Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.65 KB, 38 trang )

TÀI LIỆU GIÁO DỤC HỌC
----------------™&™---------------

PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC
VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG


LỜI GIỚI THIỆU

Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay,
nguồn lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc
xây dựng thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Đảng và nhà nước luôn quan tâm và chú trọng
đến giáo dục. Với chủ đề của năm học là “Tiếp tục đổi mới quản
lý và nâng cao chất lượng giáo dục dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh” đối với giáo dục phổ thông. Mà
trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì bậc Tiểu học có ý nghĩa vô
cùng quan trọng là hình thành nhân cách con người nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng sống cơ bản. Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi người dạy
học phải có kiến thức sâu và sự hiểu biết nhất định về nội dung
chương trình sách giáo khoa, có khả năng hiểu được về tâm sinh
lí của trẻ, về nhu cầu và khả năng của trẻ. Việc đổi mới phương
pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện,
cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.
Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi


giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những
phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh
nghiệm của cá nhân.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo
dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực
tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực


hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.
Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi
mới PPDH ở Tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực
và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác
làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất
yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang
tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện
tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị
quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng này.

Hiện nay, đa số thầy cô rất yêu nghề và mến trẻ. Khi còn là
sinh viên, họ đã được trang bị đầy đủ kiến thức, từ kiến thức
giáo dục đến chuẩn mực hành vi và tác phong sư phạm nhẹ
nhàng, hiệu quả. Tuy nhiên, cũng còn không ít GV do nôn nóng
về chất lượng và hiệu quả cần đạt nên đã bộc lộ một số các biện


pháp bất cập trong cách giáo dục dẫn đến hình ảnh của người
thầy bị méo mó trong cái nhìn của xã hội. Bên cạnh đó, một số
GV tận tụy với nghề nhưng vẫn cho rằng việc trừng phạt thân thể
(TPTT) HS là cần thiết, một số khác ủng hộ không TPTT trẻ
nhưng lại chưa biết cách sử dụng các phương pháp giáo dục
khác tích cực hơn. Từ những trăn trở này, tôi bắt đầu tạo lập
chuyên đề để cùng các đồng nghiệp ở Phòng GD-ĐT tập huấn
cho GV từng đơn vị.
PV: Theo thầy, biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực khác với giáo
dục trừng phạt như thế nào?
-Giáo dục kỷ luật bằng những biện pháp tích cực không phải là
việc đơn giản, dễ thực hiện. Để có thể chấm dứt việc sử dụng
TPTT trong các lớp học, GV không chỉ cần đến các quy định của
pháp luật mà cần có lòng kiên trì, nhẫn nại, bền bỉ và yêu thương
thật lòng HS. TPTT có hai cách: Một là trừng phạt tinh thần như
la mắng, nhiếc móc, hạ nhục, bỏ rơi, chửi rủa... làm cho các em
HS xấu hổ. Hai là TPTT bao gồm tát, đánh, véo, giật tóc, nhốt,
cách ly, quỳ úp mặt vào tường... Cả hai cách thức trừng phạt này
đều ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý của HS, làm trẻ cảm thấy mất
danh dự, mất tự tin… và để lại những vết sẹo trong tâm hồn của
HS. Từ đó, trẻ cảm thấy không thích đến lớp học và muốn chống
đối lại bằng cách giảm ý thức kỷ luật. Còn giáo dục kỷ luật tích
cực là động viên, khuyến khích, hỗ trợ, nuôi dưỡng lòng ham

học dẫn đến ý thức kỷ luật một cách tự giác, nâng cao năng lực
và lòng tin của HS vào GV. Giáo dục kỷ luật tích cực không hề
mang tính bạo lực mà thể hiện sự tôn trọng trẻ nên trẻ sẽ tiếp thu
hiệu quả hơn. Nói như vậy, giáo dục kỷ luật tích cực không phải
là sự buông thả để HS muốn làm gì thì làm mà là việc dạy và rèn


luyện cho các em tính tự giác tuân theo các quy định và quy tắc
đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như lâu dài. Chính từ phân
tích này, GV thấy được chỉ có giải thích, chỉ rõ những lỗi lầm mà
trẻ mắc phải để trẻ biết cách sửa chữa thì mới giúp trẻ không
phạm lỗi và giáo dục ổn định kỷ luật lớp học một cách lâu dài.
Trường học là nơi đào tạo nhiều thế hệ học trò, là môi trường
tạo dựng cho đất nước những con người xã hội chủ nghĩa - có đủ
tài năng trí tuệ và những phẩm chất đạo đức cách mạng, để sau
này thực sự là người của dân, vì nhân dân mà cống hiến. Người
trực tiếp đào tạo những con người như thế không ai khác là giáo
viên, giáo viên giảng dạy bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp.
Giáo viên là những người thầy được đào tạo về kiến thức, về
nghiệp vụ chuyên môn nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn
diện, trở thành công dân tốt cho xã hội. Bên cạnh đó, ngoài công
tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm còn là một công tác mà bất kì
người giáo viên nào có tâm huyết cũng không thể xem nhẹ được.
Tuy nhiên công tác chủ nhiệm trong nhà trường hiện nay gặp
phải không ít khó khăn trong việc quản lý, giáo dục học sinh sa
sút về đạo đức, thiếu ý thức trong việc học tập, đặc biệt là những
học sinh cá biệt, chậm tiến.
Đã là một giáo viên chủ nhiệm, việc đưa lớp tiến lên là trách
nhiệm lớn của những ai làm công tác chủ nhiệm, đồng thời cũng
là khẳng định mình về năng lực và nhất là có lương tâm. Giáo

viên chủ nhiệm nhận thấy rõ mỗi tập thể lớp là cơ sở quan trọng
để xây dựng nhà trường vững mạnh, một tập thể tốt chắc chắn sẽ
có những học sinh tốt, những con người vừa có đủ cả “ đức” lẫn
“ tài”. Như vậy nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm có vai


trò quan trọng, ảnh hưởng nhất định đến việc học tập cũng như
rèn luyện nhân cách của học sinh.
Để kịp thời giúp giáo viên giáo dục học sinh, tôi đã nghiên
cứu biên soạn: “Phương pháp kỷ luật tích cực trong dạy học và
giáo dục học sinh ở trường phổ thông” nhằm giúp giáo viên có
tài liệu tham khảo nâng cao chất lượng giáo dục.
Trân trọng giới thiệu với thầy giáo và cô giáo cùng quý vị
bạn đọc tham khảo và phát triển tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC
VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Trân trọng cảm ơn!


PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC
VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
A. MỤC TIÊU:
1.Tăng cường hiểu biết về phương pháp giáo dục kỉ luật tích cực và
đặc điểm phát triển của HS Tiểu học.
2.Hỗ trợ GV thực hiện các biện pháp, vận dụng phương pháp giáo dục
kỉ luật tích cực trong dạy học và giáo dục HS.

B. NỘI DUNG TẬP HUẤN:
I. BỐI CẢNH VÀ QUAN ĐIỂM
1. Thực trạng:
- Hiện nay cho rằng “Kỷ luật” là trừng phạt;
- Trừng phạt bao gồm:
+ Trừng phạt thân thể.
+ Trừng phạt về tinh thần.
* Trừng phạt thân thể bao gồm: Tát, đánh, véo, dùng vật để đánh,
kéo tai, giật tóc, buộc trẻ phải ở trong một tư thế không thoải mái (quỳ,
úp mặt vào tường), buộc trẻ phải đứng ở nơi nóng bức hoặc lạnh lẽo,
nhốt trẻ vào tủ hoặc hòm,…
* Trừng phạt tinh thần bao gồm: La mắng, nhiếc móc, hạ nhục, bỏ
rơi, làm cho xấu hổ, chửi rủa, làm cho khó xử, …
- Trừng phạt trẻ em gây ra những tổn thương:
+Về thể chất: trừng phạt trẻ một cách quá đáng: tát, đánh, đá, dùng
một vật đánh vào người trẻ; để trẻ ở trong một tình thế không thoải mái/
không được coi trọng trong một thời gian dài; bắt buộc trẻ phải làm việc
trong điều kiên tồi tàn, hoặc làm việc không phù hợp với lứa tuổi...


+Về tinh thần: Cô lập, tẩy chay trẻ, sỉ nhục trẻ, bóc lột trẻ, đối xử
với trẻ hoặc nhìn trẻ một cách thiếu tôn trọng, khinh bỉ hay bôi xấu trẻ;
tự quyết định mà không cho trẻ tự quyết định....
2. Nguyên nhân của hiện tượng trừng phạt.
 Do còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến.
 Nhận thức hạn chế của người lớn.
 GV chưa có PP giáo dục trẻ phù hợp, thiếu kinh nghiệm, áp lực
công việc, gia đình…
 Do đạo đức nghề nghiệp
 Do HS có những khó khăn và rào cản trong học tập, những khó

khăn về xã hội như bị ngược đãi, bức xúc về gia đình, nên các em
còn mắc lỗi khi ở trường.
3. Hậu quả của việc sử dụng các biện pháp trừng phạt trẻ em:
- HS: Tổn thương thể xác, tinh thần; nhân cách; kết quả học tập:trẻ
chán học, học tập sút kém, bỏ học …)
- GV: buồn khổ; PH không tin; HS phản ứng lại; kết quả Gd không
đạt; Có thể bị PH xúc phạm, đánh; mất việc(do vi phạm quy chế, pháp
luật).
- GĐHS : Buồn phiền; tốn tiền của, tốn thời gian, sức khỏe; mất
công ăn việc làm,
- XH: tốn tiền của chăm lo, gia tăng tệ nạn xã hội và vi phạm pháp
luật
- Mối quan hệ giữa người lớn/trẻ em; giáo viên/học sinh (Trẻ hận
GV, mất lòng tin với GV, tạo ra khoảng cách giữa GV và HS…)
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT
TÍCH CỰC
1. Kỷ luật: Là những quy tắc, quy định, luật lệ mà con người phải
thực hiện, chấp hành và tuân theo.
*Kỷ luật tích cực:
- Là động viên
- Khuyến khích


- Hỗ trợ trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh
- Nuôi dưỡng lòng ham học
- Ý thức kỷ luật tự giác.
- Tự nhận hình thức kỷ luật, cam kết không tái phạm.
* Kỷ luật tích cực không phải là luôn chú ý kỷ luật học sinh, hoặc
hình phạt nặng hơn trước mà cần có những quan niệm giáo dục như:
-Việc mắc lỗi của học sinh được coi là lẽ tự nhiên của quá trình học

tập, rèn luyện và phát triển trong nhà trường.
-Việc quan trọng của ngành giáo dục là làm thế nào học sinh nhận
thức được bản thân, tự kiểm soát hành vi, thái độ trên cơ sở các qui
định, nội qui…
-Như vậy người giáo viên là người phân tích đúng sai, đối chiếu
các qui định của những hành vi không đúng để học sinh nhận ra lỗi
của mình để điều chỉnh sữa đổi, tiến bộ không mắc lỗi lần sau.
* Giáo dục kỉ luật tích cực là:
- Những giải pháp mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỉ luật tự
giác của học sinh.
- Sự thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn mà học
sinh phải tuân thủ.
- Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh.
- Dạy cho học sinh những kĩ năng sống mà các em sẽ cần trong
suốt cả cuộc đời.
- Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn
trong học tập và cuộc sống của các em.
- Dạy cho học sinh cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực, có
sự tôn trọng bản thân, biết cảm thông và tôn trọng quyền của người khác.
2. Giáo dục kỷ luật tích cực:
- Là các biện pháp kỉ luật không mang tính bạo lực, tôn trọng học
sinh, cung cấp cho học sinh những thông tin biết để không vi phạm, chấp
hành và ý thức tự giác.
- Giúp cho các em sự tự tin khi đến trường học và rèn luyện.


3. PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC:
a) Các đặc điểm của phương pháp kỷ luật tích cực:
Không bạo lực và tôn trọng trẻ; thực hiện các tác động giáo dục
phù hợp với nhu cầu, trạng thái của trẻ, giúp trẻ khắc phục nhận thức,

hành vi chưa đúng của bản thân.
Tạo cho trẻ có cảm giác an toàn, thân thiện và được tôn trọng bằng việc
lắng nghe tích cực và khích lệ trẻ, giúp họ có khả năng vượt qua các rào
cản về tâm lý, giảm bớt sự căng thẳng trong học tập và cuộc sống cá
nhân
- Gia tăng năng lực hoạt động và cơ hội thành công cho trẻ bằng
việc giáo dục kĩ năng sống cơ bản (theo lứa tuổi) cho các em.
b) Phương pháp kỷ luật tích cực là gì?
PPKL tích cực là biện pháp giáo dục học sinh không sử dụng đến
các hình thức bạo lực, trừng phạt mà thay vào đó là sử dụng những hình
thức kỉ luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi
không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một
cách tốt đẹp, bền vững.
4. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH
CỰC
- Nguyên tắc 1: Vì lợi ích thực tế nhất của học sinh
- Nguyên tắc 2: Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần
- Nguyên tắc 3: Khích lệ và tôn trọng lẫn nhau
- Nguyên tắc 4: Phù hợp với đặc điểm và sự phát triển của lứa tuổi
học sinh
5. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN PP KỶ LUẬT TÍCH CỰC
a) Biện pháp 1:Dùng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic:
+ Hệ quả tự nhiên: Là những gì xảy ra một cách tự nhiên, không có
sự can thiệp của người lớn (VD: Không ăn sẽ bị đói, không ngủ sẽ bị
mệt,…)
+ Hệ quả logic: Là những gì xảy ra đòi hỏi phải có sự can thiệp của
người lớn hoặc của trẻ khác trong gia đình hoặc lớp học. (VD: Khi trẻ


nghịch ngợm phá hỏng đồ chơi mới mua thì trong thời gian tới sẽ không

được mua đồ chơi mới, không học bài ở nhà đến lớp sẽ bị điểm kém,…)
* Để việc áp dụng giáo dục dùng hệ quả tự nhiên không trở thành
trừng phạt cần lưu ý:
+ Không gây nguy hiểm cho trẻ
+ Không làm ảnh hưởng đến người khác
* Dùng hệ quả logic không trở thành trừng phạt cần lưu ý:
+ Người lớn phải tôn trọng trẻ
+ Hệ quả logic phải liên quan với những hành vi mà trẻ gây ra
+ Hợp lý
b) Biện pháp 2: Hình thành, thiết lập nội quy, nề nếp kỉ luật trong
nhà trường và lớp học:
+ Nội quy, nề nếp kỉ luật là những điều rất cần thiết để giáo dục,
nuôi dưỡng và đảm bảo sự phát triển lành mạnh, an toàn cho trẻ.
+ Nội quy, nề nếp tạo cơ sở cho trẻ hiểu xem những hành vi nào là
phù hợp và những hành vi nào là không phù hợp và đâu là giới hạn
không được vượt qua.
+ Có những nội quy bao gồm những quy định nghiêm khắc do
người lớn hướng dẫn, trẻ buộc phải tuân thủ và không thể thương lượng
được (VD: Tôn trọng mọi người, trung thực, không đánh nhau, không
hút thuốc lá, không lấy trộm của người khác,…) và cũng có những nội
quy, quy định do trẻ và người lớn cùng thảo luận, thống nhất, đồng thời
có thể thay đổi như: thời gian học bài ở nhà từ mấy giờ, làm việc nhà,
thời gian giải lao, giải trí,…
*Một số lưu ý khi thiết lập nội quy:
+ Việc thiết lập nội quy lớp học không làm phức tạp hơn nội quy
nhà trường mà chỉ làm rõ hơn nội quy mà mang lại hiệu quả (VD: Tổ
chức sinh nhật 1 HS trong lớp, yêu cầu tất cả HS mang quà tặng Làm
phức tạp thêm, không hiệu quả)
+ HS được tham gia thiết lập nội quy, sẽ làm cho các em thể hiện
trách nhiệm của bản thân tốt hơn.



+ Hướng dẫn cho trẻ phải rõ ràng, cụ thể (VD: đã đến lúc con phải
đi rửa tay để chuẩn bị ăn cơm,..)
+ Nhắc nhở trẻ để giúp trẻ suy nghĩ và nhớ lại sau đó quyết định
hành động (VD: Con có nhớ là khi có khách đến nhà thì không được vòi
vĩnh,….)
+ Cho trẻ ít nhất 2 khả năng lựa chọn: Các khả năng này người lớn
đều chấp nhận được, mục đích để khuyến khích khả năng suy nghĩ và
đưa ra quyết định của mình (VD: Hôm nay con muốn mặc quần màu
xanh hay màu trắng)
+ Cho trẻ biết hệ quả với hành vi lựa chọn: Khi trẻ biết được hệ
quả của hành vi lựa chọn trẻ sẽ có xu hướng để tránh gây ra hậu quả như
vậy (VD: Cô giáo sẽ rất buồn nếu em tiếp tục không làm bài tập ở nhà)
+ Cảnh báo: Là nhắc nhở trẻ nghĩ về hậu quả xấu của một hành vi
nào đó có thể xảy ra (VD: Nếu phóng nhanh, vượt ẩu thì chuyện gì sẽ
xảy ra)
+ Thể hiện mong muốn: Là khích lệ trẻ có một hành vi cụ thể nào
đó (VD: Cô mong rằng em sẽ không đánh nhau với bạn nữa)
* Tóm lại: Thiết lập nội quy, nề nếp trong gia đình và lớp học là
một phương pháp quan trọng để duy trì trật tự, nề nếp trong gia đình, lớp
học và ngoài xã hội. Khi thiết lập nội quy cả người lớn và trẻ em được
cùng tham gia đều cảm thấy mình thoải mái và hài lòng vì mình đã góp
phần đưa ra các quyết định đó. Vì thế xác suất làm theo các quyết định
đó cao hơn nhiều so với bị áp đặt.
c) Biện pháp 3: Dùng thời gian tạm lắng
- Đây là một phương pháp kỉ luật có hiệu quả nhưng cũng dễ gây
tranh cãi. Bởi nếu khi áp dụng PP thời gian tạm lắng mà không tuân thủ
theo nguyên tắc thì nó sẽ trở thành hình thức hình phạt.
- Thời gian tạm lắng là thời gian trẻ bị tách ra khỏi hoạt động mà

trẻ đang tham gia bởi trẻ đang có nguy cơ thực hiện hành vi không mong
muốn (trêu trọc, đánh nhau, phá đồ chơi,….). Trong lúc “tạm lắng” trẻ
phải “ngồi” một chỗ, không được chơi, không được trò chuyện hay tham


gia hoạt động như những người khác. Việc này diễn ra trong một không
gian và thời gian nhất định (cách ly), mục đích là để trẻ bình tĩnh trở lại,
suy nghĩ về hành vi không đúng mực của mình và sau đó tiếp tục tham
gia các hoạt động đang diễn ra.
- Đặc biệt việc áp dụng PP thời gian tạm lắng chỉ trong trường hợp
trẻ đang hoặc có nguy cơ làm tổn thương đến trẻ khác hoặc chính bản
thân mình.
* Cần lưu ý khi sử dụng:
- Sử dụng PP này đúng cách (thỉnh thoảng sử dụng và sử dụng
trong khoảng thời gian ngắn) thì sẽ có hiệu quả tốt, làm cho trẻ bình tĩnh
trở lại, kiềm chế bản thân tốt hơn trong những tình huống gây tức giận,
ức chế.
- Sử dụng thời gian tạm lắng không đúng cách (sử dụng thường
xuyên) sẽ không hiệu quả, thậm chí còn gây tác động tiêu cực tới trẻ, làm
cho trẻ trở nên hung hăng hơn, dễ cáu giận hơn. Nếu như vậy việc sử
dụng thời gian tạm lắng đã trở thành một dạng trừng phạt thân thể và
tinh thần đối với trẻ.Do vậy, thời gian tạm lắng nên kéo dài bao nhiêu là
vừa? (Có một quy ước cho dễ nhớ, đó là lấy số phút trẻ “tạm lắng” tương
ứng với số tuổi của trẻ). Song cần phải lưu ý tùy theo khí chất và mức độ
mắc lỗi của mỗi trẻ mà áp dụng cụ thể PP này. Mục đích chính là cho trẻ
hiểu được thông điệp mà cha mẹ và thầy cô muốn giáo dục cho trẻ.
Cần phải sử dụng thời gian tạm lắng như thế nào để không trở
thành trừng phạt?
- Không sử dụng cho trẻ quá nhỏ, bởi đối với trẻ ở lứa tuổi quá nhỏ
trẻ rất sợ bị tách ra khỏi bố mẹ, thầy cô nên chỉ cần dọa “nhốt” trẻ ở một

mình là trẻ đã rất sợ rồi (Lớp 1).
- Nên sử dụng ngay sau khi trẻ có hành vi làm tổn thương bạn hoặc
bản thân. Như vậy trẻ sẽ hiểu rõ hơn tại sao người lớn lại đối xử với
mình như vậy. Lúc này “thời gian tạm lắng” đối với trẻ như một hệ quả
logic của hành vi tiêu cực. Nên chú ý để tránh phải sử dụng thời gian tạm
lắng đối với trẻ nhiều lần, có một cách có thể thay thế trong trường hợp


này là cho trẻ có các lựa chọn tích cực khác như: xin lỗi bạn, dọn dẹp lại
những vật dụng do mình bầy bừa ra,….
- Thời gian tạm lắng không được mang tính chất nhục mạ trẻ, làm
cho trẻ thấy sợ hãi, xấu hổ,….như vậy sẽ là một hình thức trừng phạt.
- Không đe dọa trẻ rằng sẽ dùng hình phạt này nếu trẻ còn tái
phạm, bởi như vậy trẻ sẽ tưởng rằng mình đang bị trừng phạt nên có thái
độ thiếu hợp tác.
Do đó, sử dụng biện pháp này có tính hai mặt (Có trẻ sau thời gian
tạm lắng thích quay lại chơi nhưng có em sau khi kỉ luật rồi không quay
lại chơi nữa). Vì vậy cần phân loại đối tượng HS để áp dụng. Các biện
pháp trên áp dụng đối với trẻ thông thường. Đối với trẻ tự kỉ hoặc cá biệt
thì không có tác dụng.
Do vậy, kỉ luật nhưng làm sao HS vẫn thấy được sự an toàn,
thương yêu của GV.
III. VÌ SAO CẦN ĐƯA PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC
VÀO TRƯỜNG PHỔ THÔNG
a) Thực hiện PPKLTC là phù hợp với Công ước quốc tế về quyền
trẻ và luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục học sinh của Việt Nam
b) Thực trạng giáo dục đạo đức hiện nay trong nhà trường phổ
thông.
c) Thực hiện PPKLTC phù hợp với mục tiêu giáo dục của Việt
Nam là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri

thức, thẩm mỹ và nghề nghiệp”
d) Thực hiện PPKLTC mang lại lợi ích cho học sinh, giáo viên, nhà
trường, gia đình và xã hội.
- Học sinh:
+Có nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, luôn cảm nhận được sự
quan tâm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến từ thầy cô, bạn bè và mọi người
xung quanh
+Học sinh nhận ra được lỗi lầm, hạn chế của họ để khắc phục, sữa
chữa, phát triển toàn diện bản thân


+Học sinh sẽ tích cực, chủ động hơn trong học tập và rèn luyện bản
thân
+Học sinh tự tin trước đám đông, không mặc cảm tự ti về những
khuyết điểm, hạn chế của bản thân
+Học sinh phát huy được những tiềm năng, những mặt tích cực,
điểm mạnh của cá nhân.
- Giáo viên:
+Giảm được áp lực quản lý lớp vì học sinh hiểu và tự giác chấp
hành kỷ luật. Giáo viên không phải nhắc nhở, mất nhiều thời gian theo
dõi, giám sát việc thực hiện kỷ luật của học sinh; đỡ mệt mỏi căng thẳng
vì phải xử lý nhiều vụ vi phạm kỷ luật, giải quyết nhiều vấn đề khúc mắc
trong quan hệ với học sinh, gia đình và nhà trường.
+Xây dựng được mối quan hệ thân thiện Thầy – Trò. Trò kính
trọng, tin tưởng và yêu quý thầy cô;thầy cô hiểu, thông cảm với khó
khăn của trò, yêu thương và hết lòng vì học sinh
+Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh
- Nhà trường: Thực hiện được mục tiêu GD, nâng cao chất lượng
và hiệu quả GD ; tạo ra môi trường học tập thân thiện, an toàn tạo được

niềm tin đối với gia đình HS và XH.
- Lợi ích đối với gia đình: HS trở thành những người có đủ phẩm
chất và năng lực cho tương lai. Điều này làm cha mẹ HS yên tâm lao
động và công tác, gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
- Lợi ích đối với xã hội: Giảm thiểu được các tệ nạn XH, các hành
vi bạo hành, bạo lực ; tiết kiệm kinh phí quốc gia trong việc chăm sóc,
điều trị và trợ giúp giải quyết các tệ nạn trên góp phần nâng cao đời sống
cộng đồng, xây dựng XH phồn vinh.
IV. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH TIỂU
HỌC
1. Sự phát triển về thể chất.


- Sự phát triển về thể chất của trẻ diễn ra tốc độ chậm hơn so với
giai đoạn trước. Chiều cao – cân nặng của HS phát triển tương đối đồng
đều.
- Não bộ của HS tiểu học tăng không đáng kể. Chức năng các giác
quan đạt được sự hoàn thiện rõ rệt.
- Hệ xương tiếp tục phát triển và chưa cốt hoá hoàn toàn.
2.Một số đặc điểm phát triển bình thường của trẻ từ 6 – 12 tuổi
Giai đoạn này trẻ vẫn rất nhạy cảm với việc bị trừng phạt khi mắc lỗi.
Ở lứa tuổi này, trẻ đang tập thích nghi với trường học. Nếu bị phạt khi
mắc lỗi trẻ dễ thu mình, cảm thấy không an toàn, có thể giảm hứng thú,
động cơ học tập hoặc thậm chí không muốn đi học.
Cha mẹ, thầy cô có thể ảnh hưởng đến việc hình thành sự thiên lệch
về mặt văn hóa, thái độ của trẻ, ví dụ như định kiến, rào cản về giới tính,
dân tộc, …
3. Những hành vi tiêu cực của trẻ:
- Thu hút sự chú ý.
- Thể hiện quyền lực.

- Trả đũa.
4. Người lớn cần ứng xử thế nào trước hành vi tiêu cực của trẻ.
- Xác định mục đích sai lệch của hành vi tiêu cực.
- Thái độ ứng xử của người lớn.
- Người lớn nên làm gì nếu không trừng phạt.
* Với loại hành vi thu hút sự chú ý
- Giảm thiểu hoặc không để ý đến hành vi của trẻ nếu có thể, chú ý
lúc phù hợp và lúc dễ chịu hơn
- Nhìn nghiêm nghị nhưng không nói
- Hướng trẻ vào hành vi có ích hơn
- Nhắc nhở (tên, công việc phải làm), cho trẻ lựa chọn có giới hạn
- Dùng hệ quả lôgíc
- Lập nội qui hay lịch để bạn dành thời gian cho trẻ.
* Với loại hành vi nhằm chứng tỏ quyền lực


- Bình tĩnh, rút khỏi cuộc đôi co, xung đột, không “tham chiến” để
trẻ nguôi dần. - Sử dụng các bước khuyến khích hợp tác (bài Lắng
nghe tích cực)
- Tham gia đôi co quyền lực hoặc nhượng bộ chỉ làm trẻ mong
muốn có “quyền lực” hơn
* Với loại hành vi nhằm trả thù
- Kiên nhẫn. Rút khỏi vòng luẩn quẩn, trả miếng lẫn nhau. Tránh
trừng phạt
- Duy trì sự thân thiện trong khi chờ đợi trẻ nguôi dần
- Khích lệ sự hợp tác, xây dựng lòng tin
- Hợp tác làm việc riêng với trẻ để giải quyết khó khăn
- Sử dựng kỹ năng khích lệ, cho trẻ thấy nó được yêu thương, tôn
trọng
* Với loại hành vi thể hiện sự không thích hợp/né tránh thất bại

- Không phê phán, chê bai
- Dành thời gian rèn luyện, giúp đỡ trẻ
- Chia nhỏ nhiệm vụ, bắt đầu từ việc dễ để có “thành công” ban
đầu
- Sử dụng kỹ năng khích lệ, tập trung vào điểm mạnh, vốn quí của
trẻ
- Không thể hiện thương hại, không đầu hàng
V. VẬN DỤNG PP KLTC TRONG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC HỌC
SINH
1. Ứng xử tích cực trong lớp học
a) Ứng xử tích cực trong lớp học là gì?
Ứng xử tích cực trong lớp học là những hành vi tương tác giữa giáo
viên - học sinh, học sinh - học sinh, mang tính tích cực chủ động của mỗi
chủ thể và thể hiện sự quan tâm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của người
khác trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ để đạt mục tiêu dạy học và
giáo dục đã đề ra.
Dấu hiệu về sự hài lòng trong giao tiếp với học sinh


- Cảm giác thoải mái, dễ chịu
- Thấy mình đựơc tôn trọng
- Cảm thấy người khác lắng nghe mình
- Thấy tự tin và phát huy đựơc khả năng của bản thân
- Muốn đựơc tiếp tục
b) Vì sao cần ứng xử tích cực trong lớp học?
Trong dạy học và giáo dục học sinh, ứng xử tích cực có tác động
tích cực đối với học sinh, giáo viên và cả gia đình, nhà trường cững như
cộng đồng xã hội.
- Đối với học sinh: ứng xử tích cực sẽ khiến học sinh thấy tự tin
trước đám đông tích cực, chủ động hơn trong thực hiện các nhiệm vụ học

tập và giáo dục do đó mà phát huy đựơc khả năng của bản thân. Điều
quan trọng là, các em thêm nhiều cơ hội để chia sẻ với thầy cô và bạn
học, cảm nhận đựơc giá trị của mình vì thấy mình đựơc người khác quan
tâm, tôn trọng và lắng nghe ý kiến.
- Đối với giáo viên: ứng xử tích cực sẽ giúp học sinh hiểu và tự
giác chấp hành kỉ luật, nhờ đó họ giảm đựơc áp lực quản lý lớp học,
được học sinh tin tưởng, tôn trọng. Chính trong mối quan hệ thân thiện
giữa giáo viên và học sinh mà môi trường tâm lí trong dạy học và giáo
dục được cải thiện, hiệu quả các hoạt động do giáo viên thiết kế, tổ chức
sẽ cao hơn. Đây là điều kiện quan trọng để thực hiện mục tiêu dạy học và
từng bước nâng cao chất lượng của dạy học và giáo dục trong nhà
trường.
2. Một số kỹ năng giúp giáo viên ứng xử tích cực:
a)Lắng nghe tích cực là:
- Lắng nghe một cách chân thành, gợi mở (cả bằng ánh mắt và trái
tim);
- Hiểu rõ nội dung học sinh cần nói;
- Hiểu rõ đựơc cảm xúc của học sinh.
Các rào cản lắng nghe tích cực


- Không chú ý, xao nhãng, mất tập trung, gây mất hứng thú của học
sinh;
- Phán xét, chỉ trích, trách mắng học sinh;
- Đỗ lỗi cho học sinh mà không xem xét rõ vấn đề;
- Hạ thấp, xem thường học sinh;
- Ngắt lời khi học sinh đang nói;
- Đưa ra lời khuyên, giải pháp, thuyết trình, giảng giải về đạo đức;
- Đồng tình kiểu thương hại.
- Ra lệnh, đe dọa

b) Khích lệ nâng cao lòng tự trọng, tự tin và động cơ cho học
sinh
* Các nguyên tắc trong khích lệ học sinh
- Việc có thật và cụ thể
- Cụ thể và gọi tên một phẩm chất
- Chân thành
- Luôn để lại cảm xúc tích cực
- Ngay lập tức
Một số kỹ năng khích lệ
- Kỹ năng thể hiện sự hiểu biết, thông cảm và chấp nhận học sinh
- Kỹ năng tập trung vào điểm mạnh của học sinh
- Kỹ năng tìm điểm tích cực, nhìn nhận tình huống theo cách khác
- Kỹ năng tập trung vào những điểm cố gắng mới, tiến bộ mới của
học sinh.
d) Tăng cường sự tham gia của học sinh trong các hoạt động
giáo dục
d.1. Hoạt động giáo dục:
Hoạt động giáo dục là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế
hoạch, chương trình giáo dục nhằm đạt các mục tiêu giáo dục đặt ra. Chủ
thể của hoạt động này (trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về những
hoạt động đó) là nhà trường, các giáo viên và các nhà giáo dục có liên


quan như cha mẹ học sinh, các tổ chức giáo dục xã hội và các cơ sở giáo
dục của nhà nước.
Các hoạt động giáo dục trong nhà trường, chẳng hạn: hoạt động
giáo dục thẩm mĩ, hoạt động giáo dục tư tưởng – chính trị - pháp luật, …
Hiện nay, xuất hiện thêm nhiều hoạt động giáo dục khác trong nhà
trường, chẳng hạn: hoạt động giáo dục môi trường, hoạt động giáo dục
phòng chống ma tuý, hoạt động giáo dục dân số, … tạo cảm giác quá tải

về hoạt động giáo dục học đường.
d.2. Xây dựng nội quy lớp học:
- Sự tham gia của học sinh trong việc xây dựng nội quy lớp học là
cần thiết vì:
- Giúp học sinh hiểu, tôn trọng và thực hiện tốt nội quy do các em
đề ra;
- Giúp học sinh rèn luyện khả năng giao tiếp, nâng
cao tinh thần
trách nhiệm của học sinh.
* Khi tổ chức cho học sinh xây dựng nội quy lớp học, giáo viên
cần
chú
ý
- Bám sát mục tiêu giáo dục và qui chế trường học.
- Nghiên cứu trước các tài liệu có liên quan đến quyền trẻ em;
- Nội quy lớp học được xây dựng từ đầu năm học và có thể bổ sung
sau mỗi học kỳ.
e) Tổ chức các buổi sinh hoạt dành cho học sinh:
g) Hộp thư “Điều em muốn nói”
h) Tổ chức các buổi sinh hoạt chung để giải quyết vấn đề
3. Giúp học sinh vượt qua trạng thái tâm lý không tích cực
- Chán nản là nguyên nhân của hầu hết những thất bại học đường,
đặc biệt với HS em tuổi mới lớn
- Đối với những HS chán nản, chậm tiến thường dễ mặc cảm nên
rất ngại tham gia vào công việc chung của tập thể, do đó GVCN cần tiếp
cận để hiểu được “gu” và tác động vào “sở thích” của HS đó tạo sự trải
nghiệm những niềm vui trong hoạt động, củng cố nhu cầu, động lực


- Cần tôn trọng các em làm cho các em thấy rằng mình có nhiều

điểm mạnh, có giá trị cần phải nỗ lực khai thác, phát huy những điểm
mạnh và giá trị, đồng thời khắc phục những điểm yếu và thói quen chưa
tốt để rồi chính tự từng em nhận thấy mình cần phải thay đổi thói quen,
hành vi chưa tốt.
- Cần biết khơi dậy không khí thi đua sôi nổi cho học sinh trong
lớp, với tinh thần thi đua lành mạnh trong các lĩnh vực
- Cần tổ chức các hoạt động bổ ích, hấp dẫn đa dạng lôi cuốn HS
tham gia, qua đó trải nghiệm niềm vui nhận thức, niềm vui được đóng
góp, chia sẻ, giúp đỡ, tôn trọng, hợp tác.
- Xây dựng môi trường lớp học thân thiện nhằm đáp ứng các nhu
cầu được yêu thương, được tôn trọng và có giá trị của từng thành viên
trong tập thể lớp, đặc biệt là đối với những HS chán nản, chậm tiến
- Giúp các em nhận thấy mình có khả năng, mọi người yêu quý, tôn
trọng và tin tưởng mình sẽ thay đổi. Cuộc sống và tương lai của bản
thân, của gia đình đang rất cần sự cố gắng và thay đổi của chính em.
- Củng cố tích cực sau những thay đổi tốt. Cảm xúc được yêu
thương, tôn trọng và cảm giác vui thích lại củng cố thêm các cảm xúc
tích cực khác bên trong HS. Khi HS có một hành vi tích cực, người lớn
có những phản ứng mang tính chất củng cố. Cứ như vậy một thói quen
tốt dần được hình thành.
C. KẾT LUẬN:
Tăng cường phương pháp kỉ luật tích cực trong nhà trường là biện
pháp giáo dục học sinh không sử dụng đến các hình thức bạo lực, trừng
phạt. Trong đó giáo viên, nhà quản lý giáo dục áp dụng các hình thức kỉ
luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi không
phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một cách
toàn diện, bền vững. Đó là mục tiêu giáo dục trong nhà trường phổ
thông. Do đó, muốn vận dụng tốt kỉ luật tích cực trong nhà trường thì
trước hết giáo viên cần nhận thức rằng biện pháp kỉ luật trừng phạt HS



cần được chấm dựt và thay thế bằng biện pháp kỉ luật tích cực. Để làm
được điều này, GV cần có suy nghĩ sâu sắc hơn nữa về nghề dạy học, yêu
nghề, mến trẻ, cái tâm phải bao trùm khắp tâm hồn. Hiểu và nắm bắt tâm
lý của HS ở mọi lứa tuổi, từng HS và bản thân giáo viên phải có được
niềm vui trong công việc. Đồng thời, GV phải tự đặt mình ngang hàng
với học sinh để cùng chơi, cùng học, cùng hiểu để tìm cách giáo dục HS
thấu tình, đạt lý. Khi HS mắc lỗi thầy cô giáo phải là người bạn, người
anh, người chị, người cha, người mẹ chỉ bảo cho các em nhận ra lỗi của
mình để tự điều chỉnh để làm sao HS tạo không khí “mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”.
Mặt khác, GV phải xác định rằng “Kỉ luật tích cực” không phải là
cây đũa thần, không phải là chiếc chìa khóa vạn năng. Do vậy bên cạnh
việc sử dụng nó như một giải pháp chủ công thì còn phải linh hoạt, mềm
dẻo kết hợp với hệ thống các giải pháp khác đi kèm, sao cho việc kỉ luật
HS vẫn phải diễn ra nghiêm túc nhưng đúng luật.


CÂU HỎI
Câu 1: Phương pháp kỉ luật tích cực là gì? Để thực hiện
phương pháp kỉ luật tích cực trong dạy học và giáo dục học sinh cần
đảm bảo những nguyên tắc nào?
Phương pháp kỷ luật tích cực là biện pháp giáo dục học sinh không
sử dụng những hình thức bạo lực, trừng phạt mà thay vào đó là sử dụng
những hình thức kỷ luật tích cực, phù hợp để giúp HS giảm thiểu những
hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân
cách môt cách tốt đẹp, bền vững.
Các nguyên tắc thực hiện PP kỉ luật tích cực:
Nguyên tắc 1. Vì lợi ích tốt nhất của học sinh.
Nguyên tắc 2: Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của

HS.
Nguyên tắc 3: Khích lệ và tôn trọng lẫn nhau
Nguyên tắc 4: Phù hợp với đặc điểm sự phát triển của lứa tuổi HS
Câu 2: Vì sao cần phải đưa phương pháp kỉ luật tích cực vào
trường phổ thông? Thực hiện phương pháp kỉ luật tích cực mang lại
lợi ích gì cho giáo viên và học sinh?
Đưa phương pháp kỉ luật tích cực vào trường phổ thông vì:
- Thực trạng giáo dục đạo đức hiện nay trong nhà trường.
- Thực hiện phương pháp kỉ luật tích cực là phù hợp với Công ước
quốc tế về quyền trẻ em; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục học sinh của
Việt Nam
- Thực hiện phương pháp kỉ luật tích cực phù hợp với mục tiêu giáo
dục của Việt Nam là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, thẩm mỹ và nghề nghiệp”.


Thực hiện biện pháp kỉ luật tích cực trong dạy học và giáo dục
học sinh mang lại lợi ích cho giáo viên:
- Giảm được áp lực quản lý lớp học vì học sinh hiểu và tự giác
chấp hành kỷ luật. Từ đó giáo viên tạo được sự tin tưởng nơi học sinh,
được học sinh tôn trọng và quý mến.
- Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. Trò kính
trọng, tin tưởng và yêu quý thầy cô; thầy cô hiểu, thông cảm với khó
khăn của trò, yêu thương và hết lòng vì học sinh.
- Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Được sự đồng tình, ủng hộ từ phía gia đình học sinh và xã hội.
Thực hiện biện pháp kỉ luật tích cực mang lại lợi ích cho học
sinh:
- Cóó nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, được mọi người quan

tâm, tôn trọng và lắng nghe ý kiến.
- Tích cực, chủ động hơn trong học tập
- Tự tin trước đám đông.
- Phát huy được khả năng của cá nhân.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC ĐỐI VỚI
HỌC SINH THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
PHẦN I/ ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trường học là nơi đào tạo nhiều thế hệ học trò, là môi trường tạo dựng
cho đất nước những con người xã hội chủ nghĩa - có đủ tài năng trí tuệ
và những phẩm chất đạo đức cách mạng, để sau này thực sự là người của
dân, vì nhân dân mà cống hiến. Người trực tiếp đào tạo những con người
như thế không ai khác là giáo viên, giáo viên giảng dạy bộ môn, giáo
viên chủ nhiệm lớp.


Giáo viên là những người thầy được đào tạo về kiến thức, về nghiệp vụ
chuyên môn nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện, trở thành công
dân tốt cho xã hội. Bên cạnh đó, ngoài công tác giảng dạy, công tác chủ
nhiệm còn là một công tác mà bất kì người giáo viên nào có tâm huyết
cũng không thể xem nhẹ được. Tuy nhiên công tác chủ nhiệm trong nhà
trường hiện nay gặp phải không ít khó khăn trong việc quản lý, giáo dục
học sinh sa sút về đạo đức, thiếu ý thức trong việc học tập, đặc biệt là
những học sinh cá biệt, chậm tiến.
Đã là một giáo viên chủ nhiệm, việc đưa lớp tiến lên là trách nhiệm lớn
của những ai làm công tác chủ nhiệm, đồng thời cũng là khẳng định
mình về năng lực và nhất là có lương tâm. Giáo viên chủ nhiệm nhận
thấy rõ mỗi tập thể lớp là cơ sở quan trọng để xây dựng nhà trường vững
mạnh, một tập thể tốt chắc chắn sẽ có những học sinh tốt, những con
người vừa có đủ cả “ đức” lẫn “ tài”. Như vậy nhiệm vụ của người giáo

viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng, ảnh hưởng nhất định đến việc học
tập cũng như rèn luyện nhân cách của học sinh.
PHẦN II/ NỘI DUNG
A. MỤC TIÊU:
Để đảm bảo công tác giáo dục lớp chủ nhiện lớp đạt hiệu quả cao, người
giáo viên chủ nhiệm lớp đầu cấp phải nắm được vai trò và tầm quan
trọng trong công tác chủ nhiệm và tuân thủ một số quy định sau:
1/ Vai trò và tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp:
Giáo viên chủ nhiệm là một trong những giáo viên đang giảng dạy ở lớp
có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một
năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. Giáo viên chủ
nhiệm lớp thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là
linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục học sinh phấn đấu trở
thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể
học sinh vững mạnh. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò sau đây:


×