Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Hình ảnh ca sĩ việt nam trên báo điện tử hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

VŨ THỊ NGỌC

HÌNH ẢNH CA SĨ VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
(Khảo sát trên báo VietNamnet và Thanh niên Online năm 2017)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

VŨ THỊ NGỌC

HÌNH ẢNH CA SĨ VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
(Khảo sát trên báo VietNamnet và Thanh niên Online năm 2017)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Văn Hƣờng

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn và giúp đỡ của PGS.TS Đinh Văn Hường.
Nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực. Những số
liệu trong luận văn có cơ sở rõ ràng được chính tác giả thu thập, phân tích và
tổng hợp. Phần tài liệu tham khảo được dẫn nguồn đầy đủ và chính xác. Các
kết cấu của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung, kết quả trong quá
trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Thị Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Tác giả Luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng
dẫn, PGS.TS. Đinh Văn Hường , Giảng viên cao cấp hạng 1, Đại học Khoa
học, Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình, giúp đỡ, bổ
sung, sửa chữa cho tác giả trong quá trình hoàn thành Luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các phóng viên, biên tập
viên của Báo điện tử Vietnamnet và Thanh niên online; Các thầy cô giáo
trong chuyên ngành Báo chí – Truyền thông Đại học Khoa học, Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi suốt những năm
học vừa qua.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều
kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành Luận văn này.
Tác giả

Vũ Thị Ngọc



MỤC LỤC
1.Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 2
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 9
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 10
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 10
5.1. Phương pháp luận ...................................................................................... 10
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................ 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. ............................................................. 11
6.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................... 11
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 11
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀHÌNH ẢNH CA SĨ VIỆT
NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ.................................................................................. 13
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 13
1.1.1

Quảng bá ............................................................................................. 13

1.1.2

Hình ảnh .............................................................................................. 14

1.1.3


Ca sĩ .................................................................................................... 16

1.1.4

Báo điện tử .......................................................................................... 17

1.2. Đặc điểm, vai trò của hình ảnh ca sĩ trên báo điện tử .................................... 27
1.2.1. Đặc điểm ca sĩ ......................................................................................... 27
1.2.2. Vai trò của hình ảnh ca sĩ trên báo điện tử ............................................ 29
1.3. Những tiêu chí để đánh giá hình ảnh của ca sĩ nói chung, ca sĩ Việt Nam nói
riêng trên báo điện tử ............................................................................................ 50
1.4. Xây dựng hình ảnh cá nhân, ca sĩ ................................................................. 51


Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 54
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HÌNH ẢNH CA SĨ VIỆT NAM TRÊN BÁO
ĐIỆN TỬ ĐƢỢC KHẢO SÁT ............................................................................... 55
2.1. Giới thiệu những tờ báo điện tử thuộc diện khảo sát ..................................... 55
2.1.1 Vietnamnet................................................................................................ 55
2.1.2 ThanhNien Online .................................................................................... 58
2.2. Tần suất hình ảnh ca sĩ Việt Nam xuất hiện trên báo điện tử Vietnamnet và
ThanhNien Online ................................................................................................. 59
2.3. Nội dung hình ảnh ca sĩ Việt Nam thể hiện trên báo điện tử Vietnamnet và
ThanhNien Online ................................................................................................. 63
2.3.1. Giới thiệu, ra mắt các bài hát mới, các album, các sự kiện, các dự án âm
nhạc. .................................................................................................................. 63
2.3.2. Những câu chuyện về cuộc sống đời thường, chuyện tình cảm của các ca
sĩ Việt Nam. ....................................................................................................... 77
2.3.3. Các scandal, sự cố, phát ngôn trên sân khấu hay ngoài cuộc sống đời

thường ............................................................................................................... 79
2.4. Về hình thức thể hiện ..................................................................................... 96
2.5. Những thành công và hạn chế về hình ảnh ca sĩ Việt Nam trên báo điện tử.105
2.5.1 Thành công và nguyên nhân .................................................................. 105
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 107
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 110
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 112
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN VỀ
HÌNH ẢNH CA SĨ VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ.................................... 114
3.1. Lựa chọn và xây dựng lộ trình để đưa hình ảnh của ca sĩ lên báo điện tử ... 114
3.2. Đa dạng hóa trong cách thức đưa hình ảnh ca sĩ trên các báo điện tử ......... 116
3.3. Tăng cường cải tiến trang báo, liên kết với các mạng xã hội ...................... 118
3.4. Tăng tính tương tác với độc giả ................................................................... 122
3.5. Tăng tính chủ động cho người dùng ............................................................ 128


3.6. Xử lý khủng hoảng và khôi phục hình ảnh .................................................. 129
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 132
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 137
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 141


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Diễn giải


1

PTTTDC

Phương tiện truyền thông đại chúng

2

Sở VHTTDL

Sở văn hoá thể thao và du lịch

3

PGS.TS

Phó giáo sư tiến sĩ

4

Nxb

Nhà xuất bản

5

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá


6

VNN

Vietnamnet

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
1

Bảng
Bảng thống kê số tin, bài về người nổi tiếng nói chung, về ca sĩ Việt

Trang
65

Nam trên Báo ThanhnienOnline và Vietnamnet năm 2017

2

Bảng thống kê về thể loại tin bài về ca sĩ Việt Nam trên báo

103

Vietnamnet và Thanhnienonline năm 2017

1



MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay ca sĩ là một nghề có sự hấp dẫn lớn đối với xã hội, nhất là
giới trẻ. Nhiều ca sĩ Việt Nam đã nỗ lực, thành công và xác lập được hình
ảnh trong công chúng. Hình ảnh các ca sĩ nói chung, ca sĩ Việt Nam nói
riêng xuất hiện khắp các phương tiện thông tin đại chúng. Họ trở thành thần
tượng trong mắt một bộ phận người hâm mộ và nhiều khi tạo nên trào lưu
bắt chước như ca sĩ thần tượng của mình. Hình ảnh của nhiều ca sĩ đã có tác
động lớn trong cuộc sống cũng như quá trình hình thành nhân cách của giới
trẻ.
Sự ảnh hưởng của hình ảnh các ca sĩ đến xã hội các mạnh mẽ hơn
trong bối cảnh công nghệ truyền thông phát triển. Hàng loạt tờ báo đã coi
những tin tức về các ca sĩ là nội dung chính trong trang báo của mình. Thông
điệp về các ca sĩ xuất hiện dày đặc và liên tục trên các trang báo.
PGS. TS Nguyễn Văn Dũng trong cuốn “Báo chí truyền thông hiện
đại” nhận định: “Sự phát triển của báo chí truyền thông hiện đại đã làm gia
tăng nhanh chóng vai trò, vị thế đặc biệt của nó trong đời sống xã hội, trên
tất cả các lĩnh vực hoạt động. Có thể thấy rất rõ bản chất xã hội của báo chí
truyền thông hiện đại rằng, báo chí truyền thông là phương tiện liên kết xã
hội thông qua giao tiếp và chia sẻ; là phương tiện can thiệp thông qua thông
tin- giao tiếp xã hội theo nhóm đối tượng và công chúng trên diện rộng,
không biên giới, là phương tiện tuyên truyền hữu hiệu nhất”.
Tuy sinh sau đẻ muộn, nhưng báo điện tử lại có sức tác động mạnh
mẽ đến công chúng. Với dịch vụ Internet tạo nên một mạng thông tin báo chí
điện tử sôi động có sức thu hút hàng triệu lượt người truy cập hàng ngày,
báo điện tử đã và đang trở thành một trở thành kênh truyền thông được nhiều
người lựa chọn, công cụ hữu ích có tác động lớn đến công chúng.
Việc các báo điện tử phản ánh hình ảnh các ca sĩ nói chung, ca sĩ
Việt Nam nói riêng đem lại nguồn thu đáng kể cho các tòa soạn, cung cấp

2


cho công chúng nhiều thông tin đa chiều về đời sống âm nhạc, đời sống các
ca sĩ Việt Nam. Tuy nhiên, sự phản ánh của nhiều báo điện tử đôi khi tạo
nên sự nhiễu loạn thông tin cho công chúng. Nhiều thông tin, hình ảnh về ca
sĩ Việt Nam có tác dụng lớn trong việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu cho
ca sĩ đó. Nhiều thông tin, hình ảnh đời tư làm hủy hoại sự nghiệp người
được phản ánh. Những biểu hiện bất thường về hệ giá trị của giới trẻ có liên
quan đến sự tác động và ảnh hưởng đến truyền thông có thể kể đến như
cuồng nhiệt một cách thái quá trước "thần tượng", ca sĩ ngày càng xuất hiện
nhiều trong sinh hoạt của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện nay.
Vậy thực trạng việc phản ánh hình ảnh về giới ca sĩ Việt Nam hiện
nay trên báo các báo điện tử đang có thành công và hạn chế gì? Hình ảnh
của các ca sĩ Việt Nam có ảnh hưởng như thế nào đến công chúng? Việc
phản ánh hình ảnh ca sĩ Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu của công chúng
hay chưa? Một tác phẩm báo chí viết về ca sĩ cần đạt những tiêu chuẩn gì để
đảm bảo tính giải trí và giáo dục, định hướng? Việc tổ chức, quản lý, xây
dựng hình ảnh ca sĩ trên báo điện tử cần phải được thay đổi như thế nào để
hướng công chúng có văn hóa thần tượng đúng đắn? Để giải quyết những
vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài “Hình ảnh ca sĩ Việt Nam trên báo điện
tử” (khảo sát trên báo VietNamnet và Thanh niên Online từ tháng 1/2017
đến tháng 12 năm 2017) làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Báo chí học.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới khoa học nghiên cứu truyền thông đại chúng, vấn đề
ảnh hưởng và tác động của truyền thông đối với công chúng đã đạt được
những thành tựu quan trọng. Có thể kể đến một số tác giả và các công trình
nghiên cứu mới về tác động của truyền thông đại chúng, liên quan trực tiếp
đến nghiên cứu công chúng như Denis McQuail (Mass Communication

Theory, 2005, London), Claudia Mast (Truyền thông đại chúng – Những
kiến thức cơ bản, Trần Hậu Thái dịch, Nxb Thông tấn, 2003)… Trong đó,
3


Denis McQuail nhấn mạnh tầm quan trọng của phương tiện truyền thông đại
chúng và làm thế nào để nó ảnh hưởng đến công chúng hơn là tập trung vào
các định nghĩa, mô hình chung. Claudia Mast thì đề cập đến vấn đề hết sức
cơ bản đối với những người làm công tác truyền thông đại chúng như: Lý
thuyết và thực tiễn truyền thông, lĩnh vực nghề nghiệp báo chí; truyền thông,
kinh tế và một số cách thức điều tra nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực truyền
thông…
Ở góc độ báo chí học, các công trình nghiên cứu về báo chí nói riêng
và truyền thông đại chúng nói chung như: “Truyền thông đại chúng” của
PGS, TS Tạ Ngọc Tấn, Nxb Chính trị Quốc gia (2004); “Cơ sở lý luận báo
chí truyền thông” của Đinh Văn Hường, Dương Xuân Sơn, Trần Quang;
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2011); “Báo chí và dư luận xã hội” của
PGS, TS Nguyễn Văn Dững, Nxb Trẻ (2011); “Truyền thông- lý thuyết và kỹ
năng cơ bản” của PGS, TS Nguyễn Văn Dững và Đỗ Thị Thu Hằng, Nxb
Chính trị Quốc gia (2012)… là những công trình nghiên cứu truyền thông
đại chúng, kỹ năng làm truyền thông, nhấn mạnh cách tiếp cận báo chí học
và nghiên cứu truyền thông đại chúng.
Ở góc độ tâm lý học, trong cuốn “Tâm lý học ứng dụng trong nghề
báo” của PGS, TS Đỗ Thị Thu Hằng (Nxb Thông tấn- 2013) đã khẳng định
rất rõ về cơ chế ảnh hưởng của tâm lý xã hội đến công chúng báo chí truyền
thông. Tác giả đã khẳng định sự hình thành và tác động tâm lý xã hội đến
từng cá nhân trong xã hội và các nhóm công chúng theo 4 cơ chế sau: bắt
chước, đồng nhất, dạy bảo và hướng dẫn. Điều đó cho thấy báo chí đã tác
động một cách có ý thức vào các đối tượng xã hội theo những cơ chế nhất
định. Tác giả khẳng định: “Vào giai đoạn thanh thiếu niên, vị thành niên và

thanh niên, cơ chế đồng nhất mở rộng đối tượng “hình mẫu” không chỉ là
người thân xung quanh, mà có thể là ca sĩ, diễn viên, những nhân vật nổi
tiếng, giỏi giang và cả hình mẫu trong văn học, điện ảnh”. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của báo chí- truyền thông
4


trong việc phản ánh hình ảnh của ca sĩ, người nổi tiếng: “ Một tờ báo không
thể thiếu các bài viết về ngôi sao, thần tượng. Nhưng nếu khai thác quá sâu
và không cân nhắc hành vi của ngôi sao, thần tượng là hành vi chuẩn mực
hay lệch chuẩn xã hội, có thể gây ra hậu quả lây nhiễm và bắt chước hành vi
lệch chuẩn, gây tác động xấu về mặt giáo dục đến giới trẻ”.
Trong cuốn “25 năm nghiên cứu và đào tạo báo chí truyền thông”
của Khoa báo chí và truyền thông trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn xuất bản năm 2015 (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội) có một số nghiên
cứu đáng chú ý như: “Diễn ngôn về người nổi tiếng và chức năng xã hội của
nó” – của tác giả Nguyễn Thị Thu Giang. Bài viết đã khẳng định 3 chức
năng xã hội của người nổi tiểng gồm: Cân bằng nhu cầu giao tiếp của người
đô thị; cung cấp sự đa dạng về căn tính văn hóa và củng cố ý thức hệ.
Bài viết “Bước đầu nhận diện nhóm “Người hâm mộ” của tác giả
Hoàng Thị Thu Hà cũng đã đề cập đến nhóm công chúng truyền thông
chuyên biệt, đó là nhóm “Người hâm mộ” – nhóm này có sự tiếp nhận và
tương tác với một loại sản phẩm truyền thông nào đó ở mức cao nhất. Từ sự
tương tác này, công chúng có sự đánh giá, điều chỉnh và chia sẻ với hình ảnh
các ngôi sao.
Ở một góc nhìn khác, cuốn “Báo chí với trẻ em” do PGS, TS Nguyễn
Văn Dững chủ biên – Nxb Lao động, năm 2004 đã quy định rõ đạo đức nghề
nghiệp nhà báo với trẻ em, các góc độ tiếp cận đối với các vấn đề về trẻ em
và đề ra một số phương thức tổ chức sản xuất các sản phẩm báo chí …
Ở góc độ mô tả, phân tích mối quan hệ, tương tác giữa báo chí với sự

phát triển, thương hiệu của doanh nghiệp, quan hệ báo chí với việc hình
thành nhân cách, giá trị sống có một số nghiên cứu:
“Biện pháp cơ bản phát triển danh tiếng và quảng bá hình ảnh của
Đại học Quốc gia Hà Nội” (2012) của Nguyễn Thị Kim Lương đã chỉ ra cơ
sở lý luận của việc phát triển danh tiếng, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu

5


trong việc xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Bài viết “Giáo dục giá trị cho giới trẻ trên báo chí Việt Nam hiện
nay” đăng trên tạp chí Tuyên giáo số tháng 7 /2015 của PGS, TS Đỗ Thị Thu
Hằng đã khẳng định: “Báo chí tác động đến con người nói chung và giới trẻ
nói riêng hàng ngày hàng giờ, mọi nơi, làm cho công chúng báo chí “thấm
dần” và dần hình thành tất cả các giá trị trong hệ giá trị”. Bài viết đã khẳng
định luận điểm: Báo chí có vai trò quan trọng và hiệu quả trong định hướng
giá trị và góp phần xây dựng hệ giá trị cho giới trẻ. Với quan điểm phương
pháp thiết kế thông điệp giáo dục giá trị gắn bó chặt chẽ với kỹ thuật quản lý
hình ảnh và phân tích nhân vật trong truyền thông giáo dục, bài viết nêu lên
những thách đối với cơ quan báo chí và những nhà báo trong việc ứng dụng
phương pháp tiếp cận giá trị. Để giáo dục giá trị trên báo chí truyền thông,
bản thân mỗi nhà báo, nhà truyền thông trước hết phải là một nhà giáo dục,
và hơn thế là một nhà báo có đủ kiến thức, kỹ năng, trách nhiệm xã hội và
tuân thủ và tôn trọng các chuẩn mực đạo đức xã hội và đạo đức nghề nghiệp.
Ngoài ra một số luận văn thạc sĩ báo chí đã thực hiện có liên quan
đến báo điện tử, ca sĩ:
Luận văn “Báo chí trực tuyến ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của Phan Văn Tú (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2006). Luận văn đã khái quát về Internet và

truyền thông trực tuyến, báo chí trực tuyến và những đặc trưng cơ bản của
báo chí trực tuyến. Khảo sát, nghiên cứu cách tổ chức và hoạt động của hệ
thống báo chí phát hành trên mạng ở Việt Nam (như cập nhật thông tin hằng
ngày, tổ chức các diễn đàn, tích hợp các loại hình, trình bày website...) nhằm
góp phần nhận diện "tính trội" các đặc trưng của báo chí trực tuyến trong so
sánh với các loại báo chí truyền thống. Từ đó tổng hợp phân tích, đánh giá
các kết quả khảo sát và tổng kết những thành tựu cũng như những hạn chế
của báo chí trực tuyến Việt Nam những năm qua, phân tích các xu thế dự
6


báo xu hướng phát triển báo trực tuyến ở Việt Nam trong những năm tới đặc
biệt là xu thế tích hợp các loại hình truyền thống trong hoạt động báo chí.
Luận văn thạc sỹ ngành Truyền thông đại chúng của Đỗ Minh Hồng:
“Báo điện tử Việt Nam và vấn đề văn hóa dân tộc” (Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2006). Ở luận văn
này, tác giả đã nêu khái niệm và đặc điểm của báo điện tử, khái niệm văn
hóa và truyền thống văn hóa dân tộc, quan điểm của Đảng và Nhà nước về
văn hóa dân tộc. Nghiên cứu sự vận động và phát triển của báo điện tử cũng
như hình thức thể hiện nội dung truyền thống văn hóa dân tộc trên báo điện
tử. Đánh giá những đóng góp về mặt lý luận cũng như thực tiễn của 4 tờ báo
điện tử: Viet Nam Net, Thanh niên online, Nhân dân điện tử trên lĩnh vực
văn hóa dân tộc. Đưa ra những ý kiến đóng góp vào công tác lý luận báo chí.
Cụ thể là vai trò của báo điện tử với truyền thóng văn hóa dân tộc.
Luận văn thạc sỹ ngành Truyền thông đại chúng của Lê Thị Phước
Thảo: Hình ảnh người nổi tiếng trên báo chí và việc hình thành hệ giá trị
cho giới trẻ Việt Nam (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại
học Quốc gia Hà Nội năm 2015). Luận văn đã khảo sát, phân tích thực trạng
hình ảnh người nổi tiếng trên các tờ báo “Tuổi trẻ” và “Tiền Phong”. Từ kết
quả đó, phân tích các tác động, ảnh hưởng (tiêu cực và tích cực) của hình

ảnh người nổi tiếng đối với giới trẻ; khẳng định ý nghĩa và hiệu quả của việc
sử dụng hình ảnh người nổi tiếng để xây dựng hệ giá trị cho giới trẻ. Phân
tích vai trò, trách nhiệm, đạo đức của nhà báo trong việc lựa chọn nhân vật
nổi tiếng để phản ánh. Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao nội dung và
phương thức đưa tin, bài, hình ảnh người nổi tiếng trên hai tờ báo “Tuổi trẻ”
và “Tiền phong”.
Luận văn thạc sỹ ngành truyền thông đại chúng của tác giả Chu
Khánh Phương: “Hoạt động quảng bá hình ảnh lực lượng Công an nhân dân
Việt Nam” (Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2014) đã khảo sát thực

7


trạng, đề ra một số giải pháp nhằm quảng bá hình ảnh công an nhân dân Việt
Nam trên một số phương tiện thông tin đại chúng của Bộ Công an.
Luận văn thạc sỹ ngành truyền thông đại chúng của Bùi Ngọc Mai:
“Hình ảnh người chiến si công an thủ đô qua báo chí Hà Nội (Khảo sát báo
An ninh thủ đô, Hà Nội mới, chuyên mục “truyền hình ATV” và chuyên mục
“Truyền hình Vì an ninh Thủ đô” của Ðài Phát thanh truyền hình Hà Nội từ
tháng 1 dến tháng 6/2012)” (Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội,
2013). Trong nghiên cứu này, tác giả dã khảo sát người chiến si công an.
Qua khảo sát cho thấy báo chí dã phản ánh khá rõ nét về hình ảnh người
chiến si công an Thủ đô trên các mặc công tác, góp phần xây dựng được
hình ảnh đẹp về người chiến si công an, giúp độc giả, khán giả hình dung ra
được phần nào các mặt hoạt động của lực lượng công an Thủ dô. Báo chí tập
trung chủ yếu vào công việc mà chưa khắc họa được dời sống tinh thần, đạo
đức, lối sống của người chiến sĩ công an. Về hình thức, báo chí Hà Nội đã sử
dụng được nhiều thể loại bài viết đa dạng, phong phú trong việc xây dựng
hình ảnh về người chiến sĩ công an Thủ đô, chỉ ra những ưu nhược điểm của
báo chí Thủ đô trong việc tuyên truyền hình ảnh người chiến sĩ công an Thủ

đô.
Khóa luận Cử nhân Báo chí: “Hình ảnh con người mới Việt Nam
trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” của Phí Thanh
Hường, Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2013. Khóa luận đã chỉ ra
được việc phản ánh hình ảnh con người mới của Việt Nam trong xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các báo điện tử nghiên cứu về
tác động, ảnh hưởng của báo chí và truyền thông đối với giới trẻ, như: “Mặt
trái của Internet đối với giới trẻ hiện nay” (tác giả Lệ Thuỷ); “Tác động của
mạng xã hội đến tuổi vị thành niên” (tác giả Hồng Đăng); “Người trẻ và sức
đề kháng với truyền thông” (tác giả Thanh Hương); “Tác động tích cực của
truyền thông tác động đến lối sống của sinh viên” (tác giả Đinh Quang Hà);
8


“Giới trẻ và quan niệm về văn hoá đọc kiểu mới” (tác giả Kim Thoa); “Giới
trẻ Việt Nam với những trào lưu mới” tác giả Trần Văn Mong; “Vấn đề
thanh niên sống thử trước hôn nhân trên báo chí hiện nay (khảo sát trên báo
Thanh niên, Tiền phong, tuổi trẻ thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến
2011)” - tác giả Nguyễn Thị Hà Giang; “Báo chí Việt Nam với vấn đề truyền
thống văn hoá dân tộc (khảo sát Báo Lao động, Tuần báo Quốc tế, Báo đại
đoàn kết)- tác giả Nguyễn Mỹ Hạnh; “Báo chí với vấn đề giáo dục văn hoá
cho đối tượng thanh niên” (Điều tra qua tư liệu báo Tiền phong, tạp chí
Thanh niên) - tác giả Lê Phương Thảo.
Các bài viết chủ yếu nghiên cứu sự tác động của báo chí đối với công
chúng như tình yêu, hôn nhân, lao động, vấn đề sống thử trước hôn nhân,
vấn đề văn hoá truyền thống; chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của báo
chí tác động vào công chúng, tìm ra nguyên nhân, giải pháp giúp báo chí
phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế trong việc phản ánh
của báo chí.

Tóm lại, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về
Hình ảnh ca sĩ Việt Nam trên báo điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên là
tiền đề cho việc khảo sát, phân tích đề tài: “Hình ảnh ca sĩ Việt Nam trên
báo điện tử hiện nay” (khảo sát trên báo VietNamnet và Thanh niên Online
năm 2017)
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết vấn đề nghiên cứu, luận văn khảo
sát, đánh giá thực trạng hình ảnh ca sĩ Việt Nam trên báo điện tử thuộc diện
khảo sát; ảnh hưởng của thực trạng này với công chúng Việt Nam hiện nay.
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện nâng cao hình ảnh ca sĩ Việt
Nam trên báo điện tử hiện tại và thời gian tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
9


- Khảo sát, phân tích thực trạng hình ảnh ca sĩ Việt Nam trên báo
VietNamnet và Thanhnien Online trong năm 2017.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng và cải thiện hình ảnh ca sĩ
Việt Nam trên báo điện tử.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hình ảnh ca sĩ Việt Nam trên báo
điện tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tác giả tập trung khảo sát, nghiên cứu các bài viết mang thông diệp
về ca sĩ Việt Nam trên 2 báo điện tử là VietNamnet và Thanhnien Online
trong năm 2017.
- Lựa chọn 2 báo trên để khảo sát vì:

+ VietNamnet là trang báo ra đời sớm, có lượng độc giả lớn, là trang
báo điện tử độc lập.
+ Thanhnien Online là sản phẩm của của báo in Thanh Niên – một tờ
báo ngày. Thanhnien Online có lượng độc giả lớn, nhất là giới trẻ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về báo chí; Lý luận chung về báo chí - truyền thông.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng nguồn thông
tin, các kết quả nghiên cứu trước đó đã được công bố để làm sáng tỏ cho
vấn đề mình nghiên cứu. Đây chính là những lí thuyết cơ sở cho việc đánh
giá các kết quả khảo sát thực tế và tìm kiếm những giải pháp khoa học cho
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích văn bản: Là phương pháp dùng để thu thập,
10


xử lý số lượng và phân tích các tác phẩm về ca sĩ Việt Nam trên báo điện
tử VietNamnet và Thanhnien Online trong năm 2017.
- Phương pháp thảo luận nhóm

Để thu thập ý kiến của công chúng, luận văn sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm, trong đó tập trung tổ chức thảo luận nhóm để lấy ý kiến về ảnh
hảnh hưởng của ca sĩ Việt Nam trên báo điện tử đối với công chúng.
- Phương pháp điều tra, khảo sát
Để điều tra, khảo sát, chúng tôi sử dụng bảng hỏi đưa ra gồm 15- 20
câu hỏi xoay quanh việc ảnh hưởng của ca sĩ Việt Nam trên báo điện tử đối
với công chúng.

Chúng tôi cũng tiến hành phỏng vấn sâu đối với một số độc giả hay
theo dõi tin, bài, các chuyên mục về các ca sĩ Việt Nam để tìm hiểu tâm tư,
suy nghĩ, đánh giá khách quan của họ về hình ảnh ca sĩ Việt Nam trên báo
điện tử.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận về vai trò,
chức năng của báo chí; việc tổ chức thông điệp, hình ảnh, sự ảnh hưởng, tác
động, của báo chí đối với công chúng. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là
một minh chứng về vai trò và tác động to lớn của hình ảnh ca sĩ đối với công
chúng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu sau
này về báo chí, quan hệ công chúng, PR, hình ảnh, …; các cơ sở đào tạo báo
chí; tổ chức sự kiện …
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc hoạch định chính
sách, giải pháp về công tác quản lý báo chí, quản lý nghệ sỹ, ca sĩ, xây dựng
văn hóa doanh nghiệp, văn hóa ứng xử, ….

11


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hình ảnh ca sĩ Việt Nam trên
báo điện tử.
Chương 2: Thực trạng hình ảnh ca sĩ Việt Nam trên báo điện tử
được khảo sát.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hình ảnh ca sĩ

Việt Nam trên báo điện tử.
Nội dung của luận văn sẽ được trình bày theo thứ tự các chương trên.

12


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÌNH ẢNH CA
SĨ VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Quảng bá
Quảng bá theo Từ điển Tiếng Việt là phổ biến rộng rãi bằng các
phương tiện thông tin1.
Quảng bá được hiểu là sự phổ biến rộng rãi về một đối tượng nào đó
bằng các phương tiện chuyển tải thông tin, nhằm thu hút sự chú ý, từ đó tạo
ra nhu cầu tiêu dùng.
Quảng bá là cách thức của một cá nhân, một doah nghiệp, một địa
phương, … nhằm tạo ra và duy trì một hình ảnh sản phẩm trước công chúng,
có lợi cho cá nhân hoặc sản phẩm của doanh nghiệp, … đó trong công
chúng. Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc thực hiện
quảng bá là hoạt động cần thiết quan trọng. Vì thông qua quảng bá, có thể
làm thay đổi nhận thức, hiểu biết trong các tầng lớp xã hội.
Jane Jonhston và Claza Zawawi, hai nhà nghiên cứu PR người
Australia đã đưa ra khái niệm quảng bá như sau: “Quảng bá (promotion) là
những hoạt động nhằm tạo ra hoặc thúc đẩy lợi ích, lợi nhuận cho một cá
nhân, một sản phẩm hay một tổ chức”.
Vậy ta có thể hiểu quảng bá hình ảnh một cá nhân hay một diễn viên
điện ảnh chính là việc tạo ra hình ảnh và thông tin tích cực của cá nhân, diễn
viên đó với mục đích giới thiệu rộng rãi, tạo ảnh hưởng có lợi trong công
chúng mục tiêu.
Vì là một lĩnh vực trong tạo dựng và quảng bá hình ảnh nên quảng bá

hình ảnh cá nhân chắc chắn sẽ mang những đặc điểm điển hình của quảng bá

1

: Hoàng Phê (chủ biên) (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Ðà Nẵng, Hà

Nội.tr.802
13


nói chung nhưng ở quy mô các nhân. Lúc này nó đóng vai trò phát triển hình
ảnh của một cá nhân, của ca sĩ thông qua các hoạt động truyền thông.
Hình ảnh cá nhân phải luôn gắn liền với thực tế của cá nhân đó,
không thể tạo ra những hình ảnh giả tạo, che giấu sự thật trong thời đại công
nghệ thông tin và thế giới hội nhập với tính công khai, minh bạch ngày càng
cao. Một hình ảnh cá nhân hay một hình ảnh ca sĩ chỉ có thể tồn tại lâu dài
khi nó phản ánh chân thực những giá trị của cá nhân đó như ngoại hình, tính
cách, học thức, tài năng, cách đối nhân xử thế, vị thế…
Như vậy có thể hiểu quảng bá hình ảnh ca sĩ là phổ biến rộng rãi các
thông tin cần thiết, nổi bật và đặc trưng nhất của ca sĩ đó, là những hoạt động
nhằm tạo ra hoặc thúc đẩy niềm tin và những ấn tượng của công chúng lưu
giữ mà ca sĩ đó mong muốn. Trong lĩnh vực giải trí, quảng bá có vai trò rất
quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu của một cá nhân, một
sản phẩm, góp phần quan trọng vào sự thành công của một cá nhân hay một
sản phẩm giải trí.
1.1.2

Hình ảnh

Thuật ngữ hình ảnh có nguồn gốc từ tiếng La tinh “Imago” và có quan

hệ mật thiết với một từ la tinh khác là “Imatari” - dùng chỉ sự mô phỏng,
phỏng theo.
Theo từ điển Tiếng Việt do Giáo sư Hoàng Phê làm chủ biên của
Viện Ngôn ngữ học tái bản 2010 thì: “Hình ảnh là hình người, vật, cảnh
tượng thu được bằng khí cụ quang học như máy ảnh hoặc để lại ấn tượng
nhất định và tái hiện trong trí óc, là khả năng gợi tả sống động trong cách
diễn đạt”2.
Theo triết học, “hình ảnh” được coi là kết quả của sự phản ánh khách
thể, đối tượng vào ý thức của con người. Ở trình độ cảm tính, hình ảnh là
những cảm giác, tri giác, biểu tượng. Ở trình độ tư duy, đó là những khái
2

: Hoàng Phê (chủ biên) (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Ðà Nẵng, Hà Nội. tr 605

14


niệm, phán đoán và suy luận. Về mặt nguồn gốc, hình ảnh là khách quan, về
cách nhận thức tồn tại, hình ảnh là chủ quan. Hình thức thể hiện vật chất của
hình ảnh là các hành động thực tiễn, ngôn ngữ, các mô hình kí hiệu khác
nhau.
Xét về góc độ của công việc tạo dựng hình ảnh thì hình ảnh là nghệ
thuật mô phỏng và mô tả hình dáng bên ngoài của một đối tượng hoặc một
con người. Đó là sự hình dung về con người, đồ vật hay một tổ chức được
hình thành trong nhận thức công chúng với sự giúp đỡ của các chuyên gia
quan hệ công chúng, quảng cáo hoặc tuyên truyền.
Hình ảnh là khoa học và nghệ thuật mô phỏng hoặc mô tả hình dáng
bên ngoài của một đối tượng hoặc con người. Đó là những hình dung về một
con người, đồ vật, tổ chức được hình thành trong nhận thức của công chúng
với sự giúp đỡ của quảng cáo, quan hệ công chúng hoặc tuyên truyền.

Hình ảnh chính là dạng văn bản thông tin thu gọn. Khi con người
không thể xử lý những văn bản có dung lượng lớn thì sẽ sử dụng các phương
án rút gọn của nó. Bất kì hình ảnh nào với tư cách văn bản rút gọn có thể
phát triển thành văn bản đầy đủ khi cần. Khác với cách hiểu thông thường về
văn bản bằng lời, hình ảnh là văn bản được xây dựng bằng tất cả các kênh
(kênh hình ảnh, kênh hành vi, … ) được coi như một thao tác rút gọn hoặc
mở rộng văn bản. Theo đó việc điều chỉnh văn bản trong nhiều trường hợp là
việc thay thế những điểm nhìn thị giác (hoặc những đặc điểm khác) không
bản chất thành những đặc điểm mang tính quan trọng hơn theo cách nhìn
nhận cuẩ một hình ảnh nào đó.
Từ các khái niệm, cách hiểu khác nhau như vậy, ở luận văn này, tác
giả cho rằng, hình ảnh được hiểu là chân dung, diện mạo, hình dáng, tính
cách, cách ứng xử, là toàn bộ mọi khía cạnh của cá nhân. Hình ảnh đó là kết
quả của những gì cá nhân đã nói, đã làm, và là những gì mà người khác nói
về cá nhân đó và được lưu giữ trong tâm trí của công chúng.

15


Hình ảnh đóng vai trò quan trọng và hữu hiệu trong việc tạo dựng
thiện cảm ban đầu bởi những tính chất sau đây:
* Thứ nhất, hình ảnh là kênh cung cấp nhiều thông tin cho người
nhận, không cần phải dịch ra các thứ tiếng khác nhau.
* Thứ hai, hình ảnh là kênh thông tin cô đọng, được người xem ghi
nhớ tốt hơn
* Thứ ba, hình ảnh là kênh thông tin có tác động ngoài tầm kiểm soát
của ý thức.
* Thứ tư, hình ảnh là kênh thông tin đáng tin cậy.
* Thứ năm, hình ảnh là bức tranh thu nhỏ về con người trong xã hội.
1.1.3 Ca sĩ

Ca sĩ là người thực hiện, biểu diễn các bài hát bằng giọng ca của bản
thân mình với nhiều thể loại nhạc: pop, rock, jazz, … Hát là một kĩ năng để
tao ra âm nhạc bằng giọng hát của các ca sĩ, và các âm thanh được phát ra
lớn hơn so với nói chuyện bình thường bởi giọng và âm điệu.
Ca sĩ có thể biểu diễn những bài hát với các dụng cụ nhặc hoặc
không. Hát thường được thực hiện với một nhóm các nhạc sĩ, còn gọi là hợp
xướng, khi được tổng hợp nhiều giọng khác nhau, hoặc có thể là một nhóm
nhạc sĩ biểu diễn dùng công cụ nhạc như nhóm nhạc rock hoặc kiểu ban
nhạc Baroque.
Theo một số định nghĩa, các bài hát đều dựa trên tiếng nói, hầu như
tất cả mọi người ai nói được đều hát được. Ca sĩ có thể hát theo quy tắc hoặc
không hoặc hát những bài đã sáng tác hoặc tự chế. Hát thường được thực
hiện với mục đích cho vui, an ủi, lễ nghi, học thức, hoặc lợi lộc. Muốn hát
được chuyên nghiệp cần phải có nhiều thời gian luyện tập tận tụy và thường
xuyên. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp đặc biệt như ca sĩ Justin
Bieber, Lệ Rơi, … đã nổi tiếng vì được biết đến qua Youtube. Các ca sĩ
chuyên nghiệp thường tập trung vào một lĩnh vực âm nhạc. Họ thường phải

16


học qua lớp sư phạm âm nhạc bởi các thầy giáo kinh nghiệm về âm giọng
trong sự nghiệp ca hát của họ.
Ca sĩ để lại ấn tượng trong lòng người nghe nhờ giọng hát. Không
chỉ thế, cac sĩ còn có vẻ ngoài ưa nhìn, vũ đạo giỏi. Trong xu hướng hiện
nay, yếu tố sau càng được xem trọng. Họ thường xuất hiện dưới ánh đèn sân
khấu các show diễn, các phòng trà hay các áp phích với hình ảnh lộng lẫy.
Ca sĩ, nhất là ca sĩ nổi tiếng, luôn có người đưa rước, săn đón. Họ có
thu nhập khá cao. Cuộc sống của họ trở thành niềm mơ ước của nhiều người.
Giới ca sĩ trở thành người của công chúng. Cuộc sống đời thường

của họ, những tình cảm của họ, hay bất cứ điều gì liên quan đến họ đều được
công chúng quan tam và muốn biết. Vì vậy, họ phải chú ý hơn đến việc tạo
dựng hình ảnh của mình trước công chúng. Và hình ảnh của họ trở thành
một nguồn đề tài khai thác của truyền thông.
Như vậy có thể hiểu ca sĩ “là nghệ sĩ chuyên về hát”3, người chuyên
hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc, người thực hiện, biểu diễn các bài hát
bằng giọng ca của bản thân mình.
1.1.4

Báo điện tử

Khi mọi lĩnh vực của cuộc sống đều được ứng dụng khoa học công
nghệ thì báo chí không thể tránh khỏi những tác động. Kết quả là những tờ
báo điện tử đã ra đời theo xu thế phát triển của thời đại.
Hai thập kỷ trước đây, báo điện tử còn là một thuật ngữ khá lạ lẫm ở
Việt Nam. Dù vậy, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ,
báo điện tử ngày càng được nhiều người biết đến và sử dụng như một phần
không thể thiếu trong đời sống tinh thần.
Báo điện tử - kết quả của sự tích hợp giữa công nghệ, Internet và ưu
thế của các loại hình báo chí truyền thống đã tạo ra bước ngoặt, làm thay đổi
cách truyền tin và tiếp nhận thông tin.

3

: Viện ngôn ngữ học (2002): Từ điển tiếng Việt phổ thông, nxb Phương Đông, trang 88

17


Báo điện tử là một loại hình báo chí mới, có khả năng cung cấp

thông tin sống động bằng chữ viết và âm thanh chỉ trong vài phút đến vài
giây, với số trang không hạn chế. Báo điện tử là hình thức báo chí được sinh
ra từ sự kết hợp những ưu thế của báo in, báo nói, báo hình, sử dụng yếu tố
công nghệ cao như một nhân tố quyết định, qui trình sản xuất và truyền tải
thông tin dựa trên nền tảng mạng Internet toàn cầu.
Do đó, dù “sinh sau đẻ muộn” so với các loại hình báo chí lâu đời
khác nhưng sự ra đời của báo điện tử đã mở ra một cuộc cách mạng về thông
tin, thực sự mang lại diện mạo mới cho nền báo chí hiện đại. Tại Việt Nam,
dù mới phát triển nhưng báo điện tử đã nhanh chóng phát triển về số lượng,
chất lượng và ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong đời sống báo
chí, đời sống xã hội của đất nước, tạo nên một mạng thông tin báo chí điện
tử sôi động, có sức thu hút hàng triệu lượt người truy cập hàng ngày. Có thể
nói, với gần 200 tờ báo điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ quan
báo chí hiện nay đang tạo ra bức tranh đa sắc màu, đa phong cách trong làng
báo điện tử Việt Nam.
Cho đến nay, người ta đã đưa ra những tên gọi khác nhau để chỉ loại
hình báo chí trên mạng Internet như: Báo trực tuyến (Online Newspaper),
báo chí Internet (Internet Newspaper), báo mạng (Cyber Newspaper), báo
điện tử (Electronic Journal) …
Đến nay có nhiều người sử dụng các khái niệm khác nhau:
Năm 2011, Học viện Báo chí và Tuyên truyền xuất bản cuốn sách
“Báo mạng điện tử - Những vấn đề cơ bản” do TS. Nguyễn Thị Trường
Giang chủ biên đã sử dụng thuật ngữ “Báo mạng điện tử” để nghiên cứu, với
những lí do4:
-

Thuật ngữ “Báo mạng điện tử” khẳng định loại hình báo chí

mới này là con đẻ của sự phát triển vượt triển vượt bậc của công nghệ thông


Thị Trường Giang (2011), Báo mạng điện tử - Những vấn đề cơ
bản, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. tr 25
4

: Nguyễn

18


×