Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.05 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ NGỌC HUYỀN

QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ NGỌC HUYỀN

QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngọc Huyền


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Xuân Thiên đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu,
nguồn tham khảo để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng
lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có phần nghiên
cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo thông cảm của các thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................i
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP..........4
1.1. Tông quan tình hình nghiên cứu.....................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp...........................6
1.2.1. Những lý luận chung về đất nông nghiệp...................................................6
1.2.2 Quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp..............................................14
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp....32
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với đất nông
nghiệp.................................................................................................................. 37
1.3 Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp ở một số địa phương
và bài học kinh nghiệm........................................................................................38
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp ở một số địa
phương................................................................................................................38
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm....................................................................41
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................44
2.1. Cơ sở phương pháp luận...............................................................................44
2.2. Các phương pháp nghiên cứu:.......................................................................44
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin.............................................................44
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu........................................................................45
2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.............................................................45
2.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp.............................................................45
2.3.2. Phương pháp thống kê.............................................................................47
2.3.3. Phương pháp so sánh...............................................................................48
2.3.4. Phương pháp kế thừa...............................................................................49
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM...................50



3.1 Một số đặc điểm của thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam...................................50
3.1.1. Vị trí địa kinh tế - đô thị của Thành phố Phủ Lý......................................50
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên....................................................................................51
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên.............................................................................52
3.1.4. Các điều kiện dân số và lao động của thành phố Phủ Lý.........................53
3.1.5. Tác động của quá trình đô thị hóa...........................................................56
3.1.6. Ảnh hưởng của đặc điểm thành phố Phủ Lý đến công tác
quản lý đất nông nghiệp............................................................................57
3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam..................................................................................................................... 59
3.2.1 Thực trạng sử dụng các loại đất...............................................................59
3.2.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp........................................................62
3.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp......................................................66
3.3. Công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. . .69
3.3.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về đất đai:...............................69
3.3.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp và tổ chức thực hiện các văn bản đó........................................................70
3.3.3. Công tác lập quy hoạch, sử dụng đất, quản lý quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất............................................................................................................... 72
3.3.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất 74
3.3.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất............................................................................75
3.3.6. Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất............76
3.3.7.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp - đơn thư khiếu nại tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai:..........................................................................76
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam...........................................................................................79
3.4.1. Những kết quả đạt được...........................................................................79

3.4.2. Hạn chế....................................................................................................81
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................83


CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM..............................................85
4.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam..........................................................................85
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam...........................................................................................86
4.2.1. Tăng cường nhận thức pháp luật về quản lý đất đai...............................86
4.2.2. Công tác quy hoạch, quản lý sử dụng đất................................................87
4.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ địa chính.............................89
4.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại
tố cáo về đất đai, xử phạt vi phạm hành vi chính về đất đai................................90
4.2.5. Các giải pháp khác..................................................................................90
KẾT LUẬN.............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................94


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1


Bảng 3.1 Dân số Thành phố Phủ Lý năm 2012-2014

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3 Cơ cấu các loại đất trên địa bàn thành phố Phủ Lý

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Lao động của Phủ Lý trước và sau mở rộng địa giới
hành chính

Bảng diện tích đất theo đối tượng sử dụng ở thành

phố Phủ Lý (tính đến ngày 01/01/2014)
Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý ở
thành phố Phủ Lý (tính đến ngày 01/01/2014)
Tình hình biến động các loại đất trên địa bàn thành
phố Phủ Lý (từ 2011 đến 2013)
Tình hình khiếu nại tố cáo giai đoạn 2010 – 2014 ở
thành phố Phủ Lý

i

Trang
53
54
59
62

64

66

76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh vật và loài
người trên trái đất. Đất tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, là tư liệu
sản xuất không thể thay thế trong nông nghiệp, là yếu tố quan trọng nhất cấu thành
bất động sản và thị trường bất động sản. Sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là
quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta. Đặc biệt, với một nước

đang phát triển như Việt Nam, chính sách phát triển nông nghiệp trên quỹ đất được
coi là then chốt trong xu thế phát triển của đất nước.
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu đất đai thay đôi theo hướng chuyển dịch
của cơ cấu nền kinh tế. Vì vậy, trong tông quỹ đất không đôi thì đất nông nghiệp có
chiều hướng giảm dần diện tích do phải chuyển mục đích sử dụng sang các loại đất
khác (đất dùng cho công nghiệp, đất dùng vào mục đích thương mại, đất ở…).Tuy
nhiên, để tồn tại, con người luôn cần đến thức ăn, rau quả, củ, sản phẩm của nền
nông nghiệp – những nguồn cũng cấp này chỉ có thể thỏa mãn được dựa vào sức
mạnh canh tác đất nông nghiệp. Trong tông quỹ đất của mỗi đất nước phải luôn có
một quỹ đất nông nghiệp cần thiết với mục đích của sự đảm bảo một quỹ đất nông
nghiệp hợp lý là bảo đảm quỹ lương thực, an ninh lương thực của quốc gia.
Đứng trước sức ép của sự phát triển kinh tế, đất nông nghiệp phải có được sự
quản lý và sử dụng hợp lý để không còn việc sử dụng tràn lan nếu không có thể dẫn
đến những hậu quả khôn lường, không những ảnh hưởng đến thế hệ này mà còn ảnh
hưởng đến thế hệ sau, dẫn tới nguy cơ phá hủy sự phát triển bền vững của thế giới.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc hằng năm có hàng vạn ha đất nông nghiệp bị
hoang hóa, bị sa mạc hóa, mất tính canh tác, bị bỏ không không ai canh tác. Mỗi
giây đồng hồ trôi qua có gần 20 ha bị hoang hóa, sa mạc hóa. Đây là mối đe dọa lớn
đối với quỹ đất nông nghiệp trên thế giới.
Phủ Lý là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, và là đô thị loại 3 duy
nhất của tỉnh Hà Nam. Do đó tốc độ đô thị hóa nhanh, hình thức sử dụng đất đai đa
1


dạng và phức tạp, quá trình quản lý còn lơi lỏng, việc sử dụng đất còn nảy sinh
nhiều vấn đề. Sự lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích, chuyển đôi mục
đích không đúng luật định, tình trạng tranh chấp đất đai, xây dựng không phép,
mua bán trao tay thường xuyên xảy ra gây khó khăn cho chính quyền địa phương.
Đặc biệt, sau khi mở rộng địa giới hành chính, diện tích đất nông nghiệp của thành
phố Phủ Lý đã tăng lên trên 4000 ha, chiếm 45% diện tích tự nhiên, công tác quản lý

đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố càng trở nên phức tạp, việc nghiên cứu thực
trạng quản lý đất nông nghiệp để tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
trong công tác quản lý đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng, hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp tại thành phố Phủ Lý trong quá tình phát triển của thành phố là
một vấn đề cấp thiết. Vì thế, tôi đã chọn đề tài: "Quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam" làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Tôi hy vọng việc việc nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp cho các cơ
quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn chức năng quản lý đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Đề tài trả lời các câu hỏi sau:
1. Thực trạng phát triển và quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý
như thế nào? Có những thành công và hạn chế gì? Nguyên nhân của mặt hạn chế là gì?
2. Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý đất nông nghiệp
một cách hợp lý, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Phủ Lý.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về đất nông nghiệp, quản lý đất nông nghiệp;
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam;
2


- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Luận văn tập trung nghiên cứu việc quản lý của Nhà nước đối với đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: nghiên cứu sự quản lý của Nhà nước đối với đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Về mặt thời gian: Số liệu dùng để phân tích thực trạng quản lý đất nông
nghiệp được lấy từ năm 2010 đến 2014.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm các chương:
Chương 1: Tông quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về
quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Tông quan tinh hinh nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp như:
 Nghiêm Trung Kiên, 2013, Đánh giá công tác quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố phủ lý, tỉnh hà nam giai đoạn 2008-2012”; Luận văn thạc sỹ quản lý đất

đai, trường Đại học Nông nghiệp đã nghiên cứu và đánh giá tác động của công tác
quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý giai đoạn 2008 -2012, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý cũng như sử dụng đất của địa
phương;
 Phan Thế Mỹ, 2011, Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai trường Đại học Nông nghiệp phân tích rõ những yếu tố tác động đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đồng thời trình
bày thực trạng sử dụng đất nông nghiệp một các cụ thể.
 Lê Duy Thụ và Trần Quốc Khánh, 2012, Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp ở Việt Nam từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới và một số địa
phương ở nước ta, Tạp chí KT&PT Số 177 (II), trang 7-11 đã phân tích đặc trưng
về quản lý đất nông nghiệp ở một số nước trên thế giới và một số địa phương ở
nước ta, đúc rút những bài học về quản lý đất nông nghiệp của đất nước trong thời
kỳ đôi mới công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
 Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về nông nghiệp – Nguồn:
tapchitaichinh.vn đã nêu lên vai trò của Nhà nước trong quản lý nông nghiệp, những
hạn chế trong quá trình quản lý và định hướng một số giải pháp để góp phần nâng
cao vị thế của ngành sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc gia.

4


 Nguyễn Sinh Cúc,2014, Quản lý và sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất
đai 2013 - Hội Thống kê Việt Nam - Tạp chí Lý luận chính trị số 6 đề cập đến thực
trạng và những vấn đề đặt ra khi Luật đất đai 2003 được đưa vào thi hành, từ đó đề
xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò
quản lý của Nhà nước trong quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.


Bùi Tuấn Anh, Nguyễn Đình Bồng, Đỗ Thị Tám, 2013, Một số yếu tố tác


động đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố
Hà Nội, tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, số 5 nêu lên thực trạng quản lý sử
dụng đất nông nghiệp đặc thù trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, phân
tích các yếu tố tác động đến quá trình quản lý sử dụng đất nông nghiệp.
 Phạm Văn Phê (Chủ biên),2006, Giáo trình Sinh thái môi trường làm rõ một
số khái niệm liên quan đến đất nông nghiệp cũng như các yếu tố hình thành nên đất
nông nghiệp.
 Tài liệu Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai, diện tích đất nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Phủ Lý, Nguồn Phòng Tài nguyên – Môi trường thành phố Phủ
Lý cung cấp các số liệu cụ thể từ năm 2010 đến năm 2013 về diện tích các loại đất,
cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn.


Luận văn đã tham khảo Luật đất đai các năm 1993, 2003, 2013 và những

văn bản hướng dẫn thi hành làm rõ thêm về nội dung quản lý đất đai nói chung và
đất nông nghiệp nói riêng;


Ngoài ra, Luận văn còn tham khảo một số bài viết trên các website, các

trang báo mạng nhằm thu thập những thông tin đa chiều, phong phú về vấn đề quản
lý đất nông nghiệp, bô sung vào luận văn những cách nhìn nhận mới mẻ, phù hợp
với xu thế thời đại.
Hầu hết các công trình nghiên cứu cũng như các bài báo khoa học và các luận văn
nói trên đã cung cấp nhiều thông tin bô ích để học viên có thể nghiên cứu, tham khảo;
song chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu vấn đề Quản lý nhà nước đối với đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Do đó, đề tài nghiên cứu làm
luận văn thạc sĩ của học viên không trùng lặp với các công trình đã công bố.

5


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
1.2.1. Những lý luận chung về đất nông nghiệp
1.2.1.1.Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những
vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng
trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp.
Việc phân loại tiêu chuẩn theo FAO - Tô chức Nông lương của Liên Hiệp
Quốc thì phân chia đất nông nghiệp vào các thành phần sau đây:
- Đất canh tác như đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như ngũ cốc, bông,
khoai tây, rau, dưa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng được trong nông
nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa).
- Vườn cây ăn trái và những vườn nho hay cánh đồng nho (thông dụng ở
Châu Âu).
- Đất trồng cây lâu năm (ví dụ như trồng cây ăn quả).
- Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, đất nông nghiệp được chia
thành đất có tưới tiêu và không tưới tiêu (thường xuyên). Ở các nước đang khô hạn
và bán khô hạn đất nông nghiệp thường được giới hạn trong phạm vi đất tưới tiêu.
Đất nông nghiệp cấu thành chỉ là một phần của lãnh thô của bất kỳ quốc gia,
trong đó ngoài cũng bao gồm các khu vực không thích hợp cho nông nghiệp, chẳng
hạn như rừng, núi, và các vùng nước nội địa. Đất nông nghiệp bao gồm 38% diện
tích đất của thế giới, với diện tích đất trồng đại diện cho ít hơn một phần ba đất
nông nghiệp (11% diện tích đất của thế giới).
Căn cứ vào Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì đất đai được chia làm 3 loại cơ bản là nhóm đất nông nghiệp, nhóm
đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng. Theo đó thì đất nông nghiệp được định nghĩa là “đất sử dụng vào mục

đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng”.[13]
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
6


a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh;
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp thường
được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và những loại
cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất nông nghiệp
tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn dùng
vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản hay để trồng các cây lâu năm…
Trước đây, Luật đất đai năm 1993 quy định về đất nông nghiệp tại Điều 42 như
sau: “Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp.”
Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia
thành sáu loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư

nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Theo sự phân loại này đất nông nghiệp và
đất lâm nghiệp được tách riêng thành hai loại đất nằm trong sáu loại đất thuộc vốn
đất quốc gia và được định nghĩa theo Điều 42 và Điều 43 của Luật đất đai năm
1993. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào
mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan
7


xen, chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó
khăn cho công tác quản lý đất đai.
Để khắc phục những hạn chế đó, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người
sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật đất đai năm
2013 đã chia đất đai thành ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất là căn cứ vào mục
đích sử dụng chủ yếu: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm
đất chưa sử dụng. Như vậy, chúng ta đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên
gọi “nhóm đất nông nghiệp” thay cho “đất nông nghiệp” trước đây. Theo quy định
Luật đất đai năm 2013 mới được ban hành thì có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là
tông thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất
chủ yếu phục vụ cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bô bảo vệ rừng, nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp.
Ngoài ra, việc phân chia đất nông nghiệp còn theo nhiều cách khác nhau, dựa
trên những tiêu chí khác nhau. Ví dụ, phân chia đất nông nghiệp dựa trên đặc tính
đất đai, thô nhưỡng của đất đai. Hay ta có thể phân chia đất nông nghiệp theo phân
bố vị trí địa lý, tính chất màu mỡ của đất đai, độ phì nhiêu của đất nông nghiệp…Ta
có đất nông nghiệp phân bố ở đồng bằng, đất nông nghiệp phân bố ở miền trung
du…Đất nông nghiệp có tính chất màu mỡ cao, đất nông nghiệp độ phì thấp, đất
nông nghiệp có tính chất màu mỡ trung bình…
1.2.1.2 Đặc điểm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là một loại đất trong quỹ đất đai vì thế nó mang những đặc

điểm chung của đất đai là điều tất yếu. Sau đây là một số đặc điểm chung của đất
đai và một vài điểm riêng biệt của đất nông nghiệp.
* Đặc tính hai mặt: không thể sản sinh và có khả năng tái tạo
Đặc điểm đầu tiên mà tôi muốn đề cập đến là tính hai mặt của đất đai. Đất
đai có giới hạn về diện tích và không gian, nó bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên
bề mặt trái đất và bị giới hạn trong lãnh thô mỗi quốc gia. Đất đai được hình thành
do quá trình biến đôi lâu dài của tự nhiên nên được coi là không có khả năng sản
8


sinh tạo nên đặc tính cơ bản nhất của đất đai. Cũng vì vậy mà đất đai có tính khan
hiếm và ngày càng trở nên có giá trị. Do đặc điểm cấu tạo của tự nhiên mà đất có vị
trí cố định không thể di dời được. Chính vị trí đã quy định tính giới hạn về quy mô
theo không gian của đất đai. Vị trí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về mặt kinh tế
trong quá trình khai thác, sử dụng đất. Đối với đất phi nông nghiệp thì vị trí có một
ý nghĩa đặc biệt, nó quyết định phần lớn lợi nhuận mang lại từ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Còn đất nông nghiệp, cái quan trọng không phải là vị trí mà là thuộc
tính tự nhiên của đất tức là khả năng hấp thụ nước, các chất khoáng, điều kiện thô
nhưỡng... Đất đai không thể sản sinh nhưng bù lại nó có khả năng tái tạo. Khả năng
phục hồi và tái tạo của đất chính là khả năng phục hồi và tái tạo độ phì thông qua tự
nhiên hay do hoạt động của con người. Lợi dụng khả năng tái tạo của đất trong lịch
sử con người đã có những hình thức canh tác như: bỏ hoang, bỏ hóa... chủ yếu dựa
vào khả năng phục hồi tự nhiên của đất. Ngày nay con người đã tác động vào đất
bằng các biện pháp kỹ thauatj nhằm cải tạo, bồi dưỡng đất đai qua đó đất được bảo
vệ và có thể tái sử dụng.
Tính hai mặt của đất đai có ý nghĩa to lớn trong quá trình sử dụng đất. Một
mặt phải hết sức tiết kiệm đất đai, trong nông nghiệp phải bố trí các loại cây trồng
hợp ký. Mặt khác, phải chú ý ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng các biện pháp
thâm canh, luân phiên cây trồng để tăng khả năng phục hồi và tái tạo của đất.
* Tính sở hữu và sử dụng

Từ thuở ban đầu, khi con người còn là những bầy đàn nguyên thủy thì chưa
hề có khái niệm chiếm hữu và sở hữu đất đai. Xã hội phát triển hơn, họ đã biết đánh
dấu địa phận của mình và chăn nuôi , trồng trọt, sinh hoạt trên đó thì đất đai thuộc
sở hữu chung của cộng đồng hay một nhóm người. Nhận thức của con người ngày
càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất tăng lên dẫn tới sự chiếm hữu ruộng đất và
biến quyền sở hữu đất đai thành sở hữu tư nhân. Trong chế độ sở hữu tư nhân về
ruộng đất, quyền sở hữu không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà còn đem lại quyền lực
chính trị cho người sở hữu đất đai. Những người chủ đất tự sản xuất trên đất của
mình hoặc cho thuê. Người không có đất trở thành người làm thuê và bắt đầu có sự
9


tách rời giữa người sở hữu toàn dân, quan hệ về đất đai dựa trên việc giải quyết
quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của các đối tượng liên quan đến đất đai. Ở Việt
Nam, Nhà nước đã quy định “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu”. Nhà nước thể hiện vai trò đại diện chủ sở hữu của mình thông qua
quyền năng định đoạt đối với đất đai:
- Quyết định mục đích sử dụng đất
- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Định giá đất
Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các chính
sách tài chính về đất đai. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người dân thông
qua hình thức giao đất, cho thuê đất... Việc quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
sẽ giúp Nhà nước quản lý thống nhất nguồn lực đất đai đồng thời có biện pháp sử
dụng hiệu quả, hợp lý trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm.
* Tính đa dạng và phong phú
Tính đa dạng và phong phú của đất đai trước hết do đặc tính tự nhiên của đất
đai và tính cố định của nó quyết định. Đất đai được hình thành do quá trình phong
hóa đá mẹ, đá mẹ khác nhau hình thành nên các loại đất khác nhau. Vì vậy, có nhiều

loại đất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp bởi chất màu mỡ phù hợp cho cây trồng
như: đất phù sa, đất đỏ bazan, đất feralit đỏ vàng...Mỗi loại đất có thể sử dụng với
nhiều mục đich khác nhau nhưng tùy thuộc và vị trí, tính chất của đất mà có sự phân
bô cho phù hợp. Với đất nông nghiệp, chất đất là yếu tố quan trọng bậc nhất, mặt
khác mỗi loại cây trồng lại có điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm, dinh dưỡng khác nhau
nên cần phải biết khai thác triệt để lợi thế của từng loại đất để thu được nguồn lợi
kinh tế lớn cao nhất.
1.2.1.3 Vai trò của đất nông nghiệp
Vai trò của đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là vô cùng to lớn.
Nó không những đóng góp vai trò là điểm tựa trong các ngành sản xuất, là cơ sở
cung cấp dinh dưỡng nuôi cây trồng trong sản xuất nông nghiệp mà còn là một
10


trong những thành phần đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, tạo nguồn vốn
giúp các cá nhân, tô chức đầu tư sản xuất.
* Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế: là tư liệu
sản xuất đặc biệt không thể thay thế được.
Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia,
là điều kiện tồn tại, là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được cho sản xuất cơ
bản. Quả thật, trong quá trình sản xuất tồn tại của con người, con người không thể
tách rời đất đai. Vai trò của đất đai trong ngành trồng trọt và ngành sản xuất nông
nghiệp còn được thể hiện rõ ràng hơn.
Thứ nhất, đất nông nghiệp là đối tượng của sản xuất thể hiện ở chỗ người sản
xuất tác động vào đất đai để sản xuất ra của cải nông nghiệp như: lương thực, thực
phẩm, rau quả, động vật… Nhờ vào khoa học kỹ thuật, sự tiên tiến của công nghệ
con người đã tác động làm thay đôi tính chất, độ phì của đất để phục vụ mục đích
cuối cùng là sản lượng cây trồng ngày càng cao, chất lượng cây trồng ngày càng
tăng lên không ngừng, khả năng chống chọi với những tác động bất lợi đến cây con
nuôi trồng ngày càng lớn. Hoạt động của con người tác động vào đất có thể là trực

tiếp hay gián tiếp. Con người trực tiếp tác động vào đất đai như là một tư liệu sản
xuất, đối tượng sản xuất như: cày bừa, cuốc đất, trồng trọt…Con người tác động
vào đất đai gián tiếp như: sản xuất phân bón, hoá chất…ứng dụng vào đất đai. Tất
cả để phục vụ cho đời sống của con người.
Thứ hai, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất, từ đất nông nghiệp cây cối, động
vật được trồng trọt, chăn nuôi cho ra sản phẩm. Đất nông nghiệp là nguồn cung cấp
môi trường sống cho động, thực vật các nguồn khoáng sản và dinh dưỡng cho sự
sống của thực vật. Trong đất nông nghiệp chứa đầy đủ thức ăn, dinh dưỡng, không
khí…mà cây con trồng cần thiết cho sự sống. Chính vì vậy người sản xuất đã có
trong tay một tư liệu sản xuất vô cùng quan trọng không thể thay thế được.
Mặt khác, mặc dù con người đã có sự cố gắng để tạo ra sản phẩm nông nghiệp
mà không cần dùng đến đất đai như: trồng cây trên nước, trồng cây bằng dung dịch
dinh dưỡng…Nhưng chưa có một quốc gia nào có thể tách rời trồng trọt với đất nông
11


nghiệp cả. Những sản phẩm tạo ra từ những thí nghiệm chỉ là một khối lượng rất nhỏ
và năng suất rất thấp. Điều này càng chứng minh sự cần thiết, và tầm quan trọng của
đất đai nói chung và đất nông nghiệp. Có thể khẳng định con người luôn cần đến đất
nông nghiệp để sản xuất và đó là tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
* Việc sử dụng đất nông nghiệp là một trong những yếu tố quyết định đến
bảo vệ môi trường sinh thái của cuộc sống
Đất nông nghiệp là một trong những yếu tố cấu thành nên môi trường, gắn
liền với môi trường tự nhiên và điều kiện sinh thái. Theo quy luật của mối liên hệ
phô biến thì để có được môi trường trong sạch các yếu tố trong môi trường phải
được bảo vệ và trong lành, nếu không yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến yếu tố khác, một
yếu tố không được bảo vệ có thể gây ảnh hưởng xấu đến các yếu tố khác và như thế
môi trường sẽ bị ô nhiễm. Nếu đất nông nghiệp không có được môi trường trong
sạch hiệu quả sử dụng đất nói chung sẽ giảm sút đáng kể. Chúng ta có thể thấy nếu
đất đai bị ô nhiễm hậu quả tất yếu là nguồn nước bị ô nhiễm, không khí bị ô nhiễm,

môi trường sống bị ô nhiễm…Con người khai thác đất đai không có ý thức thường
chỉ xét đến các lợi ích trước mắt mà không thể nhìn thấy được lợi ích lâu dài. Điều
này càng làm suy giảm môi trường của cuộc sống hơn. Tuy nhiên, con người có thể
tác động lên đất đai theo hai mặt: một mặt tiêu cực làm đất nông nghiệp và môi
trường xấu đi. Một mặt tích cực làm đất nông nghiệp và môi trường tốt lên. Con
người - chủ thể của hoạt động kinh tế - xã hội hoàn toàn có thể tạo ra môi trường
trong sạch cho đời sống của bản thân và cộng đồng bằng những hành vi tích cực:
dùng phân bón hợp lý, không phá rừng ồ ạt, không bỏ hoang hoá, khai thác đất đai
hợp lý, năng suất, hiệu quả…Những hành động này làm một trong những tác nhân
quan trọng trong bảo vệ môi trường nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Tuy
nhiên, môi trường trong sạch là đóng góp chung của toàn xã hội, của toàn cầu, của
cả thế giới, của cả cộng đồng loài người không phải là nhiệm vụ của riêng ai. Do
đó, cần có sự nỗ lực chung và một chiến lược hợp tác, giúp đỡ, làm việc có hệ thống
trên tầm quốc tế.
* Đất nông nghiệp là nguồn cung cho các mục đích sử dụng
12


Như Adam Smith đã nhận định “đất, trong hầu hết các tình huống sản sinh
ra một lượng lương thực nhiều hơn so với khối lượng đủ để duy trì sự sống của
ngươi lao động”. Nói như vậy có nghĩa là đất nông nghiệp có thể sản sinh ra một
lượng sản phẩm thừa đủ để cung cấp cho bản thân người nông dân sản xuất, một
phần sản phẩm dư thừa còn lại sử dụng vào đâu? Trong xã hội, quá trình trao đôi,
mua bán xảy ra và sản phẩm dư thừa được người sản xuất đưa ra thị trường cung
cấp cho xã hội, các cá nhân khác. Cùng với khoa học công nghệ càng phát triển,
ứng dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ngày càng
nhanh và mạnh theo cả chiều sâu (khoa học và công nghệ áp dụng hiệu quả, ngày
càng mạnh, càng hiện đại) và chiều rộng (khoa học công nghệ áp dụng vào hầu hết
các công đoạn, các giai đoạn sử dụng đất, trên diện tích rộng, hầu khắp). Dựa trên
sức sản xuất của đất nông nghiệp và khoa học công nghệ, con người có thể tạo ra

một khối lượng lớn hơn nữa các sản phẩm nông nghiệp. Như vậy con người không
cần phải sử dụng một diện tích quá lớn để sản xuất ra sản phẩm đầy đủ cho đời
sống, họ có thể sử dụng một diện tích nhất định cũng đã đủ cung cho nhu cầu của xã
hội. Diện tích đất nông nghiệp cần sử dụng cho quá trình sản xuất so với trước kia
giảm xuống, Diện tích đất nông nghiệp dôi ra dùng vào đâu? Quá trình phát triển
của nền sản xuất xã hội, ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ ngày càng mở rộng.
Nhu cầu đất đai phục vụ cho mục đích sản xuất công nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng lên. Quá trình chuyển dịch cơ cấu đất đai cho các mục đích sử dụng của con
người cũng xảy ra sao cho phù hợp. Đất nông nghiệp sẽ là nguồn cung quan trọng
cho các mục đích sử dụng khác, quỹ đất nông nghiệp được cắt để phân bô cho mục
đích sử dụng khác. Đối với nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn phụ
thuộc nhiều vào nền sản xuất nông nghiệp do vậy diện tích đất nông nghiệp còn
chiếm tỷ trọng lớn trong quỹ đất của quốc gia. Tuy có diện tích khá lớn khoảng 22
triệu ha (năm 2004) nhưng đất nông nghiệp chưa được khai thác đúng mức, hiệu
quả và năng suất còn thấp, thu nhập bình quân đầu người còn ở mức thấp so với thế
giới. Vì vậy, cần thiết phải chuyển một số diện tích đất nông nghiệp sang mục đích
khác nhằm mang lại hiệu quả cao hơn. Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
13


hóa của đất nước, cơ cấu nền kinh tế đang chuyển đôi mạnh mẽ từng ngày, diện tích
đất cần cung cấp cho mục đích xây dựng, giao thông, đất ở, đất khu công nghiệp,
thương mại…gia tăng nhanh chóng. Quỹ đất nông nghiệp là một nguồn cung quan
trọng cho các mục đích sử dụng đất khác cho nên một diện tích lớn đất nông nghiệp
đã và sẽ được chuyển sang mục đích phi nông nghiệp đã mang lại những hiệu quả
lớn lao cho đất nước. Tuy nhiên, sự chuyển đôi này cần phải có tính toán và có quy
hoạch rõ ràng, thực tế và mang tính dự báo cao…Trong hệ thống các điều khoản
của Pháp luật nước Việt Nam đã có những quy định chặt chẽ cho các trường hợp
điều chỉnh các quỹ đất nhằm cân đối các nhu cầu và bảo đảm diện tích đất nông
nghiệp cần thiết của xã hội.

1.2.2 Quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
Chúng ta biết rằng, hoạt động quản lý là một hoạt động rất quan trọng. Nó
cần thiết và không thể thiếu đối với mọi ngành và mọi lĩnh vực trong đời sống xã
hội. Mỗi đất nước, mỗi công ty, doanh nghiệp thậm chí là trong một gia đình thì
việc quản lý cũng là quan trọng. Trong mỗi ngành, mỗi lĩnh vực thì yêu cầu và đặc
thù quản lý là khác nhau, nhưng tất cả chúng đều vận động và tồn tại theo một quy
luật nhất định. Vì thế, quản lý chính là sự nắm bắt và điều chỉnh các hoạt động theo
những quy luật ấy. Trong xã hội, con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi
hoạt động và việc quản lý đương nhiên cũng phải hướng vào những mục tiêu, mục
đích của con người. Như vậy, quản lý ta có thể khái quát là sự tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu
đã định sẵn.
Về bản chất, quản lý nhà nước về đất đai là sự tác động một cách có tô chức,
điều chỉnh các hành vi của con người liên quan đến đất đai bằng quyền lực của Nhà
nước nhằm hướng ý chí và hành động của họ vào mục đích chung. Nhà nước tác
động lên các đối tượng thông qua việc thiết lập nên các mối quan hệ xã hội, quan hệ
giữa con người với con người, giữa các tập thể với nhau vì trước hết Nhà nước là
một cơ cấu có tô chức bao gồm một hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa
14


phương. Đặc biệt là tác động một cách có tô chức chứ không tác động đơn lẻ đến
một cá nhân, một chủ thể. Tính tô chức đó đã đặt ra vấn đề là làm sao hình thành
nên các tô chức với cơ cấu và cơ chế hoạt động thích hợp. Mặt khác, các tô chức đó
được hoạt động như thế nào, phối hợp giữa các khâu, các bộ phận ra sao làm cho
guồng máy hoạt động theo đúng mục tiêu đã định. Ngoài ra, Nhà nước còn thông
qua các công cụ pháp luật, chính sách nhằm hướng các hoạt động và hành vi của
con người theo đúng quỹ đạo tạo ra.
Quản lý Nhà nước còn thể hiện quan hệ chủ thể, khách thể và đối tượng quản

lý. Chủ thể quản lý ở đây là bộ máy hành chính từ Trung ương đến cơ sở cùng với
toàn bộ công nhân viên chức trong các cơ quan này. Còn khách thể quản lý chính là
công dân, các chủ thể kinh tế, các doanh nhân... và đối tượng quản lý là các quá
trình kinh tế, các hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới sự phát
triển đất đai hay toàn bộ nền kinh tế theo mục tiêu xác định.
Tóm lại, ta có thể hiểu quản lý nhà nước về đất đai như sau: “Quản lý nhà
nước về đất đai là sự tác động có tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước và sự điều
chỉnh của Nhà nước bằng quyền lực vào quá trình kinh tế - xã hội và hành vi của
các đơn vị kinh tế, các cá nhân nhằm đảm bảo hướng các ý chí bà hành động của
họ vào mục tiêu phát triển lĩnh vực đất đai”.
Đất đai là tài sản, là thước đo sự giàu có của mỗi quốc gia, nó gắn liền với
lãnh thô quốc gia nên Nhà nước phải quản lý đất đai là điều tất yếu. Vai trò của Nhà
nước trong công tác quản lý đất đai trong đó bao gồm cả đất nông nghiệp, cụ thể là:
Thứ nhất, Nhà nước quản lý toàn bộ quỹ đất đai trên phạm vi lãnh thô của mình
là tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi họat động liên quan đến đất đai. Bằng hệ
thống văn bản pháp quy, hành lang pháp lý cho các lĩnh vực liên quan đến đất đai được
thiết lập. Đối với đất nông nghiệp, người sử dụng đất cần tuân thủ nguyên tắc sử dụng
đất, thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình đối với diện tích đất đang sử dụng
và đối với Nhà nước. Qua đó, kích thích các tô chức, các nhân sử dụng đất hiệu quả,
nâng cao khả năng sinh lời của đất đồng thời phải bảo vệ đất đai.
Thứ hai, thông qua công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đặc biệt là chiến
15


lược phát triển kinh tế, xã hội để định hướng cho việc sử dụng đất đai trong thời gian kế
tiếp. Việc hoạch định quy hoạch, kế hoạch hợp lý và khoa học sẽ phân bô đất đai phù
hợp đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Đặc biệt, hiện nay việc
sử dụng tự phát đe dọa nghiêm trọng đến vấn đề an ninh lương thực. Vì vậy, quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nhà nước cần thực hiện
quy hoạch đất nông nghiệp hợp lý và điều chỉnh quy hoạch nếu thấy cần thiết.

Thứ ba, Nhà nước thực hiện thống kê, kiểm kê, đánh giá, phân hạng để nắm
chắc toàn bộ quỹ đất đai cả về số lượng và chất lượng. Đó chính là căn cứ xác thực
nhất để Nhà nước lập kế hoạch, quy hoạch phân bô đất đai một cách hợp lý nhằm
khai thác quỹ đất đai một cách hiệu quả nhất.
Thứ tư, Nhà nước thường xuyên tô chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các
hoạt động liên quan đến đất đai để phát hiện sớm những vi phạm và kịp thời có biện
pháp giải quyết. Nhờ hoạt động này mà Nhà nước có thể quản lý được quỹ đất tốt
hơn, không để tình trạng sử dụng đất diễn ra lộn xộn gây tác động xấu đến tâm lý
của nhân dân. Đất đai là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia, nó cũng là bất
động sản có giá trị của các cá nhân, hộ gia đình nên những vấn đề liên quan đến đất
đai sẽ thu hút sự quan tâm của mọi tầng lớp dân cư. Vì vậy, quản lý đất đai chặt chẽ
cũng góp phần ôn định xã hội.
1.2.2.2 Nội dung của quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
Đất đai ngày nay trong đó có đất nông nghiệp không chỉ là nguồn tài nguyên khan
hiếm mà đã trở thành nguồn lực to lớn của mỗi quốc gia. Vì vậy, công tác quản lý Nhà
nước về đất đai phải tương xứng với nguồn lực to lớn đó. Vậy nội dung cụ thể về quản lý
nhà nước có quy định cụ thể về các nội dung quản lý đất đai theo quy định tại khoản 2
Điều 6 của Luật đất đai năm 2013 về “Quản lý nhà nước về đất đai”[13] bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ

16


hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục

đích sử dụng đất;
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
g) Thống kê, kiểm kê đất đai;
h) Quản lý tài chính về đất đai;
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất;
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai”
Trên đây là những nội dung quản lý đất đai nói chung trong đó đã bao hàm tất cả
các nội dung của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp. Tuy nhiên, đất nông nghiệp là
một nhóm đất có những đặc thù riêng do đó có một số nội dung cơ bản sau:


Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông

nghiệp và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, lập bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
 Lập, quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông
nghiệp


Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất


nông nghiệp
 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất nông nghiệp, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp và thống kê, kiểm kê đất đai
17


×