Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện yên minh, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.68 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG NGỌC SƯƠNG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG NGỌC SƯƠNG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH CHƯƠNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu, tư liệu được dựa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế tiến hành
khảo sát của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu
của mình.
Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Sương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình
về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
TS. Nguyễn Thanh Chương, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn;
Lãnh đạo Trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, toàn thể các thầy cô giáo
đã từng tham gia giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại trường, các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Chính trị Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này;
UBND huyện Yên Minh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Trung tâm dạy nghề huyện Yên Minh, UBND thị trấn và các xã trên địa bàn
huyện Yên Minh;

Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp,
người thân đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Giang, ngày 8 tháng 1 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Sương

MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................i
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN.......................................................................................7
1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài..........7
1.2. Cơ sở lý luận..........................................................................................9
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................9
1.2.2. Nội dung về quản lý, đào tạo nghề................................................20
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đạo tạo nghề...........................24
1.3. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước..........................32
1.3.2.Một số bài học kinh nghiệm quản lý đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở một số địa phương trong nước............................................36
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................38
2.1. Nguồn tài liệu.......................................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................38

2.1.2. Các câu hỏi đề tài cần giải quyết...................................................38
2.2.3. Phương pháp và xử lý thông tin....................................................39
2.2.4 Phương pháp phân tích...................................................................39
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.........................................................40
2.4. Dự báo nhu cầu lao Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người
lao động trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang đến năm 2020...........40


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG GIAI
ĐOẠN 2010 ĐẾN 2014..................................................................................42
3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề của huyện Yên Minh, tỉnh
Hà giang......................................................................................................42
3.1.1. Đặc điểm và điều kiện tự nhiên.....................................................42
3.1.2. Sản xuất nông - lâm nghiệp...........................................................43
3.1.3. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông, xây dựng............46
3.1.4. Chương trình xây dựng nông thôn mới.........................................48
3.1.5. Thương mại, dịch vụ, du lịch........................................................49
3.1.6. Tài chính, tín dụng.........................................................................50
3.1.7. Phát triển các thành phần kinh tế...................................................51
3.1.8. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường..................................52
3.1.9. Giáo dục - đào tạo.........................................................................52
3.1.10. Văn hóa, thông tin, truyền thông.................................................53
3.1.11. Khoa học, công nghệ...................................................................54
3.1.12. Giải quyết các vấn đề xã hội.......................................................54
3.2. Thuận lợi..............................................................................................55
3.3. Khó khăn..............................................................................................56
3.4. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý ĐTN trên địa bàn huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang............................................................................58
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ
GIANG............................................................................................................60
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại huyện Yên Minh..............................................60
4.1.1. Một số quan điểm và định hướng chủ đạo....................................60


4.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý ĐTN cho LĐNT......61
4.2.3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.....................................66
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đào tạo nghề cho
lao động nông thôn......................................................................................78
4.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân
dân về công tác ĐTN cho LĐNT............................................................79
4.2.2. Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động và
nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.....................................79
4.2.3. Phát triển nhân lực tham gia quản lý, ĐTN cho LĐNT................80
4.2.4. Phát triển đổi mới giáo trình, nội dung đào tạo.............................80
4.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề............................81
4.2.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác
ĐTN cho LĐNT......................................................................................81
4.2.7.Tăng cường kiểm soát đảm bảo chất lượng dạy nghề....................82
4.2.8. Phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực............................................82
4.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát........................................83
4.2.10.Với Chính phủ, các bộ ngành và UBND tỉnh Hà Giang..............83
4.2.11. Với UBND Huyện Yên Minh......................................................83
4.2.12.Với cơ sở đào tạo nghề.................................................................84
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................87



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Ký hiệu
ĐTN
CNH
CMKT
CSDN
CSXH
GQVL
HĐH
HTX
LĐNT
NNL
PTNN
TTGDTX
TTHTCĐ


Nguyên nghĩa
Dạy nghề
Công nghiệp hóa
Chuyên môn kỹ thuật
Cơ sở dạy nghề
Chính sách xã hội
Giải quyết việc làm
Hiện đại hóa
Hợp tác xã
Lao động nông thôn
Nguồn nhân lực
Phát triển nông nghiệp
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung tâm học tập cộng đồng

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 1.1

2


Bảng 4.1

Nội dung
Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu
vực thành thị
Liên kết hoạt động ĐTN gắn với GQVL giữa
CSDN và doanh nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

ii

Trang
18
77


STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

2

Sơ đồ 1.2

3


Sơ đồ 1.3

Nội dung
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo
nghề
Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến quản lý
ĐTN
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý
ĐTN

iii

Trang
25
30
31


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI, nền kinh tế chuyển dần từ lao động chân tay sang lao động
trí óc, các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao thường có giá trị lớn, tiêu hao tài
nguyên thiên nhiên ít, sự ô nhiễm môi trường được hạn chế. Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta đến năm 2020 được Đại hội Đảng lần thứ
XI thông qua, một trong những giải pháp có tính đột phá, để thực hiện được
mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020 là phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có
nhân lực qua đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm sau đào tạo. Để
làm được điều đó công tác quản lý đào tào nghề góp phần vô cùng quan trọng

để thực hiện được mục tiêu.
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang hội nhập mạnh mẽ với
thế giới. Trong bối cảnh đó, nước ta có những cơ hội để phát triển nhưng bên
cạnh đó cũng có những khó khăn và thách thức. Việt Nam đã đạt được những
tiến bộ rất ấn tượng trong việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên
kỷ và đã hoàn thành một số mục tiêu, Việt Nam được đánh giá cao về xóa đói,
giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động. Tuy
nhiên, khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam nói chung và các sản phẩm
hàng hóa của Việt Nam cũng phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn và lợi thế
cạnh tranh là giá nhân công rẻ đã giảm đi đáng kể. Khi tham gia hội nhập kinh
tế thế giới, xuất phát điểm phát triển của Việt Nam còn quá thấp. Lao động đã
qua đào tạo còn thấp, trình độ tay nghề và kỹ năng làm việc nhóm còn hạn
chế, những sản phẩm có đòi hỏi kỹ thuật cao còn ít. Nguồn nhân lực có kỹ
năng, kỹ thuật cao còn ít chưa đáp ứng được nhu cầu của những nghành nghề
đòi hỏi kỹ thụât cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến… Để có nguồn nhân lực có
kỹ năng, trình độ tay nghề cao để đáp ứng vào môi trường lao động chung của

1


khu vực và thế giới thì Việt Nam phải nỗ lực rất nhiều, cần phải tạo ra sự bứt
phá mạnh mẽ. Để làm được điều đó quan trọng nhất là đổi mới công tác quản
lý đào tạo, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực sau khi đào tạo.
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động của
Chính phủ là: “Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo và việc
làm. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo người trong độ tuổi
lao động đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các doanh nghiệp, cơ sở công
nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời chuyển nghề cho một bộ phận
nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về kiến thức và kỹ

năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào
tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở”.
Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 20112020, Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 trong đó yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ lĩnh vực dạy nghề để đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập
quốc tế; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao.
Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI), Ban chấp hành
Trung ương đã đặt ra yêu cầu đổi mới: “Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập
trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp.
Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình
độ, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm
đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật, công nghệ của thị trường lao động trong
nước và quốc tế”. Đây là một nhiệm vụ khó khăn đối với sự nghiệp dạy nghề,
đòi hỏi phải có phương pháp, kế hoạch, chương trình, giáo trình, phương tiện,
con người và phải đào tạo hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, trình

2


độ dân trí để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong quá trình hội
nhập.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, công tác quản lý đào tạo
nghề có đóng góp không nhỏ, ngày càng có vai trò quan trọng trong việc đào
tạo nguồn nhân lực, giải quyết cơ bản đội ngũ lao động được qua đào tạo
nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đã tăng từ 20% năm 2006 lên
30% vào năm 2011, mục tiêu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của cả nước lên
55% vào năm 2020, điều đó thể hiện sự quyết tâm, tăng cường đổi mới công
tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động.

Hà Giang là một tỉnh vùng cao biên giới phía bắc, điều kiện khí hậu
khắc nghiệt, kinh tế còn khó khăn, có nguồn lao động dồi dào nhưng còn hạn
chế về trình độ, năng lực, nên chưa đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực
trong quá trình phát triển kinh tế của địa phương nói chung và đáp ứng nhu
cầu việc làm nói riêng khi gia nhập thị trường lao động trong toàn quốc. Năm
2009 tỉnh Hà Giang đã phối hợp với các ban ngành liên quan triển khai Đề án
Đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2010 - 2020. Mục tiêu của Đề án là tuyển
sinh dạy nghề ngắn hạn, dài hạn cho 28.760 lao động, trong đó đào tạo nghề
bằng nguồn kinh phí của Nhà nước là 17.430 người, nguồn kinh phí lao động
tự đóng góp là 11.330 người. Đồng thời quan tâm đến các ngành nghề đào tạo
theo nhu cầu xã hội như kỹ thuật điện, điện tử, sửa chữa ô tô, nghiệp vụ khách
sạn, nhà hàng, xây dựng, thêu ren, công nghệ thông tin, v.v...
Những kết quả đạt được trong thời gian qua của công tác quản lý đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang
có sự đóng góp không nhỏ cho việc phát triển kinh tế của địa phương, góp
phần ổn định trật tự an toàn xã hội và giải quyết công ăn, việc làm cho người
lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động.... Tuy nhiên, bên cạnh

3


những thành tựu đạt được thì công tác quản lý đào tạo nghề vẫn còn nhiều hạn
chế, yếu kém và chưa đáp ứng được yêu cầu như: chất lượng đào tạo nghề
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao; chưa chuyển mạnh đào tạo theo nhu cầu của xã hội, chưa giải
quyết tốt giữa việc tăng số lượng đào tạo với nhu cầu các nghề mà xã hội cần.
Công đào tạo nghề còn gây lãng phí nguồn lực của xã hội như: đào tạo chưa
gắn kết được với các doanh nghiệp, chương trình đào tạo còn nặng tính lý
thuyết, việc thực hành tại các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp còn ít; chậm
đổi mới nội dung, hình thức đào tạo, đào tạo những nghề mà xã hội không có

nhu cầu, trái lại những nghề mà xã hội đang cần thì lại đào tạo chưa đủ hoặc
chưa đạt yêu cầu, v.v…
Xuất phát từ tình trạng trên đây, đòi hỏi cấp ủy và chính quyền huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang phải có những mục tiêu, phương hướng cụ thể trong
công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nói riêng; theo đó, việc đào tạo phải gắn với thị trường lao
động, mở rộng ngành nghề nhưng phải nâng cao chất lượng đào tạo và đặc
biệt là phát huy hiệu quả đào tạo nghề, gắn việc đào tạo với giải quyết việc
làm. Để đáp ứng những đòi hỏi đó, cần có chiến lược về đào tạo cho phù hợp
với các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh, tỉnh Hà
Giang. Xuất phát từ những thực tế đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài
“Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Yên Minh, tỉnh
Hà Giang” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang.

4


b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các khía cạnh lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo
nghề cho lao động nông thôn;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang trong thời gian qua;
- Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang
trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Yên
Minh, tỉnh Hà Giang
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Phạm vi về không gian: huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ 2010 đến 2014 (Sơ
kết 5 năm thực hiện Đề án 1956 về công tác Giảm nghèo, vsiệc làm và Dạy
nghề cho lao động nông thôn 2010 – 2014)
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về
quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phân tích, đánh giá đầy đủ về
thực trạng Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ năm 2010 đến 2014, luận văn

5


chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý đào tạo nguồn
nhân lực của địa phương gắn với việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
Luận văn phân tích và rút ra những thành tựu, đồng thời phát hiện
những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Từ đó đưa ra giải pháp hoàn
thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Yên Minh, tỉnh

Hà Giang.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực
tiễn về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2014
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nghiên cứu quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang là một vấn đề khá mới mẻ. Tuy nhiên, khi
khảo sát tư liệu cho đề tài, Tôi thấy có một số bài báo, công trình luận án tiến
sĩ, luận văn thạc sĩ…ít nhiều đã đề cập đến nội dung của đề tài như sau.
“Đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp”
(2008) là bài báo của TS. Đàm Hữu Đắc, Thứ trưởng Bộ LĐTBXH (2008) đăng
trên báo “Giáo dục và thời đại”. Trong bài báo này, tác giả đã tập trung đánh giá,
nhận định và đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu
doanh nghiệp. Tuy nhiên, bài báo còn chưa đề cập đến nhu cầu lao động của các
cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các cửa hàng tạp hóa, dịch vụ, v.v…

Tác giả Xuân Minh (2013) với bài viết: “Đào tạo nghề phải gắn với thị
trường lao động”, Báo điện tử Văn hiến.vn. Bài viết đề cập việc hướng đào
tạo nghề gắn với thị trường lao động, nhưng chỉ mang tính chất gợi ý, tham
khảo, mà chưa đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn trong vấn
đề giải quyết việc làm hiện nay.
Tác giả Từ Lương (2013) trong bài báo “Phải gắn đào tạo nghề với
giải quyết việc làm”, đăng trong Báo điện tử Chính phủ, đã đưa các vấn đề
đào tạo nghề gắn với việc làm trên cơ sở tổng kết báo cáo về xây dựng nông
thôn mới. Đối tượng mà tác giả tập trung nghiên cứu ở đây là nông dân và các
nghề đào tạo ngắn hạn. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến các đối tượng học
nghề có trình độ cao hơn.

7


Tác giả Thảo Linh (2013) với bài viết “Kết quả thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số từ năm 2010 đến
2013”, đăng trên Trang thông tin điện tử của Ban nội chính Trung ương.
Trong bài báo này, tác giả tập trung đánh giá kết quả thực hiện các chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số, trong đó có liệt kê
các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm.
Nguyễn Hoàng Nam, 2009. Quản lý nhà nước về ĐTN tại Phú Thọ
trong giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sỹ kinh tế.
Công trình nghiên cứu đã tập trung vào công tác ĐTN của các trường
dạy nghề và yếu tố ảnh hưởng đến công tác dạy nghề tại tỉnh Phú Thọ nhưng
chưa nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến người học đặc biệt người học là
LĐNT và tỷ lệ có việc làm sau học nghề đạt cao hay thấp...
Phạm Mạnh Hà, 2011. Vai trò của Nhà nước đối với giải quyết việc làm
cho LĐNT tỉnh Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH. Chuyên đề chuyên
sâu 3 cấp Tiến sỹ.

Công trình nghiên cứu đã chỉ ra nhưng tồn tại, yếu kém và những vấn
đề đặt ra cần giải quyết trong tạo việc làm cho LĐNT tỉnh Ninh Bình. Từ đó
tác giả đề xuất một số giải pháp phát huy vai trò quản lý nhà nước đối với giải
quyết việc làm cho LĐNT tỉnh Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH và giải
pháp đầu tiên tác giả đề xuất là cần coi trọng công tác quản lý nhà nước về lao
động và ĐTN.
Nguyễn Minh Vịnh, 2013. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm giải quyết việc
làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở huyện Từ
Liêm – thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ kinh tế.
Đã tập trung nghiên cứu những vấn đề bức thiết cần giải quyết đối với
lao động nông nghiệp của huyện Từ Liêm trong bối cảnh đất nông nghiệp bị
thu hẹp nhanh chóng để thực hiện đô thị hoá và thực trạng việc hỗ trợ của

8


Nhà nước để giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trên địa
bàn. Từ đó tác giả đưa ra một số khuyến nghị giải quyết tốt hơn vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá tại
huyện Từ Liêm.
Xuân Minh, 2013. Đào tạo nghề phải gắn với thị trường lao động. Báo
điện tử Văn hiến.vn.
Bài viết đề cập việc hướng ĐTN gắn với thị trường lao động, nhưng chỉ
mang tính chất gợi ý, tham khảo, mà chưa đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm
tháo gỡ khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm hiện nay.
Ngoài ra, còn có một số bài báo, công trình nghiên cứu, luận án, luận
văn khác, với các cách tiếp cận khác nhau trong lĩnh vực quản lý đào tạo nghề
cũng đã đề cập đến những vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu của
đề tài. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về quản lý đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Do vậy,

đề tài: “Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Yên Minh,
tỉnh Hà Giang” là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và
có hệ thống. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa, chọn lọc
những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp khảo sát
những vấn đề mới nảy sinh, nhất là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công
tác quản lý đào tạo nghề, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học
suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu.
Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ,

9


nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có bao
nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về
quản lý.
Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu
nhất của việc lý giải quyết vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu quản
lý học.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một công việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí

càng trở nên rõ rệt.
Quản lý theo định nghĩa của các trường phái quản lý học
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho
đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ
thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái
quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm ".
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.

10


- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp
con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi
trường bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công".
Chủ trương của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã
hội, lấy quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở
thành chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thông qua các
doanh nghiệp góp phần xây dụng chế độ xã hội mới để đạt được mục tiêu lý
tưởng là "một xã hội tự do và phát triển". Nếu không có quản lý hiệu quả thì

doanh nghiệp không thể tồn tại và từ đó không thể xây dựng một xã hội tự do
và phát triển.
Từ đó có thể thấy, cơ sở chính trong giải quyết độ khó của vấn đề là
"quan điểm về hệ thống", cơ sở chính trong giải quyết độ khó về thời gian là
"quan điểm về sự chuyển động”. Như vậy, đặc điểm lớn nhất trong lý luận của
Peter F. Dalark là cách nhìn hệ thống mở và chuyển động". Đây cũng là quan
niệm cốt

lõi

trong tư tưởng triết học về quản lý của ông.

Tư tưởng triết học về quản lý của Peter F. Dalark
Quản lý doanh nghiệp phải theo nguyên tắc: "lấy hiệu quả kinh tế thực
tế làm nguyên tắc hoạt động, đây là một cách nhìn tổng thể lấy thành tích làm
cốt lõi".
Nguyên tắc quản lý dành cho giám đốc cần có động lực mạnh mẽ quản
lý mục tiêu và kiểm soát bản thân để họ trở thành một người giám đốc giỏi.
Quản lý công việc thì nhấn mạnh: công việc cần có sức sản xuất và phải thông

11


qua những công cụ phân tích, tổng hợp, kiểm soát và thí nghiệm.
Quản lý nhân công coi trọng nguồn nhân lực, làm cho họ có cơ hội, chủ động
phát huy ưu điểm của mình, thoả mãn nhu cầu về chức năng và địa vị xã hội
của họ trong công việc, đưa đến cho họ cơ hội, quyền lợi như nhau để mỗi
người thể hiện giá trị, hoài bão của mình.
Tóm lại, quản lý là quan niệm chứ không phải kỹ thuật, là tự do chứ
không phải bị khống chế, là nhiệm vụ thực tế chứ không phải lý luận; là thành

tích chứ không phải tiềm năng, là trách nhiệm chứ không phải quyền lực; là
cống hiến chứ không phải thăng hến; là cơ hội chứ không phải chướng ngại;
là đơn giản chứ không phải phức tạp.Có thể kể ra nhiều ý kiến khác nhau về
định nghĩa quản lý, trên đây chỉ là một vài ý kiến mang tính đại diện trên cơ
sở phân tích tổng hợp những quan điểm không giống nhau. Tóm lại, những
quan điểm đó tuy rất rõ ràng, đúng đắn nhưng chưa đầy đủ. Chúng chỉ chú
trọng đến quản lý như là một hiện tượng chứ chưa làm bộc lộ rõ bản chất của
nó. Vậy, làm thế nào để khái quát khái niệm quản lý một cách đơn giản và
tương đối toàn diện?
Như chúng ta đều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là
hành vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục
đích của hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên
hoạt động quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản
lý? Sau đó cần xác định đối tượng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác
định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì?
Có được 3 yếu tố trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình thành
nên hoạt động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý
nào cũng không phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi
trường, điều kiện nhất định nào đó.
Yếu tố tạo thành nên hoạt động quản lý

12


Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố
cơ bản sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?
- Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh

nào?
Vì bản thân hành vi quản lý là do 4 yếu tố trên tạo thành, do vậy 4 yếu tố
đó đương nhiên cần được thể hiện trong định nghĩa về quản lý. Tiếp theo, do
hoạt động quản lý đích thực cần vận dụng chức năng và phương pháp quản lý
để đạt được mục đích quản lý đề ra nên điều này cũng cần được thể hiện trong
định nghĩa về quản lý. Tuy nhiên, Fayel trong định nghĩa quản lý đã trực tiếp
chỉ ra rằng: Quản lý chính là lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện, chỉ huy, tiến
hành, kiểm soát; và nếu lý giải một cách đơn giản như vậy thì quản lý lại trở
thành một hành động cụ thể mà mất đi bản chất thống nhất của nó. Định nghĩa
quản lý nên phản ánh khách quan đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý, thể
hiện bản chất quản lý, hay có thể nói, trong định nghĩa về quản lý nhất định
phải đề cập đến bản chất của quản lý là theo đuổi năng suất, hiệu quả.
Dựa trên tác dụng, vai trò của những yếu tố trong quản lý kể trên và
quan hệ lôgic giữa chúng, có thể khái quát ý nghĩa cơ bản của quản lý. Thông
thường mà nói, quản lý là hành vi mà những thành viên trong tổ chức thực
hiện ở một môi trường nhất định nhằm nâng cao năng suất công việc, để đạt
được mục đích của tổ chức.
Thực ra, nếu một mực truy đến cùng câu hỏi "quản lý là gì?” thì bản
thân câu hỏi hầu như không có giá trị. Cho dù chúng ta có thảo luận, nghiên
cứu ra sao, về mặt lí luận mà nói, chúng ta vẫn không đạt được sự thống nhất,
trên thực tế cũng không thể đưa ra một kết luận chung. Nhưng chính vì câu

13


hỏi "quản lý là gì?" có sức ảnh hưởng sâu rộng đến mỗi một học giả nghiên
cứu vấn đề quản lý, đến mỗi một người thực hiện công việc quản lý như vậy
nên làm rõ vấn đề này mới thực sự có ý nghĩa, mặc dù để làm rõ vấn đề "quản
lý là gì?" quả thực là công việc không mấy dễ dàng.
Quản lý là sự kết hợp của ba phương diện

Chúng ta hãy bàn về khái niệm "quản lý" trên phạm vi rộng lớn hơn,
quy mô hơn như trên phạm vi quốc gia chẳng hạn. Trong một tờ báo có đăng
tải số liệu thống kê năm 2001 cho biết: thu nhập bình quân đầu người nước
Mỹ bằng 11 lần một số nước châu Á. Thu nhập bình quân đầu người của Mỹ
không phải do một người Mỹ mà là giá trị bình quân của toàn bộ người dân
Mỹ tạo nên. Sự cách biệt về thu nhập bình quân này không phải do sự cách
biệt về chỉ số thông minh của người dân hai nước mà là do khả năng tương
tác của họ không giống nhau. Cụ thể nói đến công việc thì đó là phương thức
quản lý và chiến lược quản lý của 2 nước là không giống nhau.
Có thể đưa ra kết luận rằng: Quản lý không đơn giản chỉ là khái niệm,
nó là sự kết hợp của 3 phương diện:
Thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân
Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa
hai bên.
Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm
được những việc mà một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác tạo
ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể
1.2.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển hệ thống các kiến thức, kỹ năng thái độ để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân tạo năng lực cho họ vào đời hành nghề có năng suất và
hiệu quả cao.

14


Đào tạo nghề: Luật Dạy nghề ban hành ngày 29/11/2006 định nghĩa:
“Dạy nghề (ĐTN) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi đã hoàn thành khoá học”.

Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Như vậy, nội dung của ĐTN bao gồm: Trang bị các kiến thức lý thuyết
cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác
phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
ĐTN bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí, điện tử,
xây dựng, sửa chữa….); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh máy,
nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị…) và phổ cập nghề
cho lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).
1.2.1.3. Khái niệm về nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học kinh tế quốc dân
thì khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân
công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kĩ năng mà một
người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một
lĩnh vực lao động nhất định.

15


×