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp
chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí theo quy định và được áp dụng đối với các nhiệm vụ
KH&CN như: Nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng, một số
nhiệm vụ KH&CN cấp bách, nhiệm vụ KH&CN mà nội dung chỉ có một tổ chức hoặc cá
nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ KH&CN đó, dự
án sản xuất thử nghiệm”.
1.8 Khung lý thuyết
1.8.1 Lý thuyết Quản lý công với mô hình tam giác chiến lược “Giá trị - Năng lực- Sự
ủng hộ” để tạo ra giá trị công
Sử dụng công cụ phân tích tạo lập giá trị công với mô hình tam giác “Giá trị- Năng
lực- Sự ủng hộ” 1 thấy bản chất quản lý các đề tài nghiên cứu KH&CN là việc chiến lược

1

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2010-2012), Quản lý công “Ghi chú ngắn về xây dựng chiến

lược khu vực công”, Herman B.Leonard, biên dịch Châu Văn Thành, hiệu đính Nguyễn Hữu Lam.



7

(sứ mệnh) mà chính quyền thành phố phải thực hiện nhằm tạo ra giá trị công, chủ thể thực
hiện là Sở KH&CN (đại diện cho chính quyền thành phố).
Hình 1.2: Sơ đồ tạo lập giá trị công

(Nguồn: Quản lý công “Ghi chú ngắn về xây dựng chiến lược khu vực công”, FETP (2010-2012))

Để thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chiến lược quản lý các đề tài nghiên cứu
KH&CN xem xét ở các khía cạnh:
a) Sở KH&CN là tổ chức có đủ năng lực thực hiện sứ mệnh này, năng lực hiện hữu gồm:
- Con người: Đội ngũ với 130 công chức, viên chức, cơ cấu tổ chức gồm 10 phòng,
đơn vị trực thuộc. Sơ đồ tổ chức của Sở KH&CN Đà Nẵng thể hiện ở Phụ lục 1
- Kinh phí: Kinh phí quản lý các đề tài nghiên cứu KH&CN được cấp từ nguồn
ngân sách thành phố theo kế hoạch hàng năm.
- Kỹ năng, kiến thức: Đội ngũ quản lý có những kỹ năng, kiến thức nhất định, được
đào tạo nghiệp vụ quản lý KH&CN theo kế hoạch của Bộ KH&CN hoặc kế hoạch đào tạo
của thành phố để thực hiện quản lý các đề tài nghiên cứu.
- Quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ: Sở KH&CN là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố, có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố quản lý nhà nước về
KH&CN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Cơ sở hạ tầng quản lý, các nguồn lực trí
tuệ và vật chất khác: Tổ chức có trụ sở làm việc độc lập, được đầu tư trang thiết bị văn
phòng, phòng thí nghiệm, phòng kiểm định- hiệu chuẩn, cơ sở thông tin…
b) Sự ủng hộ của cá nhân/tổ chức bị tác động bởi việc thực hiện quản lý các đề tài
KH&CN
Thực hiện chính sách quản lý các đề tài KH&CN tác động cụ thể đến người làm
công tác quản lý, tác động đến phía cung đề tài (các trường đại học, viện nghiên cứu, trung
tâm nghiên cứu, các nhà khoa học, tổ chức/cá nhân) và tác động đến phía cầu đề tài (các



8

sở, ban, ngành, doanh nghiệp). Do đó việc xây dựng và thực hiện chính sách quản lý tốt
các đề tài KH&CN dễ dàng nhận được sự ủng hộ từ phía của những người làm công tác
quản lý cũng như của tổ chức/cá nhân nghiên cứu và sử dụng kết quả đề tài nghiên cứu.
c) Công việc quản lý các đề tài KH&CN tạo ra giá trị công
Việc UBND thành phố thông qua Sở KH&CN quản lý các đề tài nghiên cứu nhằm
cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng quy hoạch, phục vụ
quản lý đô thị, phục vụ công tác quản lý, đề xuất giải pháp phát triển KT-XH, giải pháp
đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ…không những tạo ra lợi ích giúp doanh nghiệp phát triển còn tạo
ra lợi ích chung góp phần vào sự phát triển KT-XH của thành phố. Vì vậy quá trình quản
lý các đề tài nghiên cứu là quá trình tạo ra giá trị công cho thành phố.
1.8.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước các đề tài nghiên cứu KH&CN
1.8.2.1 Xét theo quan điểm kinh tế học
Theo lý thuyết chung về kinh tế, hàng hóa và dịch vụ (gọi chung là hàng hóa) có 02
loại hàng hóa công và hàng hóa tư. Hàng hóa công có 02 đặc tính2: không mang tính cạnh
tranh và không mang tính loại trừ.
- Một hàng hóa không mang tính cạnh tranh nếu với một mức sản lượng đã cho, chi
phí biên của việc cung cấp hàng hóa đó cho một người tiêu dùng bổ sung bằng không hoặc
các hàng hóa đó có thể được cung cấp cho mọi người mà không ảnh hưởng đến cơ hội tiêu
dùng chúng của bất kỳ ai.
- Một hàng hóa không mang tính loại trừ nếu không thể loại trừ mọi người khỏi
việc tiêu dùng nó. Do đó, rất khó hoặc không thể thu tiền mọi người về việc sử dụng hàng
hóa không mang tính loại trừ, có thể hưởng thụ hàng hóa đó mà không phải trả tiền trực
tiếp.
Một hàng hóa công vừa không mang tính loại trừ vừa không mang tính cạnh tranh
đem lại lợi ích cho mọi người với chi phí biên bằng không và không ai có thể bị loại trừ
khỏi việc tiêu dùng chúng gọi là hàng hóa công thuần túy (ví dụ kinh điển về hàng hóa
công loại này là quốc phòng, ngọn hải đăng, pháo hoa...).Hàng hóa công thường có lợi ích

lớn hơn chi phí tạo ra. Do vậy về mặt xã hội đó là hàng hóa cần thiết được cung cấp nhưng
hai thuộc tính của hàng hóa công sẽ dẫn đến tình trạng người ăn theo, kết cục là tư nhân

2

Robert S.Pindyck & Daniel L.Rubinfeld (1999), Kinh tế học Vi mô, Nhà xuất bản Thống kê.


9

không đầu tư, hàng hóa công không tồn tại, do vậy giải pháp thị trường bị thất bại đối với
loại hàng hóa này. Vì vậy, chính phủ cần cung cấp hàng hóa công cho xã hội.
Từ lý thuyết hàng hóa công ở trên, nhận thấy rằng bản chất tri thức KH&CN3 nói
chung và đề tài nghiên cứu KH&CN nói riêng là một loại hàng hóa công vì có 02 đặc tính:
- Không mang tính cạnh tranh, ví dụ kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu sản
xuất thuốc tân dược DANAPHA - NATREX 50 hỗ trợ cai nghiện ma túy” tại Đà Nẵng có
thể được Bệnh viện Đà Nẵng, Công ty Dược Đà Nẵng, Công ty thiết bị Y tế Trung ương 3,
Công ty dược Hậu Giang- Chi nhánh Đà Nẵng… áp dụng để sản xuất ra sản phẩm thuốc
tân dược hỗ trợ cai nghiện cho các đối tượng ma túy ở các quận/huyện khác nhau của
thành phố mà không ngăn cản hoặc rất khó có thể ngăn cản tổ chức/cá nhân khác đồng thời
sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để sản xuất thuốc hỗ trợ cai nghiện ở địa phương
khác. Mặt khác, khi có thêm một tổ chức/cá nhân nào đó áp dụng kết quả nghiên cứu đề tài
để sản xuất thuốc tân dược hỗ trợ cai nghiện ma túy thì chi phí của đề tài này không tăng
thêm tức chi phí biên bằng không (Marginal Cost, MC) đây là một đặc tính quan trọng của
hàng hóa công vì hàng hóa thông thường thì chi phí biên là dương.
- Không thể loại trừ mọi người khỏi việc sử dụng, ví dụ với đề tài “Nghiên cứu sản
xuất thuốc tân dược DANAPHA - NATREX 50 hỗ trợ cai nghiện ma túy” khi đã được
nghiệm thu và đưa vào ứng dụng thực tế tại Đà Nẵng thì mọi tổ chức/cá nhân đều được
hưởng lợi ích từ kết quả nghiên cứu của đề tài đem lại. Đồng thời rất khó hoặc không thể
thu tiền của những tổ chức/cá nhân sử dụng kết quả đề tài về lợi ích mà họ nhận được từ đề

tài đó.
Những đặc tính quan trọng này dẫn đến sự thất bại thị trường trong việc cung cấp
đề tài nghiên cứu KH&CN. Sự thất bại thị trường trong việc cung cấp đề tài nghiên cứu
KH&CN xảy ra khi lợi ích cận biên của tổ chức/cá nhân không tương ứng với lợi ích cận
biên xã hội, tức là có sự khác biệt giữa giá trị cá nhân và giá trị xã hội. Đây là lý do quan
trọng để nhà nước(chính quyền thành phố) phải can thiệp vào việc cung cấp đề tài nghiên
cứu KH&CN cho xã hội. Sự can thiệp của nhà nước là cần thiết để đạt được hiệu quả kinh
tế khi ngoại ứng tác động đến số đông hoặc khi lợi ích cộng đồng bị đặt cược/xâm hại, sự
can thiệp của nhà nước vào việc cung cấp đề tài nghiên cứu KH&CN cho xã hội có nhiều
kiểu khác nhau:
Tạ Doãn Trịnh (2009), “Bản chất kinh tế tri thức khoa học và công nghệ”, Hoạt động khoa học, số 600,
tr.28-32.
3


10

- Đối với đề tài nghiên cứu cơ bản, có đặc tính công thuần túy thì nhà nước cần
phải đứng ra (thông qua Sở KH&CN) đảm nhiệm việc tài trợ và cung cấp dịch vụ công ích
này.
- Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng, sản phẩm đầu ra chủ yếu là các tri thức dạng
sáng chế, bên cạnh việc nhà nước đảm nhận việc tài trợ và cung cấp dịch vụ công ích này
thì còn có chính sách khuyến khích tổ chức/cá nhân đầu tư nghiên cứu tạo ra sáng chế bằng
cách cấp bảo hộ độc quyền.
- Đối với đề tài triển khai thực nghiệm, tùy theo mức độ công ích và mức độ tạo
ngoại ứng dương (hiểu trên góc độ tiêu dùng) sự can thiệp của nhà nước có thể là hỗ trợ
một phần chi phí cho các rủi ro trong nghiên cứu, hoặc ưu đãi thuế…
Ngoài ra, nhà nước cần phải can thiệp vào việc cung cấp đề tài nghiên cứu
KH&CN vì cá nhân, doanh nghiệp không có khả năng thâu tóm tất cả lợi ích mà họ có thể
mang lại cho xã hội thông qua hoạt động đổi mới của mình (ví dụ đầu tư nghiên cứu, triển

khai ứng dụng…).
1.8.2.2 Xét theo quan điểm nhu cầu thực tế của xã hội
a) Cấp quốc gia
Nhà nước phải thực hiện việc nghiên cứu KH&CN vì có những vấn đề quan trọng
phát sinh từ cuộc sống hàng ngày mà tư nhân không có động cơ cũng như nguồn lực cần
thiết để thực hiện nghiên cứu. Ví dụ: Vấn đề xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Tỉnh Ninh
Thuận, vấn đề nhập cư của các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, vấn đề chống biển
đổi khí hậu…Nhà nước thực hiện việc nghiên cứu càng tốt thì việc ban hành các chính
sách càng có hiệu lực, hiệu quả, qua đó giúp đất nước phát triển KT-XH, đảm bảo được an
ninh quốc phòng.
b) Cấp địa phương
Chính quyền địa phương ngày càng được phân quyền để đưa ra các chính sách phù
hợp nhằm điều hành quản lý nhà nước tại địa phương. Để có những chính sách phù hợp,
việc nghiên cứu khoa học ở Thành phố Đà Nẵng là rất cần thiết.
Về chủ quan, công tác quản lý các đề tài KH&CN có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển KT-XH của từng thành phố. Trước hết, thành phố phải quan tâm đến các đề tài
khoa học liên quan đến thành phố vì mỗi địa phương có những vấn đề riêng do sự khác
nhau về vị trí địa lý, đặc điểm KT-XH, đặc điểm văn hóa. Ví dụ Đà Nẵng có dân tộc
Chăm, Bảo tàng Chăm, có Huyện đảo Hoàng Sa, có núi Ngũ Hành Sơn, Bà Nà núi


11

chúa…Nếu chỉ dựa vào những nghiên cứu khoa học chung cả nước hoặc quốc tế thì không
phù hợp. Những vấn đề thành phố quan tâm “đặt hàng” cho các nhà khoa học nghiên cứu
và nghiệm thu đề tài đó. Do đó, chủ thể thực hiện việc này là chính quyền thành phố hoặc
cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN tại địa phương là Sở KH&CN. Chính quyền thành
phố phải quản lý các đề tài KH&CN có liên quan nhằm cung cấp các cơ sở khoa học để
góp phần giúp cho doanh nghiệp phát triển, thành phố phát triển KT-XH theo đúng định
hướng, mục tiêu đã đề ra theo Nghị quyết 66/2008/NQ-HĐND và Quy hoạch tổng thể phát

triển KT-XH Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. Mặt khác, chính quyền thành phố đảm
bảo được nguồn lực (vốn đầu tư và có thể cả nguồn lực con người) cần thiết để thực hiện
các đề tài nghiên cứu.
Ngoài ra, chính quyền địa phương được giao quyền phải tổ chức quản lý nhà nước
việc nghiên cứu KH&CN tại địa phương.
Việc tổ chức nghiên cứu KH&CN của nước ta hiện nay được chia thành các cấp

4

như sau (Phụ lục 2):
- Tổ chức nghiên cứu cấp quốc gia (Bộ KH&CN giữ vai trò thường trực) do Chính
phủ thành lập, hàng năm tổ chức nghiên cứu KH&CN thông qua việc tổ chức 02 Giải
thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng nhà nước KH&CN.
- Tổ chức nghiên cứu cấp Bộ do Thủ tướng chính phủ thành lập gồm các cơ quan
nghiên cứu của các Bộ chuyên ngành. Bộ KH&CN là cơ quan chuyên môn giúp Chính phủ
tổ chức thực hiện việc nghiên cứu KH&CN thông qua nhiều giải thưởng khác nhau như:
Giải thưởng sáng tạo KH&CN Việt Nam; Giải thưởng kỹ thuật VIFOTEC dành cho sinh
viên; Giải thưởng WIPO dành cho doanh nghiệp; Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc;
Cuộc thi sáng tạo dành cho Thanh thiếu niên- Nhi đồng toàn quốc. Đặc biệt việc tổ chức
nghiên cứu KH&CN hàng năm bằng ngân sách nhà nước, thông qua hình thức tuyển chọn,
xét chọn các tổ chức/cá nhân có đủ năng lực để thực hiện các đề tài nghiên cứu.
- Tổ chức nghiên cứu cấp địa phương do Thủ tướng chính phủ thành lập gồm
UBND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh giao cho các sở chuyên ngành và Sở KH&CN tổ chức
việc thực hiện nghiên cứu giống theo mô hình cấp Bộ.
Ngoài ra, ở Việt Nam còn có một số tổ chức nghiên cứu do doanh nghiệp, các
trường đại học thành lập. Hiện nay cả nước ta có khoảng 110 tổ chức nghiên cứu KH&CN

4

Theo khoản 3, Điều 10 của Luật KH&CN và điều 5 của Nghị định 81/2002/NĐ-CP.



12

thuộc các bộ/ngành, doanh nghiệp và các trường đại học thành lập5 chưa kể các tổ chức
nghiên cứu ở cấp tỉnh.
1.8.3 Cơ sở pháp luật của công tác quản lý nhà nước về các nhiệm vụ KH&CN
a) Cơ sở pháp luật của công tác quản lý nhà nước về nhiệm vụ KH&CN cấp trung
ương
Để quản lý nhiệm vụ KH&CN, nhà nước đã ban hành các văn bản luật, dưới luật
gồm:
- Luật Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 09/6/2000.
- Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật KH&CN.
- Quyết định 171/2004/QĐ-TTg ngày 28/9/2004 ban hành Đề án đổi mới cơ chế
quản lý KH&CN.
- Quyết định số 24/2006/QĐ-BKHCN ngày 30/11/2006 về việc xác định nhiệm vụ
KH&CN thuộc các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước 2006-2010.
- Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11/05/2007 quy định tuyển chọn, xét
chọn tổ chức/cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước.
- Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04/06/2007 quy định tuyển chọn, xét
chọn tổ chức/cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước.
- Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/04/2009 hướng dẫn việc đánh giá,
nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước.
- Thông tư số 12/2009/TT-BKHCN ngày 08/05/2009 hướng dẫn việc đánh giá,
nghiệm thu đề tài KH&CN, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước.
- Quyết định số 09/2008/QĐ-BKHCN ngày 01/8/2008 về quản lý các nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết phát sinh.
- Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN về việc Hướng dẫn chế độ khoán
kinh phí của đề tài, dự án KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.

- Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây
dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án KH&CN có sử dụng ngân sách
nhà nước.

Hoạt động khoa học (2012), “Các cơ quan nghiên cứu và triển khai KH&CN”, truy cập lần cuối ngày
10/03/2012 tại địa chỉ />
5


13

b) Cơ sở pháp luật của công tác quản lý nhà nước về các nhiệm vụ KH&CN cấp địa
phương
Đối với Thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở cơ chế chính sách của trung ương, UBND
thành phố đã ban hành các văn bản pháp quy bao gồm:
- Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 18/3/2005 về việc“Quy định về cơ chế quản
lý các nhiệm vụ KH&CN Thành phố Đà Nẵng”.
- Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND ngày 26/5/2006 về việc “Phê duyệt các
Chương trình KH&CN của thành phố giai đoạn 2006- 2010”.
- Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 19/02/2009 về việc “Quy định về định
mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án KH&CN có sử dụng ngân
sách nhà nước của Thành phố Đà Nẵng”.
- Quyết định số 6211/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 về việc “Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển ngành KH&CN Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”.
Các Quyết định này bước đầu tạo được cơ chế quản lý và phương thức chi tài
chính của các nhiệm vụ KH&CN rõ ràng và phù hợp hơn. Quy định trách nhiệm cụ thể
cho các cơ quan quản lý, chủ trì nghiên cứu, các bước quy trình quản lý được thực hiện
đảm bảo theo quy định của nhà nước, vừa phù hợp với thực tế hoạt động nghiên cứu
khoa học, tạo thuận lợi cho công tác R&D trên địa bàn thành phố tại thời điểm ban
hành.

Qua việc phân tích các văn bản từ trung ương, địa phương liên quan đến quản lý
nhiệm vụ KH&CN, nhận thấy một số điểm không còn phù hợp của QĐ30. Từ năm 2006
đến nay Bộ KH&CN, Bộ Tài chính đã ban hành một loạt các văn bản mới thay thế các văn
bản cũ dẫn đến các căn cứ pháp lý của QĐ30 đã thay đổi, cụ thể như sau:
- Thông tư 07/2009/TT-BKHCN và Thông tư 12/2009/TT-BKHCN những văn bản
quy định về đánh giá nghiệm thu các đề tài KH&CN đã thay thế Quyết định số
13/2004/QĐ-BKHCN ngày 15/5/2004 về việc “Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài
KH&CN cấp nhà nước” và Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/2/2005 về việc
“Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước”.
- Quyết định số 24/2006/QĐ-BKHCN quy định về xác định nhiệm vụ KH&CN đã
thay thế Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 3/4/2003 về việc“Quy định về việc xác
định các đề tài KH&CN và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước”.


14

- Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN quy định về tuyển chọn, xét chọn ban hành
đã thay thế quyết định ban hành năm 2003.
Ngoài ra nhiều văn bản về tài chính mới được ban hành như Thông tư
44/2007/TTLT/BTC-BKHCN, Thông tư 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN thay thế cho Thông
tư 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT và Thông tư 85/2004/TTLT/BTC-BKHCN.
Bên cạnh các yêu cầu về thực tiễn công tác quản lý, thủ tục thanh quyết toán về tài
chính cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc cần nghiên cứu rà soát và xây
dựng lại cơ chế quản lý các đề tài KH&CN thành phố cho phù hợp với các quy định hiện
hành.
1.9 Một số kinh nghiệm quốc tế liên quan đến nghiên cứu KH&CN
Tham khảo hoạt động nghiên cứu KH&CN của một số nước như Trung Quốc, Úc,
New Zealand, Bỉ, Hungary và Thụy Sỹ (Phụ lục 3), rút ra một số điểm chính như sau:
- Các quốc gia đều tổ chức việc nghiên cứu KH&CN, cách thức tổ chức mỗi nước
có khác nhau nhưng có một điểm chung là nhà nước đầu tư ngân sách cho việc nghiên cứu.

- Thành lập quỹ độc lập để tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học. Nguồn vốn đầu
tư cho nghiên cứu khoa học được “xã hội hóa” thu hút nhiều nguồn đầu tư của cả tư nhân,
doanh nghiệp và nhà nước.
- Các viện phục vụ việc nghiên cứu có thể thuộc nhà nước hoặc do doanh nghiệp
thành lập nhằm phục vụ thị trường.
- Các trường đại học giữ vai trò quan trọng trong hệ thống nghiên cứu và chuyển
giao những sáng chế và kết quả nghiên cứu nói chung vào đời sống.
Tóm lại, từ kinh nghiệm cách thức tổ chức thực hiện nghiên cứu KH&CN của một
số nước, có thể rút ra một số kinh nghiệm đối với Việt Nam và bài nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, nhà nước phải đầu tư ngân sách cho việc nghiên cứu KH&CN. Tỉ lệ đầu
từ của nhà nước cho nghiên cứu tùy thuộc từng nước ví dụ Trung Quốc đầu tư cho nghiên
cứu chiếm 30% tổng chi tiêu cho KH&CN, Úc và New Zealand vốn đầu tư nghiên cứu là
chiếm 50% (50% còn lại từ các nguồn khác), Hungary chiếm 1,15% GDP…Ở Việt Nam
đầu tư cho KH&CN cần đạt 2% tổng chi ngân sách tương đương khoảng 0,6 GDP (trích
dẫn tại trang 32).
Thứ hai, các nước đều thiết lập các thiết chế để thực hiện nghiên cứu và khuyến
khích nghiên cứu. Ví dụ: Trung Quốc giao việc nghiên cứu cho các bộ, viện, các trường
đại học và các địa phương (giống mô hình của Việt Nam hiện nay); ở Úc và New Zealand,


×