Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.68 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ ÁNH NGỌC

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ ÁNH NGỌC

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chi
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn đều là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Ánh Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài : “ Quản lý thuế Thu Nhập Cá Nhân trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, động viên giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chi, cô giáo
đã hướng dẫn luận văn cho tôi. Cô đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng
đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic. Qua đó giúp cho đề tài của tôi có ý
nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ thuế tại Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên đã góp ý và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế chính trị, Bộ
phận sau Đại học - phòng Đào Tạo của trường Đại Học Kinh tế - Đại Học Quốc Gia
Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ cho tôi
hoàn thành nghiên cứu này.Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ

quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ánh Ngọc


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.....................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Thực trạng công tác thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay
như thế nào và cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới?.........................4
5. Đóng góp của luận văn........................................................................................4
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌCVỀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 5
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 33
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................33
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 38
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN........................................................................38
CHƯƠNG 4............................................................................................................ 69
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN. 69
KẾT LUẬN............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CQCT

Cơ quan chi trả

3

CQT

Cơ quan Thuế


4

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

MST

Mã số thuế

7

NNT

Người nộp thuế

8

NSNN

Ngân sách nhà nước


9

TNCN

Thu nhập cá nhân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Biểu thuế lũy tiến từng phần thuế Thu nhập cá nhân

15

2

Bảng 1.2


Biểu thuế suất toàn phần thuế Thu nhập cá nhân

15

3

Bảng 3.1

Kết quả thu thuế TNCN trên tổng nguồn thu trên địa

42

4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2012-2014
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng


46

củaCục thuế Thái Nguyên
Kết quả cấp mã số thuế TNCN giai đoạn 2012- 2014

49

Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2012 -

51

2014
Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2012-2014

ii

57


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 2.1


2

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Khung phân tích giải pháp hoàn thiện quản lý thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

Trang
34
44

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

1

Biểu đồ 3.1

Kết quả thu thuế TNCN giai đoạn 2012 -2014

43

2


Biểu đồ 3.2

Kết quả cấp MST TNCN giai đoạn 2012- 2014

49

3

Biểu đồ 3.3

Tỷ lệ các nguồn tìm hiểu thông tin về cấp MST

50

4

Biểu đồ 3.4

Tỷ lệ đánh giá về hiệu quả sử dụng công nghệ thông
tin của CQCT và NNT có thu nhập từ kinh doanh

iii

Trang

53


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)là loại thuế trực thu phổ biến và cơ bản
trong nền kinh tế thị trường. Tại Việt Nam, đây là sắc thuế có đối tượng chịu thuế
và đối tượng nộp thuế đông đảo và phức tạp nhất. Quản lý thuế nói chung, quản lý
thu thuế TNCN nói riêng là một trong những giải pháp quan trọng góp phần cân đối
thu, chi ngân sách nhà nước. Thuế TNCN từ tiền lương và tiền công ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu NSNN. Đặc biệt là ngân sách của một tỉnh miền
núi như Thái Nguyên.
Những năm qua, nền kinh tế của Việt Nam đã từng bước hội nhập và phát
triển cùng các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với sự hội nhập và phát
triển về kinh tế, hệ thống chính sách Thuế cũng đã từng bước được sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế, thể hiện tốt vai trò là công cụ quản lý và
điều tiết vĩ mô có hiệu quả của Nhà nước đối với nền kinh tế, góp phần giúp Chính
phủ điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm soát thu nhập của từng bộ phận nhân dân để
hoạch định chính sách phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, an sinh xã hội…cho phù
hợp, đồng thời góp phần ổn định nguồn thu ngân sách, quản lý hiệu quả nguồn thu
thuế TNCN, đảm bảo công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế . Tuy
nhiên, song hành với điều đó,nhiều loại thuế đã, đang và sẽ cắt giảm theo lộ trình
cam kết quốc tế làm cho ngân sách các cấp, trong đó có ngân sách tỉnh Thái Nguyên
sẽ hụt thu từ các khoản thuế này. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNCN để hạn chế các khoản hụt thu ngân sách càng trở nên cấp thiết.
Hoạt động quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là một trong những
công tác quan trọng của quản lý tài chính nhà nước. Hoạt động này bao gồm những
mặt công tác cơ bản như: Quản lý các cá nhân thuộc diện kê khâi, nộp thuế, tính
thuế và các khoản được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế. Tuyên truyền,
phổ biến đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, quy định pháp luật về thuế
TNCN, góp phần nâng cao nhận thức của người dân về tác dụng của Thuế nói
chung và thuế TNCN nói riêng đối với sự nghiệp bảo vệ và xây dựng phát triển đất
nước. Từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
1



Thực tế trong thời gian qua, kể từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực từ
01/01/2009, các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế đã mở rộng hơn so với pháp
lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, ngưỡng chịu thuế thu nhập thấp
hơn và không phân biệt giữa cá nhân là người nước ngoài hay người Việt Nam. Do
vậy số lượng NNT có mức thu nhập chịu thuế tăng lên, ngoài ra luật thuế TNCN có
tính đến giảm trừ gia cảnh cho bản thân NNT và người phụ thuộc bổ sung một số
trường hợp miễn thuế, giảm thuế… Tuy nhiên, điều đó cũng tạo thêm rủi ro cho cơ
quan thuế, ví dụ đối với người làm công ăn lương có thể gian lận thuế bằng cách
khai báo sai người phụ thuộc hoặc khai báo sai mức thu nhập của thành viên trong
gia đình thấp hơn để trở thành người phụ thuộc. Đối với hộ kinh doanh, gian lận
thuế thông qua việc che giấu toàn bộ hoặc một phần thu nhập hoặc kê khai không
trung thực các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Trong khi đó, việc thanh tra, kiểm tra đối với đối tượng nộp thuế chưa được
quan tâm đúng mức. Đối với người có thu nhập cao chưa bao quát hết thu nhập
thuộc diện chịu thuế và chưa quản lý hết đối tượng nộp thuế thu nhập. Trình độ cán
bộ kiểm tra ở địa phương còn hạn chế, khả năng phân tích rủi ro kém dẫn đến kiểm
tra tràn lan, không phận tích lựa chọn đúng đối tượng, gây lãng phí thời gian và
nguồn lực. Đồng thời, khả năng đánh giá các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của cán
bộ thuế không cao, dẫn đến biên bản kiểm tra quyết toán thấp.
Trong những năm qua, Cục Thuế Tỉnh Thái Nguyên đã phát huy khá tốt vai
trò của mình trong quản lý thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trên địa bàn. Cục Thuế và các chi Cục thuế đã tổ chức triển khai thực hiện tốt
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNCN. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn
những tồn tại, bất cập, hạn chế trong công tác quản lý Thuế TNCN đối với người có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn. Điển hình là cục Thuế tỉnh Thái
Nguyên vẫn chưa có những biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản giảm trừ gia
cảnh của người nộp thuế, công tác kiểm tra, kiểm soát, khấu trừ tại nguồn có nơi
chưa chặt chẽ. Thêm vào đó, với địa bàn rộng và khối lượng dân cư lớn cũng làm

cho công tác quản lý Thuế TNCN trở nên phức tạp hơn.
2


Nhận thức rõ việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN nhằm góp
phần tránh thất thoát nguồn thu cho NSNN là cấp thiết, kết hợp với những kiến thức
bản thân được học ở lớp Cao học Quản lý Kinh tế của trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý Thuế Thu nhập cá
nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực trạng quản lý thuế từ đó tìm
ra những tồn tại và hạn chế đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, đề tài tập trung vào một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu, công trình khoa học tiêu biểu liên quan
đến luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về Thuế tại Việt Nam
nói chung và Thuế TNCN nói riêng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phương về
công tác quản lý Thuế TNCN.
- Phân tích, đánh giáthực trạng công tác quản lý thuế TNCN ở tỉnh Thái
Nguyên nhằm chỉ ra những thành tựu cũng như những hạn chế của công tác quản lý
thuế TNCN trên địa bàn.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 .Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế tỉnh Thái Nguyên

3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2010 - 2014.
3


- Về nội dung : Tập trung vào công tác quản lý thu thuế TNCN.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay
như thế nào và cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới?
5. Đóng góp của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về
sắc thuế Thu nhập cá nhân bao gồm các khái niệm, nội dung và các nhân tố ảnh
hưởng.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã vạch rõ những thành tựu, hạn chế và khó
khăn trong công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian qua. Trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp làm hoàn thiện hơn cho công
tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn trong thời gian tới.
Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho Cục Thuế Thái Nguyên , các
chi cục Thuế cấp Huyện, các cơ quan thuế khác trong cả nước và những bạn đọc
quan tâm đến công tác quản lý thuế TNCN của chi Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa họcvề thuế Thu
nhập cá nhân và quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên

Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNCN tại tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2015 -2020.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌCVỀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước, góp phần quản lý, điều tiết, ổn
định kinh tế vĩ mô, là nguồn thu chủ yếu của NSNN, phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Do vậy đây là lĩnh vực mà
các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam luôn quan tâm nghiên cứu về cả lý
thuyết và thực tiễn triển khai hoàn thiện chính sách Thuế và quản lý Thuế.
Joseph J Cordes trong cuốn sách “ The encyclopedia of taxation and tax
policy” xuất bản năm 2010, NXB Washington D.C Urban Institute Press trang 196đã viết về các loại thuế nói chung và phần thuế TNCN tác giả phân tích rất chi tiết
về sự khác biệt giữu thuế thu nhập toàn bộ và thuế thu nhập riêng biệt. Trong đó
thuế thu nhập toàn bộ là cộng tất cả các nguồn thu nhập lại trong khi thuế thu nhập
riêng biệt có thuế riêng cho từng nguồn thu nhập khác nhau. Nhìn chung, thuế thu
nhập toàn bộ thường được áp dụng ở các nước công nghiệp phát triển còn thuế thu
nhập riêng biệt thường được áp dụng ở các nước đang phát triển. Về mặt hình thức,
thì nhiều nước đang phát triển đã lựa chọn hệ thống thuế thu nhập toàn bộ nhưng lại
được quản lý giống như hệ thống thuế riêng biệt. Chúng ta có thể nghiên cứu tài
liệu này để có được tổng quan về hệ thống thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân
nói riêng của các quốc gia trên thế giới.
John R. Graham, Jana S. Raedy, Douglas A. Shackelford (2011), “Research
in accounting for income taxes”, Journal of Accounting and Economics: Bài báo

nghiên cứu về AFIT (Accounting for Income Taxes - Quyết toán thuế thu nhập) với
việc chỉ ra 4 khía cạnh và các quy tắc của AFIT, sau đó giới thiệu tổng quan các
nghiên cứu đã có và đề xuất một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương lai. Bài

5


nghiên cứu nhấn mạnh một số vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết liên quan đến
việc quyết toán thuế thu nhập để quản lý các khoản thu nhập và xem các khoản thuế
được định giá bởi những người tham gia thị trường chứng khoán.
Trong cuốn ”PCI 2013 The Vietnam Provincial competitiveness index
2013” trang 24-31 chỉ ra sự tuân thủ thuế còn yếu, chỉ với 3% dân số lao động phi
nông nghiệp đóng thuế thu nhập cá nhân và rất ít cá nhân đóng thuế suất ở mức thuế
suất biên cao nhất. Sự chênh lệch trong biểu thuế TNCN (35%) và thuế thu nhập
doanh nghiệp 2% tạo ra động cơ khuyến khích NNT chọn hình thức công ty để làm
kinh doanh. Từ báo cáo trên ta có thể tham khảo để kiến nghị cho Chính phủ xây
dựng kế hoạch trung hạn, đơn giản hóa thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng và xem xét lại toàn diện hệ thống thuế TNCN sẽ giúp đẩy mạnh số thu cho
NSNN.
William G. Gale, Andrew A. Samwick (2014),” Effects of Income Tax
Changes on Economic Growth, Economic Studies at Brookings”: Bài viết này
nghiên cứu những ảnh hưởng do thay đổi thuế thu nhập cá nhân đối với tăng trưởng
kinh tế trong dài hạn. Cắt giảm thuế suất có thể khuyến khích các cá nhân làm việc, tiết
kiệm, đầu tư, nhưng nếu việc cắt giảm thuế không được bảo trợ bởi cắt giảm chi tiêu
thì chúng có thể làm cho thâm hụt ngân sách liên bang tăng lên, mà về lâu dài sẽ làm
giảm tiết kiệm quốc gia và nâng cao lãi suất. Tác động ròng lên tăng trưởng là không
chắc chắn, nhưng nhiều người ước tính rằng những tác động đó nhỏ hoặc là tác động
tiêu cực. Các biện pháp mở rộng có thể loại bỏ các tác động của việc cắt giảm thuế suất
về thâm hụt ngân sách, nhưng đồng thời cũng giảm tác động đến cung lao động, tiết
kiệm, đầu tư và do đó làm giảm các tác động trực tiếp đến tăng trưởng. Tuy nhiên,

chúng cũng tái phân bổ nguồn lực giữa các ngành theo mục tiêu kinh tế cao nhất, dẫn
đến tăng hiệu quả và có khả năng tăng kích thước tổng thể của nền kinh tế. Kết quả cho
thấy không phải tất cả những thay đổi thuế sẽ có tác động tương tự đối với tăng trưởng.
Cải cách nhằm cải thiện các ưu đãi, giảm trợ cấp hiện có, tránh tăng vận may bất ngờ,
và tránh thâm hụt tài chính sẽ có ảnh hưởng tốt hơn đối với nền kinh tế trong dài hạn,
nhưng cũng có thể tạo ra sự đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả.
6


Theo Roger Gordon (2005) trong cuốn “Tax Structures in Developing
Countries: Many Puzzles and a Possible Explaination” thì doanh thu thuế TNCN
hiện nay ước chừng chỉ chiếm khoảng 3% ngân sách nhà nước, trong khi con số này
ở các nước đang phát triển có mức thu nhập bình quân đầu người tương tự như ta là
khoảng 16-17%, doanh thu thuế TNCN của ta phụ thuộc rất nhiều vào người nước
ngoài: khoảng 45.000 người nước ngoài đang sống và làm việc ở Việt Nam đóng
góp tới hơn 2/3 doanh thu thuế TNCN. Cuốn sách này cũng chỉ ra là có khoảng
160.000 công dân Việt Nam đang đóng thuế (tức khoảng 0,2% dân số và 0,4% lực
lượng lao động). Có thể thấy rằng phần lớn những công dân Việt Nam đóng thuế
hiện nay là những người làm việc cho tác cơ quan có yếu tố nước ngoài, nơi bảng
lương rất rõ ràng minh bạch và nơi có tinh thần tuân thủ luật pháp tốt hơn.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
quản lý Thuế nói chung và Thuế TNCN nói riêng. Các công trình này nghiên cứu
dưới nhiều góc độ khác nhau. Sau đây là một số công trình tiêu biểu liên quan đến
đề tài mà tôi đã có dịp tiếp cận, nghiên cứu.
Đỗ Tuyết Minh (2009) “Thanh tra , kiểm tra Thuế Thu nhập cá nhân ở
chi cục Thuế quận Ba Đình”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản Lý kinh tế, bảo vệ
năm 2009 tại trường Học Viện Chính Trị Hành Chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Trên
cơ sở nghiên cứu và tổng kết hoạt động quản lý thu thuế TNCN ở chi cục Thuế
Quận Ba Đình - Hà Nội, tác giả đã phân tích những tồn tại, hạn chế, bất cập trong

công tác quản lý thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công với
trên địa bàn. Từ công tác xử lý thông tin và tiếp nhận hồ sơ cấp MST còn chưa kịp
thời và chưa chính xác. Trong luận văn tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm hạn
chế tình trạng này.
Nguyễn Thị Mỹ Linh (2011), “Thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển
nhượng bất động sản: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Thương mại, số 15/2011,
Hà Nội: Nhà nước sử dụng thuế làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hòa
thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật
7


chất cho nhà nước. Đối với thị trường bất động sản ở Việt Nam, một thị trường còn
non trẻ, phát triển chưa đồng đều, hiện tượng “sốt giá”, “đóng băng” thường xuyên
xảy ra có tính chất chu kỳ, tạo ra nhiều rủi ro tiềm ẩn cho thị trường bất động sản
nói riêng, nền kinh tế nói chung. Vì vậy, hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá
nhân đối với chuyển nhượng bất động sản trong giai đoạn hiện nay là thực hiện
quản lý và điều tiết của nhà nước đối với thị trường bất động sản, tạo tiền đề quan
trọng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững. Vì lý do đó, bài nghiên cứu
này nhằm mục tiêu chính là hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với
chuyển nhượng bất động sản nhằm phát triển thị trường bất động sản Việt Nam lành
mạnh, bền vững, đồng thời tăng thu ngân sách nhà nước. Để đạt được mục tiêu nêu
trên, tác giả đã tập trung hướng đến các mục tiêu cụ thể như: cơ sở thu thuế thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản; đánh giá chính sách thuế thu nhập cá nhân đối
với chuyển nhượng bất động sản hiện nay; đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản trên cơ sở có
nghiên cứu và chọn lọc kinh nghiệm thu thuế của các nước.
Nguyễn Thị Nụ (2013), “ Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế Thu
nhập cá nhân trên địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, năm 2013 tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trong luận văn của
mình, tác giả đã phân tích thực trạng và tồn tại tại trong công tác quản lý Thuế

TNCN tại chi cục Thuế huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh. Theo tác giả muốn thực hiện
tốt công tác quản lý thu thuế cần sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ
quan chức năng khác. Sự hỗ trợ của sở kế hoạch - Đầu tư, sở công an, sở lao động
-thương binh xã hội và các sở khác trong việc quản lý vi phạm là điều hết sức cần
thiết. Việc này sẽ hỗ trợ rất lớn cho Chi cục thuế huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
Lương Quang Phát (2014), “Tăng cường quản lý Thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ,” Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, bảo vệ năm 2014 tại trường Đại
học Kinh tế và quản Trị Kinh Doanh - Đại học Thái Nguyên. Trên cơ sở hệ thống
hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về sắc thuế TNCN và nghiên cứu thực trạng quản
lý thuế TNCN tại cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Luận văn đã đánh giá thực trạng, kết quả

8


và hạn chế trong công tác quản lý Thuế TNCN tại cục Thuế Tỉnh Phú Thọ trong
thời gian từ 2009-2014 đặc biệt là công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
chưa đạt hiệu quả cao. Giải pháp tác giả đưa ra là cần tập trung vào công tác tuyên
truyền và nâng cao nhận thức của người dân về thuế Thu nhập cá nhân.
Trần Thị Tuyết (2015), “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
của Tổng cục Thuế”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội: Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Tổng cục Thuế giai đoạn 2008-2013, luận văn chỉ ra những thành tựu đạt được, những
hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đến năm 2020 của Tổng cục Thuế.
Như vậy, đã có rất nhiều những nghiên cứu trên phương diện khác nhau, với
nhiều nội dung và cách thức tiếp cận khác nhau. Những đề tài đó đã phần nào nêu
lên những cơ sở lý luận cơ bản nhất về công tác quản lý thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng.Đây là những nguồn tài liệu vô cùng bổ ích cho tác giả trong quá
trình thực hiện bài luận văn của mình. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào thực hiện
nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về quản lý Thuế TNCN trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên trong giai đoạn 2010 - 2015. Vì vậy việc chọn nghiên cứu đề tài này
mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
Thuế TNCN của cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
1.2 Cơ sở lý luận về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN
1.2.1. Những vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Trước khi đi tìm hiểu khái niệm thuế thu nhập cá nhân, chúng ta cần hiểu thu
nhập là gì. Theo nhà kinh tế học người Mỹ Paul A. Samuelson thì: “Thu nhập là
tổng số tiền kiếm được hoặc thu góp được trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là 1 năm)” [19, tr.18]. Thuật ngữ “tiền” ở đây được hiểu là những khoản
thu dưới dạng tiền tệ hay vật được tính thành tiền.
Như vậy, thu nhập có một số đặc điểm sau:
Một là, thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, thể
hiện tính sở hữu của thu nhập.
9


Hai là, thu nhập của các chủ thể thường được biểu hiện dưới hình thức giá trị
- là hình thức mà thông qua đó có thể biết được tổng thu nhập từ các nguồn khác
nhau.
Như vậy, có thể hiểu thu nhập là tổng các giá trị tài sản và của cải được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ mà một chủ thể nào đó trong nền kinh tế nhận được từ
các nguồn lao động, tài sản, đầu tư, chuyển nhượng thông qua quá trình phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong một khoảng thời
gian nhất định (thường được quy ước là một năm).
Còn thuế thu nhập, là loại thuế trực thu, điều tiết trực tiếp thu nhập thực tế
của các cá nhân và các tổ chức trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm). Về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân hay pháp nhân nào khi
nhận được thu nhập dưới bất cứ hình thức nào (hiện vật và giá trị) và bất kể từ
nguồn nào (do lao động hay do đầu tư…) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để

nộp cho nhà nước dưới dạng thuế thu nhập.
Theo David Begg, thuế thu nhập cá nhân là “từng cá nhân nộp thuế thu nhập
về khoản tiền kiếm được do sức lao động, tiền cho thuê, cổ tức và lãi suất ” [19,
tr.206]. Như vậy, có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào
thu nhập thực nhận được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường là
một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
1.2.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
Là một trong những loại thuế được áp dụng từ lâu trên thế giới, thuế thu
nhập cá nhân có một số đặc điểm như sau:
Một là, thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
của người nộp thuế, người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể
chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác.
Hai là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân
trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế thu nhập cá nhân.

10


Ba là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội
của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống
chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế thu nhập cá nhân có xem xét đến
hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu
trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế.
Bốn là, thuế thu nhập cá nhân thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng
phần do thuế thu nhập cá nhân được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và
cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người
có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu
nhập trung bình trong xã hội.
Năm là, thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ.

Thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá,
dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
1.2.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai
trò chủ yếu của thuế nói chung vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không
có được như:
* Đối với nền kinh tế - xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu nhập cá nhân là một trong những bộ
phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo
nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với diện rộng, khả
năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác
động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng
đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật
chất tinh thần. Do vậy, thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng
với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là một
trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra cùng với việc thực hiện
11


biểu thuế lũy tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết
thu nhập từ những người có thu nhập cao sang những người có thu nhập thấp, đảm
bảo công bằng trong xã hội.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế thu nhập cá nhân cũng có
tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp nên
một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của
các cá nhân bị giảm. Khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm làm cho cầu về
hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ làm thu hẹp sản xuất.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều

khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp
pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm
soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn thuế, lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất
xấu đến đời sống kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Để ngăn chặn và chống lại những
hành vi trên phải kết hợp nhiều biện pháp, và một trong số các biện pháp ngăn chặn
đó là vai trò của thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát
huy ở những nước chậm phát triển.
* Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác: một số thuế
gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có
tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ
cùng một lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo đều phải chịu mức
thuế như nhau. Thuế thu nhập cá nhân được tính theo phương pháp lũy tiến sẽ góp
phần khắc phục được nhược điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp: trong một
doanh nghiệp, thường tồn tại cả hai loại thuế: thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
thu nhập cá nhân và hai loại thuế này có mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế thu
nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có
12


sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong
trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá
nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập
doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm
thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu
nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân
và thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế: xây dựng và phát triển,
hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân là góp phần hoàn thiện hệ thống chính
sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập kinh tế thế giới. Việc
ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân là bước thể chế hóa đường lối chính sách của
Đảng về lĩnh vực tài chính - tiền tệ đồng thời là bước đi phù hợp lộ trình cải cách
thuế theo mục tiêu Chính phủ đã hoạch định.
Như vậy, có thể thấy rằng thuế thu nhập cá nhân có vai trò rất quan trọng đối
với sự phát triển của mỗi quốc gia. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày
càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu người ngày càng lớn thì khả
năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập cá nhân
sẽ ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, do công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở các
quốc gia đang phát triển còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa được
phát huy một cách triệt để.
1.2.1.4 Đối tượng nộp Thuế Thu nhập cá nhân
Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập trong và ngoài lãnh
thổ Việt Nam, cá nhân không cư trú có thu nhập trong lãnh thổ Việt Nam
Trong đó, cá nhân cư trú là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt ở Việt Nam và có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Cá nhân có mặt ở Việt
Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt
Nam, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
13


+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về
nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của người cư trú nêu trên.
1.2.1.5 Mức giảm trừ gia cảnh và thuế suất thuế TNCN
* Về mức giảm trừ gia cảnh: gồm có 2 phần:

+ Với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/ năm);
+ Với người phụ thuộc mà người nộp thuế phải có trách nhiệm nuôi dưỡng là
3,6 triệu đồng/tháng/người.
Việc xác định giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc được thực hiện theo
nguyên tắc mỗi người phụ thuộc được tính giảm trừ 01 lần vào 01 đối tượng nộp
thuế. Khoản giảm trừ chỉ áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền
lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú; không áp dụng đối với
các khoản thu nhập khác và cá nhân không cư trú.
* Về thuế suất:
Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ kinh
doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công. Thu nhập tính thuế theo Biểu thuế luỹ tiến
từng phần nêu trên là phần thu nhập còn lại của các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công sau khi trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh và các khoản đóng góp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, sau đó mới tính thuế theo
Biểu thuế này.
Việc áp dụng thống nhất một Biểu thuế luỹ tiến từng từng phần cho cả người
Việt Nam và người nước ngoài cho phép động viên bình đẳng giữa các cá nhân có
thu nhập từ kinh doanh và cá nhân làm công, ăn lương, giữa người Việt Nam và
người nước ngoài.
Biểu thuế có 7 bậc, khoảng cách về thuế suất giữa các bậc là 5%, thuế suất
thấp nhất là 5%, thuế suất cao nhất là 35% . Biểu thuế cụ thể như sau:

14


Bảng 1.1 Biểu thuế lũy tiến từng phần thuế Thu nhập cá nhân
Bậc

Phần thu nhập tính thuế/năm


thuế
1
2
3
4
5
6
7

(triệu đồng)
Đến 60
Trên 60 đến 120
Trên 120 đến 216
Trên 216 đến 384
Trên 384 đến 624
Trên 624 đến 960
Trên 960

Phần thu nhập tính

Thuế suất

thuế/tháng (triệu đồng)
(%)
Đến 5
5
Trên 5 đến 10
10
Trên 10 đến 18
15

Trên 18 đến 32
20
Trên 32 đến 52
25
Trên 52 đến 80
30
Trên 80
35
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

* Biểu thuế suất toàn phần: áp dụng đối với các loại thu nhập từ đầu tư vốn,
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và các khoản thu nhập khác (tiền
bản quyền, trúng thưởng xổ số, khuyến mại, trò chơi có thưởng, thừa kế, quà tặng).
Bảng 1.2 Biểu thuế suất toàn phần thuế Thu nhập cá nhân
Thứ tự
A
B
C
D
Đ

E

Thu nhập tính thuế
Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Thu nhập từ trúng trưởng
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn tính trên chênh lệch


Thuế suất (%)
5
5
10
10
20

những giá chuyển nhượng và giá vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán tính theo giá

0,1

chuyển nhượng
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tính trên

25

chênh lệch giữa giá chuyển nhượng và giá vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tính theo giá

2

chuyển nhượng
Đối với cá nhân không cư trú do không thường xuyên ở tại Việt Nam hoặc
không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nên Luật thuế quy định tính thuế theo
mức thuế riêng và các đối tượng này không được áp dụng giảm trừ gia cảnh. Thuế
suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ từ tiền lương, tiền công của cá nhân
không cư trú được quy đinh mức thuế suất chung là 20%:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế (×) thuế suất
1.2.2 Tổng quan về Quản lý thuế Thu nhập cá nhân

15


1.2.2.1 Khái niệm quản lý thuế Thu nhập cá nhân
Quản lý là sự tác động của chủ thuế quản lý tới đối tượng quản lý một
cách có tổ chức, có hướng đích nhằm mục tiêu đã đề ra. [8] Quản lý được thực hiện
thông qua pháp luật và các thể chế, quy chế, nguyên tắc, mô hình đã định trước.
Còn về nội dung thì quản lý bao gồm các việc như xây dựng kế hoạch, sắp xếp tổ
chức, chỉ đạo điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt động. Còn về phạm vi tác động
và hình thức thể hiện thì quản lý là một phạm trù rộng, để tiến hành hoạt động này
chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ rất nhiều chức năng, trong đó có chức năng
lãnh đạo.
Như vậy, quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ
quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập
cá nhân, để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được
các mục tiêu nhà nước đặt ra.
1.2.2.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thu thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế
các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một
cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề
ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động.
Quản lý thu thuế có vai trò quyết định trong việc đưa chính sách thuế vào
cuộc sống. Hoạt động quản lý thu thuế là sự tác động có tổ chức, tuân theo những
quy tắc nhất định và mang tính quyền lực nhà nước. Đây cũng có thể coi là hoạt
động quản lý hành chính - kinh tế trong lĩnh vực thuế.
Quản lý thu thuế được thực hiện bằng các quy chế, quy trình nghiệp vụ nhất
định, với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật quy định. Công tác quản lý thu
thuế thu nhập cá nhân là một phần quan trọng của quản lý tài chính nhà nước nên
cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các công việc thuộc các

lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư pháp về thu.

16


Ở cấp Trung Ương: Quốc Hội, Bộ Tài Chính và Tổng cục Thuế sẽ họp và
ban hành chính sách thuế thu nhập cá nhân. Đây là công việc thuộc lĩnh vực lập
pháp. Việc ban hành chính sách thuế thu nhập cá nhân sẽ tạo ra những quy định
pháp luật làm cơ sở để tính và thu thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời, ban hành chính
sách cũng đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra, và áp dụng các chế tài đối với
quá trình tính và thu này.
Ở cấp Tỉnh: cụ thể là tại các Cục thuế cấp Tỉnh: Sau khi chính sách thuế thu
nhập cá nhân đã được phê chuẩn và ban hành, sẽ được tổ chức triển khai thực hiện
tại cấp này. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hiệu quả của việc
sử dụng công cụ thuế. Nhờ việc tổ chức thực hiện chính sách thuế và quá trình tính,
thu thuế mới diễn ra trong thực tế, đồng thời các quy định về quá trình này mới đến
được với mọi người dân thông qua tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế.
Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
* Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau:
Mô hình tổ chức theo sắc thuế: các phòng, ban riêng biệt được thành lập để
quản lý một số loại thuế cụ thể. Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả các chức năng,
nghiệp vụ để quản lý các loại thuế được phân công. Có thể nói, đây là “mô hình
quản lý hộp kín” đối với mỗi loại thuế.
Mô hình tổ chức theo chức năng: người ta tổ chức các phòng, ban chức năng
riêng rẽ trong một cơ quan thuế. Mỗi phòng, ban thực hiện một công việc nghiệp vụ
cụ thể có liên quan đến tất cả các sắc thuế như phòng xử lý tờ khai thuế, phòng tính
thuế, phòng kiểm tra đối tượng nộp thuế…
Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: đối tượng nộp thuế được chia
thành các nhóm dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế…

Mỗi phòng ban chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng
nhóm đối tượng nộp thuế.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp
thời cho ngân sách nhà nước và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi
17


×