Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ngành năng lượng nguyên tử trong bối cảnh mới (nghiên cứu trường hợp tại viện năng lượng nguyên tử việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.64 KB, 81 trang )

VIÊN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LIÊN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ TRONG
BỐI CẢNH MỚI (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆN NĂNG
LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2019


VIÊN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LIÊN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ TRONG
BỐI CẢNH MỚI (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆN NĂNG
LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM)

Ngành:Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số: 8340412

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM QUANG TRÍ



HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Quang Trí.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, có tham khảo
và sử dụng các dữ liệu về lịch sử ngành Năng lượng nguyên tử Việt Nam. Các kết
luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn
đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Liên


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện
Khoa học Xã hội, Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tổ chức thành công
khóa học.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy, cô giảng dạy chương trình
thạc sỹ Quản lý Khoa học và Công nghệ, những người đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức hữu ích về Khoa học và Công nghệ nói chung, chính sách Khoa học và
Công nghệ nói riêng, đó là cơ sở giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe đến TS. Phạm Quang Trí,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Những góp
ý, chỉ bảo của thầy không chỉ giúp tôi hoàn thành luận văn mà còn là kinh nghiệm
trong công tác trong ngành năng lượng nguyên tử sau này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trung tâm Đào tạo hạt nhân nơi

tôi đang công tác và gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất về mặt tinh thần cho tôi
yên tâm học tập, những học viên khóa 8 chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công
nghệ đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, nên luận
văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
thầy, cô và anh chị học viên./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Liên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ..............................................7
1.1. Khái niệm nhân lực khoa học công nghệ...........................................7
1.2. Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ năng lượng nguyên tử........8
1.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ lĩnh
vực năng lượng nguyên tử...................................................................... 13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
TRƯỜNG HỢPVIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM........22
2.1. Giới thiệu tổng quan về Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam......22
2.2. Thực trạng công tác phát triển nhân lực tại Viện Năng lượng
nguyên tử Việt Nam (2014-2017)........................................................... 28
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển nhân lực
tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam...............................................40
2.4. Đánh giá tổng hợp công tác phát triển nhân lực ngành NLNT tại
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam....................................................47
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT
NAM............................................................................................................... 52
3.1. Bối cảnh mới trong phát triển năng lượng nguyên tử, nghiên cứu
trường hợp Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.................................52
3.2. Giải pháp phát triển nhân lực khoa học và công nghệ năng lượng
nguyên tử trường hợp Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam................64
KẾT LUẬN.................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................72


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Từ và cụm từ được viết tắt

1

CNXH

2

ĐHN

Điện hạt nhân

3

ĐVPX


Đồng vị phóng xạ

4

IAEA

Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế

5

KH&CN

6

KH&KTHN

7

LPƯ

8

LPƯNC

Lò phản ứng nghiên cứu

9

NCHN


Nghiên cứu hạt nhân

10

NDT

Đánh giá không phá hủy

11

NLNT

Năng lượng nguyên tử

12

NMĐHN

Nhà máy điện hạt nhân

13

RCA

Hợp tác vùng Châu Á - Thái Bình Dương về hạt nhân

14

R&D


Nghiên cứu triển khai

15

Viện NLNTVN

Công nghệ xạ hiếm

Khoa học và Công nghệ
Khoa học và kỹ thuật hạt nhân
Lò phản ứng

Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Nhu cầu tuyển dụng nhân lực giai đoạn 2015 - 2020............................... 32
Bảng 2.2.Nhu cầu đào tạo nhân lực trong lĩnh vực NLNT năm 2015-2017............35
Bảng 2.3.Các khóa đào tạo bồi dưỡng cán bộ......................................................... 36
Bảng 2.4. Kết quả đào tạo và mức độ đáp ứng nhu cầu đào tạo..............................37
Bảng 2.5.Phân bố nhân lực theo trình độ, ngạch bậc, độ tuổi..................................45
Bảng 2.6.Trình độ Lý luận chính trị tính đến 15/12/2017....................................... 46
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp nhân lực tuyển dụng được trong giai đoạn 2013 – 2017
của Viện NLNTVN...................................................................................... 47

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.Sơ đồ Tổ chức bộ máy của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam..........26
Hình 2.2.Quy trình đào tạo các khóa ngắn hạn của Viện NLNTVN........................35
Hình 2.3.Quy trình phân tích................................................................................... 35

Hình 2.4.Nội dung của giai đoạn thiết kế................................................................ 36
Hình 2.5.Phân bổ trình độ nhân lực của Viện NLNTVN (2017).............................37
Hình 2.6. Sơ đồ quản lý Nhà nước và nhân lực ngành hạt nhân.............................. 44
Hình 3.1. Mô hình tổ chức dự kiến của Trung tâm KH&CN................................... 59
hạt nhân phía Nam........................................................................................ 59
Hình 3.2. Các phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu và đào tạo............................63
của Thành phần phía Bắc tại Hà Nội............................................................ 63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ
(KH&CN), ngày càng nhiều lĩnh vực KH&CN mới được hình thành ở những vùng
giao thoa giữa các lĩnh vực KH&CN được xem như tách biệt trước đây, ví dụ ứng
dụng tin học trong lĩnh vực công nghệ sinh học, ứng dụng tin học trong công nghệ
điện tử và viễn thông, ứng dụng vật liệu nano trong y tế, vật liệu mới... mà ở đó, vai
trò quan trọng của đội ngũ nhân lực KH&CN là không thể phủ nhận. Chính vì vậy,
trên quan điểm quản lý nhân lực KH&CN, công tác phát triển nguồn nhân lực
KH&CN phải đi trước một bước, tăng cường đào tạo để nâng cao chất lượng, số
lượng nhân lực KH&CN, đáp ứng yêu cầu mới.
Ngành năng lượng nguyên tử Việt Nam cũng đang đứng trước nhiều cơ hội
và thách thức cho sự phát triển. Nhiều mục tiêu ngành đã được đặt ra như phát triển
hoạt động nghiên cứu và phát triển, đẩy mạnh ứng dụng năng lượng nguyên tử
(NLNT) phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, cũng như đảm bảo an toàn, an ninh
trong lĩnh vực NLNT,... đã được đặt ra. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, nếu
đánh giá về tính đáp ứng về cơ cấu nhân lực thì hiện nay nhân lực trong lĩnh vực
NLNT của Việt Nam đang ở vạch xuất phát. Theo đánh giá của Cơ quan NLNT
quốc tế (IAEA) tháng 12/2012, Việt Nam cần xây dựng và thực hiện chiến lược, kế
hoạch tích hợp phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
Sau 9 năm thực hiện kế hoạch phê duyệt và hàng loạt các chính sách ưu đãi

đào tạo cán bộ về NLNT để phục vụ cho dự án điện hạt nhân (ĐHN) trong tương
lai. Ngày 22 tháng 11 năm 2016 Quốc hội đã phê duyệt Nghị quyết số
31/2016/QH14 về việc dừng thực hiện chủ trương đầu tư dự án điện hạt nhân Ninh
Thuận. Với nghị quyết này của Quốc hội yêu cầu Viện Năng lượng nguyên tử cũng
cần có những định hướng phát triển lại cho việc ứng dụng NLNT vào phát triển
kinh tế xã hội khi dừng xây dựng Nhà máy điện hạt nhân.
Lĩnh vực NLNT của Việt Nam được hình thành và phát triển hơn 40 năm nay,
thực sự đã đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Ứng dụng kỹ thuật hạt
nhân và công nghệ bức xạ đã góp phần phát triển ngành y học hạt nhân, điều trị ung
thư trong các bệnh viện, tạo ra các giống lúa, đậu tương,…bằng đột biến phóng xạ
trong nông nghiệp, phát triển các kỹ thuật chiếu xạ thanh trùng giúp mở rộng việc

1


xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ sang các nước tiên tiến được thực
hiện. Trong công nghiệp, ứng dụng kỹ thuật hạt nhân để đánh giá chất lượng, hỏng
hóc, lão hóa các thiết bị công nghiệp, các công trình giao thông v.v. đang ngày càng
được phổ biến rộng rãi. Ngoài việc thúc đẩy các ứng dụng vào đời sống, ngành hạt
nhân còn đóng góp tích cực cho nghiên cứu cơ bản như vật lý hạt nhân, thủy nhiệt,
cơ học dòng chảy, khoa học vật liệu thép hợp kim … và đưa nền tảng khoa học công
nghệ Việt Nam lên một trình độ cao hơn.
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam (NLNTVN) tiền thân là Viện Nghiên
cứu hạt nhân Đà Lạt, đảm nhận các nhiệm vụ chính trong nghiên cứu và ứng dụng
NLNT, bao gồm cả phát triển điện hạt nhân (ĐHN) của đất nước. Trong giai đoạn
hiện nay, Viện tập trung vào các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên
tử, xây dựng lò nghiên cứu, các phòng thí nghiệm đồng bộ về nghiên cứu công
nghệ, thiết kế nhà máy điện hạt nhân, phân tích an toàn các công nghệ thiết kế
ĐHN, xử lý chất thải phóng xạ, nghiên cứu vật liệu thép hợp kim sử dụng trong lò
phản ứng và các ngành công nghiệp khác, và các phòng thí nghiệm hiện đại về ứng

dụng năng lượng nguyên tử trong lĩnh vực sản xuất đồng vị phóng xạ, khoa học vật
liệu, công nghệ bức xạ, công nghệ sinh học và y học.Một số nhiệm vụ cấp thiết hiện
nay như:
- Xây dựng Mạng lưới quan trắc phóng xạ và ứng phó sự cố, nhằm giúp ứng
phó với các tình huống sự cố (mặc dù xác suất rất thấp) từ 7 tổ máy ĐHN của Trung
Quốc đang vận hành gần biên giới Việt Nam.
- Phát triển hoạt động nghiên cứu phóng xạ môi trường biển, đưa kỹ thuật hạt
nhân vào nghiên cứu biển, phóng xạ trong nước biển nhằm góp phần bảo vệ môi
trường biển Việt Nam.
Dự kiến nhu cầu nhân lực của Viện NLNTVN khoảng hơn 1100 người, trong
khi hiện tại mới có khoảng 800 người. Theo kế hoạch đề ra, đến năm 2025, Viện cần
phải thu hút trên 300 người có trình độ từ đại học trở lên.
Trong bối cảnh hình thành những lĩnh vực ứng dụng năng lượng nguyên tử
mới như vậy, nhu cầu nhân lực đang là một vấn đề cấp bách của Viện NLNTVN.
Lý luận và thực tiễn trên đây đặt ra vấn đề phải nghiên cứu, phân tích, đánh
giá để xem xét những tồn tại, nguyên nhân nhằm đề xuất một số giải pháp đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ làm việc tại Viện

2


NLNTVN. Đề tài “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
ngành Năng lượng nguyên tử trong bối cảnh mới (nghiên cứu trường hợp tại
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam)” nhằm góp phần giải quyết vấn đề vừa
mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tại các nước phát triển về lĩnh vực NLNT như: Hàn Quốc, Nga, Nhật,… được
coi là những nước đi tiên phong và thành công trong lĩnh vực này, vì họ có chính
sách về phát triển nguồn nhân lực NLNT đã được chú trọng và đầu tư kinh phí rất
lớn, đặc biệt là công tác đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng

nhu cầu cả về số lượng và chất lượng.
Ở Việt Nam, trên phạm vi cả nước có một số tác giả nghiên cứu về những vấn
đề liên quan), với đề tài “cải cách chính sách phát triển nhân lực cho hoạt động
nghiên cứu – triển khai” đã đề cập tới các vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và
quản lý nhân lực cho hoạt động nghiên cứu – triển khai ở nước ta trên cơ sở phân
tích hiện trạng nhân lực này, kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế
giới. Tác giả đã đề xuất một số cải cách chính sách trong đó đáng lưu ý là giải pháp
phối hợp chính sách đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) với chính sách
khoa học và công nghệ (KH&CN). Đây là gợi ý có giá trị cho nghiên cứu đề tài luận
văn.
- Nguyễn Thúy Hà (2013), với đề tài “Chính sách phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ”, trên cơ sở phân tích thực trạng những thành tựu và hạn chế
của nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay, đã đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn lực này, trong đó đặc biệt chú ý đến các chính
sách phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Trần Chí Thành (2013) về cần một giải pháp đột phá trong đào tạo nguồn
nhân lực ngành hạt nhân đăng trên Tạp chí Tia sáng đã đề cập đến vai trò, thực trạng
nguồn nhân lực năng lượng hạt nhân. Bài viết giúp tác giả định hướng xây dựng đề
xuất chính sách đặc biệt để phát triển nhân lực và thu hút những cán bộ xuất sắc có
trình độ trong lĩnh vực NLNT.
- Đỗ Thị Mai (2014) về nhân sự cho phát triển năng lượng điện hạt nhân đăng
trong tạp chí Tài chính đã bàn chi tiết nhu cầu, một số chính sách tài chính cho thực

3


hiện dự án điện hạt nhân Ninh Thuận. Bài viết này giúp luận văn trong việc xây
dựng khung phân tích các chính sách phát triển nhân lực cho lĩnh vực năng lượng
hạt nhân.

Ngoài ra, một số chính sách công bố được Chính phủ đã ban hành tại các văn
bản sau:
+ Nghị định 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định về
việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN, theo đó nhà nước sẽ tạo điều
kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho cá nhân hoạt động KH&CN phát huy tối đa
năng lực và được hưởng lợi ích xứng đáng với kết quả hoạt động KH&CN;
+ Nghị định số 124/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/10/2013 quy định
chính sách ưu đãi, hỗ trợ người đi đào tạo trong lĩnh vực NLNT, đối tượng là người
đi đào tạo các chuyên ngành trong lĩnh vực NLNT và các cơ sở giáo dục đại học
được giao nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực này;
+ Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực NLNT”, mục
tiêu của Đề án đảm bảo về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực NLNT nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển điện hạt nhân, yêu cầu phát triển, ứng dụng an toàn, an ninh
NLNT trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và tăng cường tiềm lực KH&CN của đất
nước;
+ Quyết định số 45/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ quy định Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp đối với người làm việc
trong các đơn vị thuộc lĩnh vực NLNT của Bộ KH&CN;
+ Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở
trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
Mặc dù các chính sách trên không là các công trình nghiên cứu khoa học
nhưng vẫn được tác giả tham khảo trong các phân tích tác động tích cực cũng như
tác động không mong đợi đối với những giải pháp dự kiến sẽ đề xuất trong đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp và hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ ngành NLNT.

4



- Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tại
Viện NLNTVN.
- Đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cho Viện
NLNTVN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý
thuyết và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cho Viện
Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ tại Viện NLNTVN.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ tại Viện NLNTVN với số liệu được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2014 đến 2017.
+ Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tại Viện NLNTVN và đề xuất các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cho Viện NLNTVN.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp phương pháp thu thập - tổng hợp và phân tích - diễn giải các
thông tin thứ cấp và vận dụng tổng hợp kiến thức chuyên ngành để đề xuất giải pháp.

Những thông tin dùng trong phân tích được thu thập gồm:
- Nguồn thông tin thứ cấp: thông tin bên ngoài là sách báo, tài liệu đã xuất
bản, mạng internet, các nghiên cứu tổng kết liên quan đến hoạt động thu hút nhân
lực trước đây; thông tin bên trong là các báo cáo thường niên của Viện NLNTVN từ
năm 2014 đến 2017.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia về các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực của Viện NLNTVN

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận quản lý nói
chung và quản lý KH&CN nói riêng, đồng thời góp phần vào việc xây dựng cơ sở lý
luận thiết kế và phân tích chính sách.

5


Ý nghĩa thực tiễn: Từ những kết quả nghiên cứu chuyên sâu nêu trên, Viện
NLNTVN có thể đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh
vực NLNT với các mục tiêu ứng dụng khác nhau.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nhân lực khoa học và
công nghệ
Chương 2: Thực trạng phát triển nhân lực khoa học và công nghệ Năng
lượng nguyên tử trường hợp Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển nhân lực KH&CN năng lượng
nguyên tử Việt Nam

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Khái niệm nhân lực khoa học công nghệ
Nhân lực KH&CN là một khái niệm rộng, được hiểu theo nhiều cách khác
nhau tùy thuộc vào quan điểm và cách nhìn nhận riêng của mỗi quốc gia.
Trên thế giới hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng điển hình hai

cách tiếp cận phổ biến về nhân lực KH&CN đó là cách tiếp cận của Tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế(OECD) và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp
quốc (UNESCO).
Theo cách tiếp cận của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) nhân
lực KH&CN gồm những người đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây
(OECD, 1995):
- Tốt nghiệp cao đẳng trở lên về một lĩnh vực KH&CN;
- Hoặc chưa đạt được điều kiện nêu trên, nhưng làm việc trong một lĩnh vực
KH&CN đòi hỏi phải có trình độ tối thiểu là cao đẳng trở lên.
Như vậy, kể cả những người có bằng cấp nhưng không làm việc trong lĩnh
vực KH&CN cũng được coi là nhân lực KH&CN. Theo OECD, những người đáp
ứng cả 2 yêu cầu trên đây, tức là vừa có bằng cấp trong lĩnh vực KH&CN vừa làm
một nghề về KH&CN được coi là nhóm nhân lực then chốt trong lĩnh vực KH&CN
(key group of HRST).
Theo cách tiếp cận của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc
(UNESCO), “Nhân lực KH&CN là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động
KH&CN trong một cơ quan, tổ chức và được trả lương hay thù lao cho lao động của
mình, bao gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phụ trợ”

Theo quan niệm của một số quốc gia, nhân lực phụ trợ là yếu tố quan trọng
góp phần để các hoạt động KH&CN được tiến hành thuận lợi. Chính vì vậy, Chính
phủ ở các quốc gia này rất quan tâm đến đội ngũ nhân lực phụ trợ để họ có điều
kiện thuận lợi thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho KH&CN.
Nhìn vào 2 cách tiếp cận trên đây, khái niệm nhân lực KH&CN giữa OECD
và UNESCO có khác biệt, thể hiện ở chỗ:

7


- Theo UNESCO, nhân lực KH&CN bao hàm cả đội ngũ nhân lực phụ trợ,

trong khi đó OECD không tính bộ phậnnàyvà nhân lực KH&CN, trừ trường hợp họ
có bằng cấp.
- Theo OECD nhân lực KH&CN không nhất thiết phải làm việc trong lĩnh
vực KH&CN, còn theo UNESCO nhân lực KH&CN phải làm việc trong lĩnh vực
KH&CN.
Trong khi đó, đề cập tới "nguồn" hàm ý khả năng huy động trong tương lai,
nếu người sử dụng có nhu cầu.
Từ những quan điểm về nhân lực KH&CN trên ta có thể khái quát Nguồn
nhân lực KH&CN là toàn bộ những người có bằng cấp chuyên môn nào đó trong
một lĩnh vực khoa học và công nghệ và những người có trình độ kỹ năng thực tế
tương đương mà không có bằng cấp và tham gia một cách thường xuyên (hệ thống)
vào hoạt động KH&CN mà chúng ta có thể khai thác và sử dụng trong hoạt động
KH&CN.
1.2. Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ năng lượng nguyên tử
1.2.1. Khái niệm
Theo cách hiểu đề tài đề cập ở 1.1, nguồn nhân lực KH&CN NLNT sẽ được
hiểu là mọi nguồn lực về nhân lực KH&CN có trình độ và kỹ năng NLNT phù hợp
mà chúng ta có thể khai thác và sử dụng.
Theo Luật năng lượng nguyên tửtại kỳ họp thứ 3, số 18/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008 của Quốc hội khóa XII quy định hoạt động trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử là hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử; xây dựng, vận hành, bảo dưỡng, khai thác, quản lý
và tháo dỡ cơ sở hạt nhân, cơ sở bức xạ; thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
quặng phóng xạ; sản xuất, lưu giữ, sử dụng, vận chuyển, chuyển giao, xuất khẩu,
nhập khẩu nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân
nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân; xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ và
các dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước cho rằng, nhân lực KH&CN trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử là nhân lực KH&CN trình độ cao tham gia trực tiếp
vào phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.


8


Như vậy, nhân lực KH&CN lĩnh vực NLNT được hiểu theo nghĩa rộng, bao
hàm cả nhân lực KH&CN có trình độ được xác định thông qua bằng cấp và nhân
lực KH&CN có kỹ năng, đã, đang và sẽ hoạt động trong lĩnh vực NLNT.
1.2.2. Vai trò của nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực NLNT
và yêu cầu phát triển nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực NLNT
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, vai trò của nhân lực KH&CNlĩnh vực NLNT càng thể hiện rõ nét hơn.
Nhân lực KH&CN lĩnh vực NLNT là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế từ dựa
vào nông nghiệp và thủ công sang máy móc công nghiệp là chính. Đây là quá trình
sử dụng nguồn lao động được đào tạo, kết hợp với công nghệ, phương pháp tiên tiến
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Nhân lực KH&CN lĩnh vực NLNT là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển
và ứng dụng khoa học - công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, đảm bảo cho phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững.
1.2.3. Vai trò của nguồn nhân lực KH&CN lĩnh vực năng lượng nguyên tử
Việt Nam
Hơn nửa thế kỷ đã trôi qua kể từ khi năng lượng hạt nhân hay năng lượng
nguyên tử được phát triển và sử dụng trên toàn thế giới, năng lượng nguyên tử đã
trở thành một trong những nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho ngành điện
lực tại các nước công nghiệp phát triển. Việc ứng dụng công nghệ bức xạ một cách
rộng rãi trong các lĩnh vực như: công nghiệp, y học, nông nghiệp,.. cũng đã mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn.
Tại Việt Nam những nghiên cứu, ứng dụng NLNT đã có nhiều đóng góp

phục vụ trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực y tế và nông nghiệp.
Ở lĩnh vực nông nghiệp, có hơn 50 giống cây trồng được tạo ra bằng phương pháp
chiếu xạ gây đột biến bao gồm giống lúa, đậu tương, bưởi... Riêng đậu tương có tới
trên 50% diện tích được trồng là các giống được tạo ra bằng phương pháp chiếu xạ
đem lại hiệu quả năng xuất cao góp phần tăng tổng thu nhập quốc dân của toàn
quốc. Trong lĩnh vực y tế, năng lượng nguyên tử với các thành tựu về hình ảnh và

9


kỹ thuật xạ trị trong điều trị ung thư, các bệnh tim mạch, hệ tiêu hóa, xương khớp,
hô hấp…. đã và đang được thực hiện có kết quả cho hàng ngàn bệnh nhân mỗi năm.
Ngoài ra, ứng dụng NLNT trong công nghiệp đã chế tạo thử nghiệm thành công các
thiết bị đo trong ngành công nghiệp than, thiết bị phân tích nhanh, máy chụp X
quang công nghiệp. Trong quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng NLNT vì mục
đích hòa bình đến năm 2020, Việt Nam tiếp tục thực hiện 3 mục tiêu lớn là ứng
dụng dụng rộng rãi, an toàn, hiệu quả bức xạ trong cách ngành, lĩnh vực kinh tế xã
hội, đảm bảo tỉ lệ dân số được điều trị, chuẩn đoán bằng y học hạt nhân, xạ trị, X
quang theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, nâng cao đáng kể tỉ lệ giống cây
trồng đột biến phóng xạ trong cơ cấu cây trồng quốc gia; chế tạo được một số thiết
bị bức xạ.
Để đạt được những thành tựu vượt bậc trong phát triển kinh tế xã hội những
năm qua không thể không kể đến những đóng góp lớn của cả đội ngũ nhân lực
KH&CN trong lĩnh vực NLNT. Có thể khẳng định KH&CN trong lĩnh vực NLNT
nước ta đã thực sự góp phần đáng kể vào đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
1.2.4. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN
1.2.4.1. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN nói chung
Trên thế giới hiện nay có khá nhiều định nghĩa về nguồn nhân lực, Nadler và
đồng nghiệp [18, tr. 82] cho rằng phát triển nguồn nhân lực và giáo dục, đào tạo là

những thuật ngữ có cùng nội hàm. Tác giả này định nghĩa “Phát triển nguồn nhân
lực nói chung và nguồn nhân lực KH&CN nói riêng là làm tăng kinh nghiệm học
được trong một khoảng thời gian xác định để tăng cơ hội nâng cao năng lực thực
hiện công việc”. Trong khi đó, UNESCO sử dụng khái niệm phát triển nguồn nhân
lực theo nghĩa hẹp và cho rằng phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành
nghề của dân cư luôn phù hợp yêu cầu phát triển của đất nước. Theo tổ chức Lao
động Thế giới (ILO), phát triển nguồn nhân lực bao hàm phạm vi rộng hơn, không
chỉ là sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề hoặc vấn đề đào tạo nói chung, mà còn là sự
phát triển năng lực và sử dụng năng lực đó vào việc làm có hiệu quả, cũng như thỏa
mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Liên hiệp Quốc thì nghiêng về sử dụng khái
niệm phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng, bao gồm giáo dục, đào tạo và sử

10


dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Như vậy, tựu trung lại, nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
KH&CN nói riêng dùng để chỉ sức người gồm cả khả năng và phẩm chất tham gia
vào lao động sản xuất. Nói đến nguồn nhân lực tức là nói tới những gì cấu thành
khả năng, năng lực và sức mạnh sáng tạo của con người và nguồn nhân lực thì chất
lượng là điều quan trọng chứ không phải số lượng.
1.2.4.2. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực NLNT
Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 (theo Quyết định số
481/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) đã đưa ra quan điểm:
Phát triển KH&CN cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững. KH&CN phải đóng
vai trò chủ đạo để tạo được bước đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu đến năm 2020 đưa KH&CN thực

sự trở thành động lực then chốt, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại, trong đó có một số lĩnh vực KH&CN đạt trình độ tiên
tiến, hiện đại của khu vực ASEAN và thế giới. Chính phủ cũng đã xác định rõ các
định hướng nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong các ngành, lĩnh vực, vùng, địa
phương. Cụ thể trong khoa học và công nghệ năng lương cần chú trọng: Nghiên cứu
cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ xây dựng quy hoạch phát triển năng lượng quốc
gia nhằm bảo đảm cơ cấu năng lượng hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh năng lượng; nghiên cứu làm chủ công nghệ chế tạo thiết bị
toàn bộ các nhà máy nhiệt điện và thủy điện công suất trung bình và lớn, thiết bị của
hệ thống truyền tải và phân phối điện; nghiên cứu phục vụ phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử…. Sự phát triển của mọi lĩnh vực KH&CN nói
chung và KH&CN trong lĩnh vực NLNT nói riêng đòi hỏi phải có một nguồn nhân
lực KH&CN đủ mạnh mới có thể đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Phát triển nguồn nhân lực KH&CN lĩnh vực năng lượng nguyên tử Việt Nam
đã được khẳng định tại Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 về việc Phê
duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử”:

11


Phát triển nguồn nhân lực phải đi trước một bước, Nhà nước có chương trình
đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực, đặc biệt là chuyên gia có trình độ cao đáp ứng
yêu cầu của chương trình phát triển điện hạt nhân và yêu cầu nghiên cứu, phát triển,
ứng dụng và đảm bảo an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là xây dựng
các cơ sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức nghiên cứu và triển khai về KH&CN hạt
nhân, đồng thời chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, hoạch định chính sách và luật
pháp trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
Khai thác hiệu quả nguồn lực sẵn có, phát huy khả năng của các chuyên gia

trong nước và thu hút các chuyên gia giỏi người Việt Nam ở nước ngoài, đồng thời
đẩy mạnh và tranh thủ hợp tác quốc tế để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Nhận thức rõ vai trò của đội ngũ nhân lực KH&CN trong lĩnh vực NLNT,
gần đây trong một số văn kiện quan trọng định hướng phát triển nhân lực NLNT
đến năm 2020, Đảng và Nhà nước đã đề ra chủ trương phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực NLNT. Điển hình là trong Quyết định số 1558 có đề ra:
- Đến năm 2020, đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng để
phục vụ quản lý, ứng dụng và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử đảm bảo khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ, vận hành, duy tu,
bảo dưỡng, quản lý nhà máy điện hạt nhân, tiến tới từng bước nội địa hóa, tự chủ về
công nghệ cụ thể: nhân lực phục vụ nhà máy điện hạt nhân mỗi năm đào tạo 240 kỹ
sư, cử nhân; 35 thạc sĩ, tiến sĩ (trong đó đào tạo tại nước ngoài 20 kỹ sư, cử nhân;
15 thạc sĩ, tiến sĩ).
1.2.4.3. Vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực KH&CN lĩnh vực NLNT
Quy hoạch phát triển nhân lực KH&CN lĩnh vực NLNT phải gắn kết chặt

chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân
lực KH&CN tới năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
Cần hình thành một mạng lưới tổ chức KH&CN trong lĩnh vực NLNT. Xây
dựng quy hoạch phát triển nhân lực KH&CN lĩnh vực NLNT trong từng mốc thời
gian cụ thể để có kế hoạch triển khai đào tạo. Thiết lập mối quan hệ giữa doanh
nghiệp – nhà khoa học, bao gồm mạng lưới chuyên gia, để tìm đầu ra cho các sản
phẩm ứng dụng trong lĩnh vực NLNT. Huy động các nguồn lực từ các doanh nghiệp

12


đầu tư cho nghiên cứu, triển khai các hoạt động trong KH&CN lĩnh vực NLNT. Đổi
mới việc tuyên truyền các hoạt động KH&CN lĩnh vực NLNT để tôn vinh các cá

nhân, tập thể điển hình trong nghiên cứu, sáng tạo ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực
NLNT. Tuyên truyền cho người dân hiểu được tầm quan trọng, những thành tựu
trong ứng dụng NLNT.
Ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trong dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội
ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực NLNT đã có những thành tích nổi bật. Tuyển
dụng đội ngũ cán bộ nghiên cứu sinh, thực tập sinh, chuyên gia học tập và làm việc
ở trong và ngoài nước, nhất là các chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu đàn trong lĩnh
vực NLNT.
Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ hoạt động
trong lĩnh vực NLNT dựa trên những giá trị đóng góp nổi bật trong nghiên cứu khoa
học và cải tiến kỹ thuật. Có chính sách tiếp tục sử dụng cán bộ có trình độ cao đã
hết tuổi lao động có tâm huyết và còn sức khỏe tham gia vào công tác nghiên cứu
khoa học.
Tôn vinh, có chính sách đãi ngộ đúng mức các tổ chức, cá nhân đóng góp
cho phát triển sự nghiệp KH&CN, cũng như các tập thể, cá nhân đạt được những
kết quả nổi bật trong nhiên cứu ứng dụng NLNT (như áp dụng nâng lương vượt cấp,
tăng lương trước thời hạn).
Ban hành chính sách ưu đãi nhằm thu hút các chuyên gia, nhà khoa học ở
trong và ngoài nước tham gia hoạt động trong lĩnh vực NLNT.
Hiện nay các nhà khoa học quan tâm nhất chính là các chính sách đãi ngộ
gắn với chăm lo, bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả đội ngũ trí thức. Không nên quan
niệm đãi ngộ giới trí thức giống như các cơ chế, chính sách với người có công hay
đối tượng chính sách.
1.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ lĩnh vực
năng lượng nguyên tử
1.3.1. Giải pháp đào tạo
Vai trò của hoạt động đào tạo nhân lực NLNT
Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực KH&CN nói chung và nhân
lực KH&CN trong lĩnh vực NLNT nói riêng có vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế
xã hội nói chung cũng như đối với tổ chức và người lao động nói riêng:


13


+ Giúp duy trì và nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực
+ Nâng cao hàm lượng chất xám, hướng tới những phát hiện mới, sáng tạo
mới. Trình độ chuyên môn càng cao, hiểu biết càng sâu rộng thì càng có nhiều cơ
hội phát huy tính sáng tạo.
+ Giúp người học cập nhật tri thức mới, bổ túc nghề nghiệp, củng cố các kỹ
năng trong xử lý công việc.
+ Từng bước làm chủ các công nghệ tiên tiến
Chính phủ ban hành đề án phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử là muốn nhấn mạnh phát triển nguồn nhân lực phải đi trước một
bước, Nhà nước đầu tư kinh phí để xây dựng chương trình đào tạo, xây dựng nguồn
nhân lực, đặc biệt là các chuyên gia có trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và đảm bảo an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử.
Để phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực NLNT,
cần phải tạo được bước chuyển mạnh, trong tâm là xây dựng các cơ sở giáo dục và
đào tạo, các tổ chức nghiên cứu và triển khai KH&CN trong lĩnh vực NLNT, đồng
thời chú trọng xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao trình độ
nguồn nhân lực trong lĩnh vực NLNT.
Sự cần thiết của việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
+ Thông qua đào tạo, người lao động có thể bổ sung thêm kiến thức về nghề
nghiệp về bảo hộ lao động, giảm bớt các tai nạn lao động, có đủ sức khỏe, phát huy
hết khả năng làm việc của mình vì lợi ích chung của đơn vị.
+ Số lượng và chất lượng nhân lực thay đổi hợp lý, góp phần nâng cao tính
ổn định và năng động cho tổ chức, tạo ra sức mạnh vững chắc để đơn vị tồn tại và
phát triển.
+ Làm cho người lao động thêm tự tin vào bản thân, tạo cảm giác yên tâm

làm việc, gắn bó lâu dài với công ty, phát huy hết khả năng để cống hiến cho tổ
chức, coi lợi ích của tổ chức như chính lợi ích của bản thân mình.
Ý nghĩa của việc đào tạo, bồi dưỡng
+ Qua đào tạo, người lao động có hiểu biết hơn về nội quy làm việc, tăng
cường ý thức kỷ luật, không những nắm vững được lý thuyết mà còn tiếp thu được
kỹ năng làm việc.

14


+ Người lao động tiếp thu và làm quen với các công nghệ mới trong sản xuất
kinh doanh và quản lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất.
Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN ngành NLNT đòi hỏi sự tốn kém thời
gian và chi phí nhưng không vì thế mà ta phủ nhận vai trò và sự cần thiết của nó.
Thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng sẽ góp phần tạo nên hình ảnh đẹp và uy
tín cho doanh nghiệp, đơn vị là công cụ hữu hiệu để thực hiện thu hút nhân lực có
chất lượng.
Phân loại các hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo được coi là một trong những giải pháp cơ bản mang tính
căn cơ nhằm phát triển nhân lực khoa học và công nghệ. Mục đích của quá trình đào
tạo nhân lực KH&CN là nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của người tham
gia đào tạo.
Có thể phân loại hoạt động đào tạo theo tiêu chí khác nhau: xét về mặt thời
gian có đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn; xét về phương thức có đào tạo chính quy,
đào tạo tại chức; xét về địa điểm có đào tạo trong nước, đào tạo tại nước ngoài; xét
về mong muốn động lực của việc đào tạo có hình thức đào tạo chuẩn mực bắt buộc,
tự đào tạo qua công việc; hoặc,.. đào tạo lý thuyết, đào tạo thực hành... Nhưng tựu
trung, kết quả của việc đào tạo là nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân lực, tăng
cường số lượng qua thời gian.

Ngày nay, trong hoạt động đào tạo nhân lực KH&CN trình độ cao, ngoài
những hình thức đào tạo truyền thống, việc tăng cường cơ hội tiếp xúc với giới khoa
học quốc tế thông qua các hội nghị khoa học, được làm việc cùng với các chuyên
gia cao cấp, thông qua các chương trình nghiên cứu hợp tác trao đổi với đối tác,...
cũng là những hình thức đào tạo cần quan tâm và thực sự hiệu quả.
Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định và
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một số công
việc nhất định. Đào tạo được biểu hiện là các hoạt động nhằm giúp cho người lao
động có thể thực hiện tốt hơn chức năng nhiệm vụ của mình.
Về lý luận, đào tạo nhân lực KH&CN nói chung và nhân lực KH&CN trong
lĩnh vực NLNT nói riêng là hoạt động truyền tải thông tin, kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức trong lĩnh vực KH&CN nhằm đạt mục tiêu để người học có

15


thể lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống và
có thể áp dụng chúng trong hoạt động KH&CN. Đào tạo là một biện pháp giúp cho cán
bộ nghiên cứu phát huy sự say mê khoa học của mình. Do vậy cần có nhiều hình thức
đào tạo để người nghiên cứu có thể lựa chọn và không giới hạn độ tuổi.

1.3.2. Thu hút nhân lực KH&CN
Công tác thu hút nhân lực có thể được hiểu là các biện pháp, cách thức cần
thiết của nhà quản lý nhằm lôi cuốn, phát triển nhân lực khoa học và công nghệ
ngành NLNT, đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ chức.
Nhận thức, thái độ đối với nhân lực KH&CN ngành NLNT
Để thu hút được nguồn nhân lực KH&CNngành NLNT người sử dụng lao
động cũng phải có những yêu cầu cần làm rõ. Cần trả lời ba câu hỏi theo một trật tự
logic nhất định là: Thu hút nhân lực NLNT để làm gì? Thu hút ai? Thu hút như thế
nào? Trước hết chọn người phải phù hợp yêu cầu công việc. Sau khi trả lời câu hỏi:

Thu hút để làm gì? Mới tìm cách trả lời câu hỏi thứ hai là: Thu hút ai? Một cách đơn
giản để trả lời câu hỏi thứ hai là việc chọn người thích hợp cho công việc, giải quyết
được công việc nhưng lại không phí sức của người sử dụng và không quá tốn kém.
Sau khi xác định được thu hút ai thì mới có thể trả lời được thu hút như thế nào?
Mỗi người, mỗi nhóm, mỗi loại nghề nghiệp khác nhau có câu trả lời khác nhau,
không thể có câu trả lời chung.
Tuy nhiên, đối với cá nhân và những nguồn nhân lực có chuyên môn về lĩnh vực
NLNT họ cũng thật sự cân nhắc nhiều với những câu hỏi: Làm gì? Công việc có phù hợp
với năng lực của mình không? Điều kiện làm việc có tốt không? Tương lai có phát triển
không? Điều kiện sống và sinh hoạt của bản thân và gia đình như thế nào? Văn hóa tổ chức
nơi ấy ra sao? Phải trả lời phần lớn các câu hỏi đó họ mới đưa ra quyết định

Tạo môi trường thu hút nhân lực ngành NLNT
Nhân lực KH&CN mong muốn trước hết là được làm việc và cống hiến. Vì
vậy, việc tạo môi trường thu hút, hấp dẫn là rất quan trọng đối với nguồn lực này.
Về vấn đề này cần quan tâm tới các yếu tố sau:
- Thu hút, giữ chân nhân lực ngành NLNT bằng văn hóa công sở. Nhân lực
ngành NLNT thường có khuynh hướng gắn bó hơn với những đơn vị có văn hóa phù
hợp với những giá trị cá nhân và có thể giúp họ đạt đến thành công trong sự nghiệp.

16


- Xây dựngmôi trường lành mạnh trong công tác tuyển dụng, thu hút nhân
lực ngành NTNT.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hút nhân lực ngành
NLNT Các chính sách của nhà nước
Để phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử (NLNT),
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đề án, dự án, quy định các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ người làm việc trong lĩnh vực NLNT như: Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày

18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
lĩnh vực NLNT;Quyết định số 584/QĐ -TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Dự án Đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án nhà máy điện hạt nhân
tại tỉnh Ninh Thuận;Quyết định số 124/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ người đi đào tạo trong lĩnh vực
NLNT; Quyết định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp đối với người làm việc trong các đơn vị
thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Với các đề án, dự án như trên nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ
ngành NLNT mỗi năm đào tạo 240 kỹ sư, cử nhân; 35 thạc sĩ, tiến sĩ (trong đó đào
tạo tại nước ngoài 20 kỹ sư, cử nhân; 15 thạc sĩ, tiến sĩ).
Riêng đối với lĩnh vực điện hạt nhân, đảm bảo đủ nhân lực cho chủ đầu tư,
cơ quan an toàn hạt nhân, cơ quan nghiên cứu triển khai và hỗ trợ kỹ thuật theo yêu
cầu nhiệm vụ của các cơ quan này ở thời điểm năm 2030. Vận hành ổn định các cơ
sở đào tạo đại học, trên đại học chuyên ngành điện hạt nhân.
Mặc dù hiện nay chưa có số liệu thống kê cụ thể về nhu cầu nhân lực NLNT đến
năm 2030 nhưng dựa trên định hướng phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực NLNT
của Chính phủ và căn cứ vào hiện trạng cũng như nhu cầu nhân lực đến năm 2020, có
thể dự báo rằng nhu cầu nhân lực NLNT đến năm 2030 của nước ta là rất lớn.

Các yêu cầu riêng về thu hút nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
Xuất phát từ đặc thù của ngành NLNT dẫn đến nhân lực NLNT có những đặc
điểm riêng so với các ngành nghề khác trong xã hội, cụ thể như sau:
- Nhân lực được đào tạo cơ bản:
Tại Việt Nam, Chính phủ đã thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia về đào tạo
nguồn nhân lực và Ban Chỉ đạo Nhà nước Dự án Điện hạt nhân (ĐHN) Ninh Thuận,

17



chức năng và nhiệm vụ của Ban trên là trú trọng phát triển đào tạo nhân lực cho
phát triển ngành NLNT. Ngoài ra Chính phủ cũng giao cho 05 trường đại học đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành NLNT: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại
học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội), Đại học Điện lực, Trung tâm
đào tạo hạt nhân tại Viện NLNT Việt Nam (Bộ KH&CN), Đại học Khoa học tự
nhiên (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh), Đại học Đà Lạt (Thủ tướng
Chính phủ, 2007).
Cùng với việc đào tạo trong nước, Chính phủ Viện Nam khai thác kết hợp
với các quốc gia có thế mạnh về lĩnh vực NLNT như: Mỹ, Nhật, Nga, Hàn Quốc….
để đưa cán bộ nghiên cứa, sinh viên và các nhà khoa học sang học tập.
- Có trình độ ngoại ngữ cao, kỷ luật cao, năng động, sáng tạo và say mê
nghiên cứu:
NLNT là ngành công nghệ cao, do đó cần phải thường xuyên cử nhân lực
tham gia các khóa đào tạo, tham gia các hội thảo, hội nghị, diễn đàn, đối thoại. Để
có thể tham gia các khóa tập huấn ở nước ngoài nhằm nâng cao trình đồ chuyên
môn thì phải trải qua các kỳ thi tuyển tiếng Anh do cơ quan hoặc một tổ chức liên
quan trong ngành tổ chức.
NLNT là một ngành đặc thù, ứng dụng nhiều công nghệ tiên tiến, phức tạp
để tạo ra hiệu quả cao cho nền kinh tế - xã hội, bản thân ngành NLNT được ứng
dụng trong những lĩnh vực khó, vì vậy đòi hỏi nguồn nhân lực phải có tính kỷ luật
cao, sáng tạo và say mê nghiên cứu.
Kinh nghiệm thu hút nhân lực tại các cơ quan năng lượng nguyên tử của
một số quốc gia trên thế giới
Với các nước có ngành NLNT phát triển như: Cơ quan Năng lượng nguyên tử
Pháp, Tập đoàn Năng lượng hạt nhân Nga, Trung tâm Đào tạo hạt nhân Nhật Bản, họ
xây dựng các cơ sở hạt nhân phục vụ đào tạo phát triển nhằm thu hút sinh viên theo học
tại các chuyên ngành chuyên sâu trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, qua đó có một
đội ngũ nhân lực sẵn sàng phục vụ cho việc phát triển ứng dụng NLNT.

Để phát triển các ngành khoa học ứng dụng, nhất là ứng dụng sản xuất ĐHN,

Nga chú trọng đi sâu phát triển nghiên cứu các bộ môn khoa học cơ bản (vật lý lý

18


×