PHẦN MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân cũng như mỗi tổ chức phải tham gia nhiều
mối quan hệ xã hội, trong đó các việc các bên thiết lập với nhau những quan hệ, qua đó
chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu các bên là một tất yếu
với mọi đời sống xã hội. Mác nói rằng:” Tự chúng hàng hóa không thể đi đến thị trường
và trao đổi với nhau được. Muốn cho những vật đó trao đổi với nhau, thì những người giữ
chúng phải đối xử với nhau như những người mà ý chí nằm trong các vật đó”. Do đó chỉ
khi nào có sự thể hiện và thống nhất ý chí giữa các bên thì quan hệ trao đổi vật chất mới
được hình thành. Quan hệ đó được gọi là hợp đồng. Vậy trong thương mại hợp đồng mua
bán hàng hóa được giao kết như thế nào? Để một hợp đồng mua bán có hiệu lực thì cần
những điều kiện gi? Bài làm dưới đây của em xin trình bày về vấn đề này:”Giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa”.
PHẦN NỘI DUNG
I Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
Giao kết hợp đồng dân sự nói chung và giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa nói
riêng là việc các bên bảy tỏ ý chí với nhau theo nhưng nguyên tắc và trình tự nhất điịnh
để qua đó xác lập quyền và nghĩa vụ mỗi bên.
1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán.
Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng
mua bán hàng hóa trong dân sự.Theo quy định tại điều 390 Bộ luật dân sự khi giao kết
hợp đồng các chủ thể phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái với pháp luật và đạo đức
xã hội. Theo nguyên tắc này bên bán hoặc bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa khi
có đủ tư cách chủ thể điều có quyền tham gia bất kỳ một hợp đồng nào mà không ai có
quyền ngăn cản, sự tư do ý chí phải năm trong khuôn khổ pháp luật và không trái với đạo
đức xã hội.
Ví dụ: Doanh ngiệp A ( bên bán) có quyền tự do kí hợp đồng mua bán vật liệu xây
dựng đối với các doanh nghiệp B, doanh nghiệp C theo quy định của pháp luật mà không
thể bị ngan cản, nghĩa là doanh nghiệp B hay doanh nghiệp C không được ngăn cản
doanh nghiệp A kí hợp với nhiều đối tác.
Thứ hai, các bên tham gia giao kết hợp đồng phải tự nguyện và bình đẳng. Ý chí
tự nguyện là sự thống nhất giữa ý muốn chủ quan bên trong và sự bày tỏ ý chí đó ra bên
ngoài. Ví dụ: công ty X ( bên bán) kí hợp đồng mua bán hàng hóa là vải với công ty B,
thì hai bên đều phải tự nguyện và bình đẳng về địa vị pháp lí. Tự nguyện trong việc thỏa
thuận giá cả hàng hóa, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm giao nhận hàng. Các
bên phải thỏa thuận thống nhất ý chí, không bên nào được áp đặt, đe dọa, lừa dối đối tác.
Nếu vi phạm nguyên tắc này thì hợp đồng sẽ bị coi là vô hiệu.
2. Trình tự giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
1
Trình tự giao kết hợp đồng là quá trình mà trong đó bên bán và bên mua bày tỏ ý
chí với nhau bằng cách trao đổi ý kiến để đi đến thỏa thuận cùng nhau xác lập quyền và
nghĩa vụ mỗi bên.
a. Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
Khái niệm, Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là việc thể hiện rõ ý định
giao kết hợp đồng mua bán và chịu sự rang buộc về đề nghị này của bên đề nghị với bên
đã được xác định cụ thể. Đề nghị hợp đồng mua bán có thể do bên bán hoặc bên mua
thực hiện.
Hình thức của đề nghị, để bên bán hoặc bên mua có thể hình dung được hợp đồng
đó như thế nào? Bên đề nghị phải đưa ra những điều khoản của một hợp đồng một cách
rõ ràng. Dựa vào quy định về hình thức hợp đồng mua bán (Điều 24 Luật thương mại ) có
thể xác định được hình thức của đề nghị hợp đồng. Theo đó việc đề nghị hợp đồng được
thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, có thể được thực hiện bằng văn bản, lời nói hoặc
hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này.
Ví dụ, Công ty A đề nghị xác lập hợp đồng mua bán giầy dép do xí nghiệp X sản
xuất, giám đốc công ty A trực tiếp đến gặp giám đốc xí nghiệp X để đề nghị giao kết hợp
đồng. Giám đốc công ty A đưa ra các điều khoản của hợp đồng về giá cả, chất lượng,
phương thức thanh toán,...đến xí nghiệp X.
Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hoặc nhiều chủ thể đã xác định, nghĩa là bên
bán hoặc bên mua được phép gửi đề nghị hợp đồng đối với nhiều đối tác mà các bên đã
xác định.
Hiệu lực của đề nghị giao kết, hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng mua bán
thong thường do bên đề nghị ấn định. Trong trường hợp bên đề nghị không ấn định thời
điểm có hiệu lực thì đề nghị giao kết có hiệu lực từ khi bên được đề nghị đã nhận được đề
nghị đó.
Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình, nếu bên được đề nghị
thong báo chấp nhận trong thời hạn đề nghị có hiệu lực thì hợp đồng mua bán hàng hóa
hình thành và ràng buộc các bên. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi hoặc rút
lại đề nghị. Đề nghị gioa kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp: bên nhận
được đề nghị trả lời không chấp nhận; hết thời hạn trả lời chấp nhận; thông báo về việc
thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; thong báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được
đề nghị trả lời.
b. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán.
Chấp nhận đề nghị giao kết là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận
toàn bộ nội dung của đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác
định khác nhau trong các trường hợp sau:
- Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận có hiệu lực
khi thực hiện trong thời hạn đó. Ví dụ, công ty A gửi đề nghị giao kết hợp đồng mua bán
xe máy đến công ty B, yêu cầu bên B phải trả lời trong vòng 5 ngày kể từ lúc bên B nhận
được đề nghị.
2
- Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có
chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Ví dụ, giám đốc
công ty A gọi điện thoại đến giám đốc công ty B đề nghị giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa Y, giám đốc công ty B đã trả lời chấp nhận đề nghị.
c. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hợp đồng mua bán được giao kết vào thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận.
Theo tinh thần của Bộ luật dân sự 2005 ( Điều 404), có thể xác định thời điểm giao kết
hợp đồng mua bán theo các trường hợp sau:
- Hợp đồng bằng văn bản: thời điểm giao kết là thời điểm bên sau cùng kí vào văn
bản.
- Hợp đồng giao kết gián tiếp bằng văn bản ( thông qua các tài liệu giao dịch): hợp
đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
- Hợp đồng miệng: thời điểm giao kết là thời điểm các bên đã thỏa thuận xong về
nội dung của hợp đồng.
Trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, sự im lặng của bên được đề nghị cho
đến khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác định hợp đồng đã được giao kết nếu
có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự( Điểu 122) và các quy định có lien quan,
có thể xác định một hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực khi đầy đủ các điều kiện
sau:
Thứ nhất, các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán phải có năng lực chủ thể để thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Nghĩa là các chủ thể phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi thương mại.
Thứ hai, đại diện của các bên giao kết hợp đồng mua bán phải đúng thẩm quyền.
Ví dụ, N là giám đốc công ty A là đại diện hợp pháp theo pháp luật sẽ tham gia giao kết
hợp đồng với H là giám đốc công ty B.
Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, hợp đồng mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng
theo quy định của pháp luật, đó là: tự do giao kết nhưng không trái với pháp luật và đạo
đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và ngay thẳng.
Thứ năm, hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng
mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành
vi cụ thể.
PHẦN KẾT LUẬN
Hợp đồng mua bán hàng hóa là phương tiện pháp lí tạo điều kiện cho các bên
thương nhân trao đổi hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trong nền
kinh tế nhiều thành phần, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa phản ánh mối quan hệ
3
kinh tế giữa các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Từ đó tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, góp phần nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Thương mại ( tập II), trường Đại học Luật Hà Nội.Nxb CAND.hà
Nội,2006.
2. Luật thương mại năm 2005.
3. Giáo trình Luật Dân Sự Việt Nam ( tập II), trường Đại học Luật Hà Nội,Nxb CAND. Hà
Nội, 2006.
4. Bộ luật dân sự năm 2005.
4
5