Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử án hình sự của viện kiểm sát nhân dân cấp cao ở nước ta hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.82 KB, 32 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HOÀI NAM

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT
XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN CẤP CAO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 9 38 01 04

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Thị Oanh

Phản biện 1: GS.TS. Bùi Minh Thanh
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Độ
Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Thị Minh Sơn

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.


Vào hồi……giờ……phút, ngày…..…tháng…...năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết quả của các công trình nghiên cứu cho thấy, xét xử PT, GĐT,
TT cũng như THQCT và KSXX PT, GĐT, TT tồn tại như một nhu cầu tất
yếu ở mọi nền tư pháp, một giai đoạn tố tụng quan trọng nhằm đảm bảo
việc xét xử vụ án hình sự được chính xác, công bằng. Tuy vậy, cách thức tổ
chức hoạt động THQCT và KSXX PT, GĐT, TT vụ án hình sự là không
giống nhau ở từng nước, từng giai đoạn lịch sử. Đối với nước ta, VKSND
cấp cao là một cấp kiểm sát mới trong hệ thống VKSND 4 cấp, có nhiệm vụ
THQCT và KSXX theo thủ tục PT đối với bản án, quyết định chưa có hiệu
lực pháp luật của TA cấp tỉnh; THQCT và KSXX theo thủ tục GĐT, TT đối
với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của TA cấp tỉnh, cấp huyện. Mô
hình VKSND cấp cao còn hết sức mới mẻ ở nước ta. Thực tiễn thực hiện
nhiệm vụ THQCT và KSXX vụ án hình sự của VKSND cấp cao cho thấy,
bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, việc
nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, tổng kết rút kinh nghiệm từ thực
tiễn hoạt động, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác THQCT và KSXX vụ án hình sự của VKSND cấp cao là rất cần thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của Luận án là làm rõ những vấn đề lý luận về
THQCT và KSXX vụ án hình sự, thực trạng quy định, áp dụng pháp luật về
THQCT và KSXX PT, GĐT, TT vụ án hình sự và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác này tại VKSND cấp cao. Để đạt mục đích

đề ra, quá trình nghiên cứu Đề tài phải giải quyết một số nhiệm vụ: Làm rõ
những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo
thủ tục PT, GĐT, TT của VKSND cấp cao; Khảo sát thực trạng quy định
của pháp luật và áp dụng các quy định pháp luật về THQCT và KSXX vụ án
hình sự của VKSND cấp cao ở nước ta hiện nay, đánh giá những kết quả đạt
được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân; Làm rõ yêu cầu, định hướng

1


và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả THQCT và KSXX vụ án
hình sự tại VKSND cấp cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động THQCT và KSXX vụ án hình sự
của VKSND cấp cao. Phạm vi nghiên cứu của luận án: Đề tài được thực
hiện trong phạm vi của khoa học Luật Hình sự và Luật Tố tụng hình sự; sử
dụng số liệu thống kê về hoạt động THQCT và KSXX vụ án hình sự của
VKSND trong phạm vi 10 năm gần đây.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp luận: Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN;
những quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là những quy định của các
BLTTHS và Luật tổ chức VKSND.
Luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp hệ thống,
nghiên cứu luật so sánh để làm rõ những vấn đề lý luận về THQCT và
KSXX nói chung, THQCT và KSXX PT, GĐT, TT của VKSND cấp cao
nói riêng; sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn, phân tích so sánh, tọa
đàm khoa học, phỏng vấn trực tiếp chuyên gia, sử dụng số liệu thống kê của

ngành kiểm sát nhằm tìm hiểu về luật thực định về THQCT và KSXX PT,
GĐT, TT của VKSND cấp cao cũng như đánh giá thực tiễn THQCT và
KSXX PT, GĐT, TT của VKSND cấp cao trong những năm qua, so sánh
với giai đoạn trước đây; sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích-dự báo
nhằm dự báo xu hướng và nhu cầu cần thiết về nâng cao chất lượng
THQCT và KSXX PT, GĐT, TT của VKSND cấp cao các biện pháp cần
thực hiện trong thời gian tới.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

2


Luận án góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận, như: Chủ thể, đối
tượng, nội dung, phạm vi của THQCT và KSXX PT, GĐT, TT vụ án hình
sự; đã khảo sát và nghiên cứu toàn diện, tổng kết thực tiễn dưới góc độ
khoa học hoạt động xây dựng pháp luật cũng như áp dụng các quy định của
pháp luật về THQCT và KSXX vụ án hình sự của các VKSND cấp cao;
phát hiện, đánh giá đúng những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên
nhân của nó; lảm rõ các yêu cầu mới đặt ra cho hoạt động THQCT và
KSXX vụ án hình sự của các VKSND cấp cao trong giai đoạn hiện nay; đề
xuất, kiến nghị phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Đây là công trình khoa học nghiên cứu về THQCT và KSXX PT,
GĐT, TT vụ án hình sự tại các VKSND cấp cao ở Việt Nam. Với những
phương pháp nghiên cứu khoa học, Luận án đã đi sâu phân tích, luận giải
những vấn đề lý luận, pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng các quy định
pháp luật về THQCT và KSXX PT, GĐT, TT vụ án hình sự tại các VKSND
cấp cao; đánh giá thực tiễn quy định pháp luật, áp dụng quy định pháp luật
về THQCT và KSXX PT, GĐT, TT vụ án hình sự tại các VKSND cấp cao
trong những năm qua; đề xuất đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện

pháp luật cũng như để đảm bảo hiệu quả các quy định của pháp luật, nâng
cao chất lượng về THQCT và KSXX PT, GĐT, TT vụ án hình sự tại các
VKSND cấp cao trong thời gian tới.
Các kết quả nghiên cứu của Luận án có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở
cho các nghiên cứu chuyên sâu về THQCT và KSXX vụ án hình sự. Luận
án còn có giá trị tham khảo hữu ích trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập,
cũng như trong thực tiễn THQCT và KSXX PT, GĐT, TT vụ án hình sự tại
các VKSND cấp cao.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục, Luận án gồm có 4 chương:

3


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
Chương 3: Quy định của pháp luật và thực tiễn thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao ở nước ta hiện nay
Chương 4: Yêu cầu, quan điểm định hướng và các giải pháp bảo
đảm chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao ở nước ta hiện nay
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đến nay trong nước đã có khá nhiều công trình nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến đề tài Luận án ở nhiều góc độ khác nhau, có thể phân chia thành
một số nhóm như sau:

1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về quyền công tố, thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
THQCT và KSXX PT, GĐT, TT vụ án hình sự của VKSND cấp cao
là một dạng hoạt động THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp, đến nay có
khá nhiều công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung về QCT,
THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp. Đây chính là cơ sở để tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn về THQCT và KSXX PT, GĐT, TT.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự
Theo quy định của pháp luật ở nước hiện nay, THQCT và kiểm sát
sát hoạt động tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án hình sự được thực
hiện ở nhiều giai đoạn khác nhau, từ giải quyết tin báo tố giác tội phạm,
khởi tố, điều tra, truy tố, và tiếp tục được thực hiện liên tục ở các giai đoạn
xét xử sơ thẩm, PT, GĐT, TT. Các hoạt động THQCT và kiểm sát hoạt

4


động tư pháp này do nhiểu cấp, nhiều bộ phận khác nhau của cơ quan VKS
thực hiện; trong đó VKSND cấp cao ở nước ta hiện nay chỉ có nhiệm vụ
THQCT và KSXX theo thủ tục PT, GĐT, TT. Lịch sử tư pháp cho thấy
cách thức tổ chức, vận hành hoạt động THQCT và KSXX PT, GĐT, TT ở
các nước là khác nhau và ở từng nước cũng khác nhau qua các thời kỳ.
Nghiên cứu về các vấn đề này có thể chia ra một số nhóm như: nhóm công
trình liên quan đến hoạt động xét xử PT, GĐT, TT; nhóm các công trình
liên quan đến nội dung THQCT và KSXX PT, GĐT, TT của KSV; nhóm
các công trình liên quan đến đánh giá kết quả, đề xuất biện pháp tổ chức
thực hiện công tác THQCT và KSXX PT, GĐT, TT.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Một số công trình ở nước ngoài nghiên cứu các vấn đề liên quan

đến Đề tài như: các cuốn Giáo trình chế độ công tố, cuốn Giáo trình công
tác kiểm sát cùng của Học viện cán bộ kiểm sát quốc gia Trung Quốc, Nhà
xuất bản pháp luật Bắc Kinh 2002 (bản dịch của trường Cao đẳng kiểm sát
Hà Nội); cuốn Comparative criminal procedure, của tác giả John Hatchard,
Barbara Huber and Richard Vogler eds. B.I.I.C.L published, London, 1996;
cuốn sách chuyên khảo “Những mô hình TTHS điển hình trên thế giới”
nằm trong chương trình đối tác tư pháp (2012).
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án và
những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu trong luận án
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu mà Luận án sẽ kế thừa phát
triển
- Đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu các vấn đề chung về
QCT, THQCT. Tuy còn những ý kiến khác nhau nhưng những vấn đề cơ
bản như: Khái niệm, nguồn gốc, phạm vi của QCT; khái niệm THQCT và
mối quan hệ với QCT; nội dung và phạm vi THQCT v.v... đã được nghiên
cứu khá sâu sắc.

5


- Vấn đề KSXX nói chung đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi về quan
điểm cách thức tổ chức kiểm soát quyền lực nhà nước và cũng là vấn đề cân
nhắc có chuyển VKS thành Viện công tố hay không. Tuy vậy đây không
phải là mục tiêu nghiên cứu của Luận án. Những vấn đề liên quan đến Luận
án là khái niệm, nội dung và phạm vi của KSXX đến nay cơ bản đã được
làm rõ.
- VKSND cấp cao có nhiệm vụ THQCT và KSXX trong theo thủ tục
PT, GĐT, TT. Để đánh giá đúng chất lượng hoạt động của VKSND cấp cao
thì phải đánh giá đúng tính chất của các thủ tục tố tụng này, yêu cầu nhiệm
vụ đặt ra cho mỗi chủ thể tố tụng. Đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu phân

tích làm sáng tỏ các vấn đề này.
- Một số nhiệm vụ, quyền hạn pháp lý cụ thể VKSND cấp cao phải
thực hiện trong giai đoạn này, như vấn đề kháng nghị PT, vấn đề tranh tụng
của KSV tại phiên tòa,... đã được một số công trình quan tâm nghiên cứu.
- Kết quả thực tế công tác THQCT và KSXX vụ án hình sự của các
VKSND cấp cao cũng đã được khảo sát ở mức độ nhất định trong một số
công trình nghiên cứu.
Nghiên cứu sinh sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu này trong
Luận án của mình.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Luận án sẽ được tiếp thu các kết quả nghiên cứu liên quan và tiếp
tục nghiên cứu những vấn đề sau:
- Tiếp tục nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận, như: Chủ thể,
đối tượng, nội dung, phạm vi của THQCT và KSXX PT, GĐT, TT vụ án
hình sự.
- Tiếp tục khảo sát và nghiên cứu toàn diện, tổng kết thực tiễn dưới
góc độ khoa học hoạt động xây dựng pháp luật cũng như áp dụng các quy
định của pháp luật về THQCT và KSXX vụ án hình sự của các VKSND cấp

6


cao; phát hiện, đánh giá đúng những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và
nguyên nhân của nó.
- Lảm rõ các yêu cầu mới đặt ra cho hoạt động THQCT và KSXX vụ
án hình sự của các VKSND cấp cao trong giai đoạn hiện nay; đề xuất, kiến
nghị phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động này.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT

NHÂN DÂN CẤP CAO
2.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
2.1.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố giai đoạn
xét xử vụ án hình sự
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, sự xuất
hiện quyền buộc tội là vấn đề thuộc phạm trù khách quan. Xung quanh khái
niệm QCT có khá nhiều quan niệm khác nhau, nhưng có thể hiểu: “QCT
trong TTHS là quyền đại diện cho nhà nước để buộc tội đối với người đã
thực hiện hành vi phạm tội”. Với cách hiểu QCT như đã trình bày trên, có
thể hiểu: “THQCT là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử
dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý do pháp luật quy định để buộc tội
đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội”. THQCT có thể được thực
hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình giải quyết vụ án hình sự
như: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Trong đó, “THQCT trong giai đoạn
xét xử vụ án hình sự là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử
dụng tổng hợp các quyền năng do pháp luật quy định trong giai đoạn đó để
buộc tội đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội trước tòa án”.

7


2.1.2. Xét xử phúc thẩm và thực hành quyền công tố giai đoạn xét xử
phúc thẩm vụ án hình sự
2.1.2.1. Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
* Nguyên tắc 2 cấp xét xử
Kết quả các công trình nghiên cứu cho thấy, sự ra đời của nguyên
tắc 2 cấp xét xử là một nhu cầu tất yếu khách quan. Nguyên tắc hai cấp xét
xử trong tố tụng hình sự là tư tưởng chủ đạo, có tính bắt buộc chung thể
hiện quan điểm có tính định hướng của nhà nước trong việc tổ chức tố tụng

để xét xử các vụ án hình sự, được quy định trong pháp luật TTHS, trong đó
xác định một vụ án hình sự được xét xử lần đầu ở cấp sơ thẩm (cấp xét xử
thứ nhất) có thể được xét xử lại và chỉ có thể được xét xử lại một lần nữa ở
cấp PT (cấp xét xử thứ hai) nếu có kháng cáo kháng nghị hợp lệ, nhằm giải
quyết đúng đắn vụ án, đảm bảo lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân cơ quan tổ chức.
* Xét xử phúc thẩm:
Xét xử PT là việc TA cấp trên xét xử lại vụ án đã được TA cấp dưới
xét xử sơ thẩm (lần 1) trước đó. Cùng với việc thừa nhận rộng rãi Nguyên
tắc 2 cấp xét xử, pháp luật TTHS đa số các nước quy định PT là giai đoạn
tố tụng tiếp theo của giai đoạn xét xử sơ thẩm, từ đó tạo ra cơ chế để mọi vụ
án đều có thể được xét xử lại lần 2.
2.1.2.2. Thực hành quyền công tố giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình
sự
* Chủ thể thực hành quyền công tố giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án
hình sự
Để THQCT trong giai đoạn xét xử PT vụ án hình sự, nhà nước tổ
chức ra và phân công các cơ quan làm nhiệm vụ này. Nghiên cứu về chủ thể
THQCT trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự ở các nước cho
thấy, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tổ chức, thẩm quyền của cơ quan TA,

8


truyền thống pháp luật, điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội,... sự phân công ở
các nước là rất khác nhau.
* Nội dung thực hành quyền công tố giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án
hình sự:
Là việc cơ quan công tố sử dụng quyền năng pháp lý phù hợp được pháp
luật quy định để buộc tội đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội trước TA

cấp PT. Để THQCT trong giai đoạn cơ quan công tố phải tiến hành các hoạt
động: Phát động xét xử PT thông qua kháng nghị bản án, quyết định sơ
thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; THQCT trong quá trình giải quyết vụ án
hình sự theo trình tự PT (sử dụng quyền nghiên cứu hồ sơ PT, sử dụng
quyền điều tra xác minh bổ sung, sử dụng quyền của KSV tại phiên tòa PT)
* Phạm vi THQCT của VKS trong giai đoạn xét xử PT:
THQCT trong giai đoạn xét xử PT của VKS được bắt đầu ngay từ
sau khi giai đoạn xét xử sơ thẩm chấm dứt, bản án, quyết định sơ thẩm
được ban hành. Từ sau khi bản án, quyết định sơ thẩm được ban hành VKS
có quyền kháng nghị PT – hoạt động THQCT phát sinh. THQCT giai đoạn
xét xử PT kết thúc khi TA cấp PT ra bản án hoặc quyết định về vụ án đó.
2.1.3. Giám đốc thẩm, tái thẩm và thực hành quyền công tố giai
đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự
2.1.3.1. Giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự
Theo logic, sai lầm trong việc xét xử của TA cấp dưới có thể được
phát hiện ngay sau khi bản án (quyết định) đó được ban hành, chưa có hiệu
lực pháp luật, nhưng cũng có khi được phát hiện muộn hơn, khi bản án
(quyết định) đó đã phát sinh hiệu lực pháp luật. Vậy khi bản án (quyết định)
đã có hiệu lực pháp luật thì có đặt ra vấn đề xem xét lại không? Kết quả
nghiên cứu cho thấy có những câu trả lời khác nhau cho câu hỏi này. Ngày
nay hầu hết các nước đều quy định vấn đề xem xét lại bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật. Việc xem xét bản án (quyết định) đã có hiệu lực có thể
được chia ra gồm: xét lại nhằm phát hiện ra các vi phạm trong việc áp dụng

9


pháp luật – GĐT, hoặc nhằm phát hiện hiện ra các sai lầm trong xác định sự
thật vụ án - TT.
2.1.3.2. Thực hành quyền công tố giai đoạn xét xử giám đốc thẩm,

tái thẩm vụ án hình sự
* Chủ thể thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm vụ án hình sự
Cũng như ở giai đoạn xét xử PT, chủ thể THQCT trong giai đoạn GĐT,
TT vụ án hình sự ở các nước rất khác nhau.
* Nội dung: là việc sử dụng quyền năng pháp lý của VKS trong giai
đoạn xét xử GĐT, TT để truy cứu trách nhiệm hình sự và thực hiện sự buộc
tội đối với người thực hiện hành vi phạm tội trước TA. Khi THQCT trong
giai đoạn GĐT, TT VKS sử dụng các quyền năng pháp lý sau: Quyền
kháng nghị GĐT, TT; THQCT trong quá trình GĐT, TT (sử dụng quyền
nghiên cứu hồ sơ vụ án, quyền điều tra xác minh bổ sung; quyền tạm đình
chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo
thủ tục GĐT, TT; quyền của KSV tại phiên tòa GĐT, TT)
* Phạm vi THQCT giai đoạn GĐT, TT:
THQCT giai đoạn GĐT, TT được bắt đầu kể từ khi bản án, quyết
định của TA có hiệu lực pháp luật. Thời điểm đó là khi thời hạn kháng cáo,
kháng nghị PT đối với bản án, quyết định sơ thẩm đã hết, hoặc sau khi bản
án, quyết định PT, hoặc quyết định GĐT, TT (của TA cấp dưới, là đối
tượng GĐT, TT của TA cấp trên) được ban hành. THQCT giai đoạn GĐT,
TT kết thúc sau khi TA ra quyết định GĐT, TT về vụ án đó.
2.2. Những vấn đề lý luận về kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao

10


2.2.1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật và kiểm sát xét xử vụ án hình
sự
2.2.1.1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
Lịch sử phát triển của các nước ghi nhận kiểm sát việc tuân theo pháp

luật của VKS là một hình thức của hoạt động giám sát việc thực hiện quyền lực
nhà nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu xét theo các chức năng được giao
thực hiện, các VKS/ Viện công tố và những thiết chế tương tự tồn tại ở các
nước trên thế giới có thể chia thành hai nhóm chủ yếu: nhóm có chức năng
công tố và nhóm có chức năng giám sát việc tuân theo pháp luật.
2.2.1.2. Kiểm sát xét xử vụ án hình sự
Theo nguyên lý chung, toàn bộ quyền lực nhà nước và từng bộ phận
của nó, trong đó có quyền tư pháp đều phải được đặt dưới sự kiểm soát.
Không một thứ quyền lực nào, với bất cứ lý do gì được phép nằm ngoài yêu
cầu kiểm soát đó. Do vậy, việc giám sát hoạt động xét xử của TA và đối với
các thẩm phán là nhu cầu tất yếu. Có thể hiểu “KSXX vụ án hình sự là việc
VKS áp dụng các biện pháp mà pháp luật quy định để kiểm sát sự tuân thủ
pháp luật tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng và những người tham
gia tố tụng trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, nhằm kịp thời phát hiện vi
phạm và yêu cầu khắc phục, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất”.
2.2.2. Kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
* Đối tượng KSXX của VKS trong giai đoạn PT:
Trong giai đoạn xét xử PT, VKS có nhiệm vụ kiểm sát đối với các
hoạt động của TA cấp PT về các hoạt động như chấp hành thời hạn xét xử
PT, bên cạnh đó VKS cấp PT còn phải KSXX đối với các hoạt động tương
tự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng ở giai đoạn xét xử
sơ thẩm. Nếu phát hiện có vi phạm tố tụng nghiêm trọng ở giai đoạn xét xử
sơ thẩm thì VKS cấp PT phải đề nghị TA PT hủy án sơ thẩm, hoặc có các
biện pháp kiến nghị, kháng nghị yêu cầu khắc phục phù hợp.

11


* Nội dung KSXX của VKS trong giai đoạn PT: là việc sử dụng

quyền năng pháp lý của VKS trong giai đoạn xét xử PT để để phát hiện các
vi phạm pháp luật; và yêu cầu các cơ quan tư pháp, tổ chức, đơn vị và cá
nhân có liên quan khắc phục. Bao gồm: các quyền để phát hiện vi phạm
(thông qua sử dụng quyền nghiên cứu hồ sơ, tài liệu; trực tiếp tham gia
phiên tòa và các hoạt động tố tụng để phát hiện vi phạm; sử dụng quyền
phát biểu quan điểm về việc KSXX); các quyền để yêu cầu xử lý vi phạm
(quyền kháng nghị PT, quyền kiến nghị).
* Phạm vi KSXX của VKS trong giai đoạn PT:
Phạm vi KSXX PT của VKS bắt đầu từ sau khi bản án, quyết định
sơ thẩm được ban hành. Ở thời điểm này VKS có quyền kháng nghị PT đối
với vụ án – hoạt động KSXX PT phát sinh. KSXX PT kết thúc sau khi TA
cấp PT ra bản án hoặc quyết định về vụ án đó; đồng thời thời hạn kiến nghị
của VKS cấp PT đối với các vi phạm pháp luật tố tụng của TA cùng cấp, cơ
quan tiến hành tố tụng sơ thẩm, người tham gia tố tụng và các chủ thể có
liên quan khác, theo quy định của pháp luật, cũng đã hết.
2.2.3. Kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự
* Đối tượng KSXX của VKS trong giai đoạn GĐT, TT:
Đối tượng KSXX của VKS trong giai đoạn GĐT, TT là các hoạt
động của TA cấp GĐT, TT; hoạt động của hội đồng xét xử GĐT, TT... Bên
cạnh đó VKS cấp GĐT, TT còn phải KSXX đối với các hoạt động của cơ
quan tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng ở giai đoạn xét xử trước.
* Nội dung KSXX của VKS trong giai đoạn GĐT, TT: là việc sử
dụng quyền năng pháp lý của VKS trong giai đoạn xét xử GĐT, TT để phát
hiện các vi phạm pháp luật; và yêu cầu các cơ quan tư pháp, tổ chức, đơn vị
và cá nhân có liên quan khắc phục. Bao gồm: các quyền để phát hiện vi
phạm (sử dụng quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án, sử dụng quyền phát biểu
quan điểm về việc KSXX); các quyền để yêu cầu xử lý vi phạm (quyền
kháng nghị GĐT, TT; quyền kiến nghị).

12



* Phạm vi KSXX của VKS trong giai đoạn GĐT, TT:
Phạm vi KSXX của VKS trong giai đoạn GĐT, TT được bắt đầu kể
từ khi bản án, quyết định của TA có hiệu lực pháp luật. Thời điểm đó là khi
thời hạn kháng cáo, kháng nghị PT đối với bản án, quyết định sơ thẩm đã
hết, hoặc sau khi bản án, quyết định PT, hoặc quyết định GĐT, TT (của TA
cấp dưới) được ban hành. KSXX giai đoạn này kết thúc khi quyết định
GĐT, TT được ban hành và thời hạn kiến nghị của VKS đối với các vi
phạm pháp luật tố tụng hình sự trong quá trình xét xử GĐT, TT cũng đã hết.
2.3. Mối quan hệ, các yếu tố tác động và tiêu chí đánh giá chất
lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
2.3.1. Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử vụ án hình sự
2.3.1.1. Phân biệt thực hành quyền công tố với kiểm sát xét xử
Từ các phân tích ở trên có thể thấy rằng, THQCT và KSXX cần
được xem xét cả những điểm chung và khác biệt.
2.3.1.2. Sự tác động qua lại giữa thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử
THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp là hai chức năng độc lập của
VKSND nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; là những hoạt động
thống nhất, bổ trợ lẫn nhau.
2.3.2. Các yếu tố tác động đến chất lượng thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
2.3.2.1. Điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình
sự
Để công tác THQCT và KSXX PT, GĐT, TT có hiệu quả nhà nước
dựa vào pháp luật, sử dụng 1 loạt các phương tiện pháp lý đặc thù (quy

phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật, quan hệ pháp luật, những

13


hành vi thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý) để điều chỉnh các quan hệ
xã hội, tác động đến các quan hệ xã hội theo hướng tăng cường chất
lượng công tác này. Các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động
THQCT và KSXX PT, GĐT, TT của VKS gồm 2 nhóm chính là: các quy
định của pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động THQCT và KSXX PT,
GĐT, TT của VKSND cấp cao; các quy định pháp luật về trình tự thủ tục
xét xử PT, GĐT, TT và các quy định của pháp luật hình sự nói chung.
2.3.2.2. Các điều kiện bảo đảm cho hoạt động thực hành quyền công
tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự
Cũng như trong các hoạt động lao động sản xuất khác, hoạt động
THQCT và KSXX PT, GĐT, TT chịu tác động của các yếu tố như con
người lao động, công cụ, phương tiện làm việc, cách thức tổ chức thực hiện
công việc.
2.3.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự
Đánh giá chất lượng THQCT và KSXX PT, GĐT, TT vụ án hình sự
là vấn để rất phức tạp. Do sự phức tạp trong đánh giá chất lượng THQCT
và KSXX PT, GĐT, TT vụ án hình sự như phân tích trên, không có mọ t
chỉ số duy nhất nào có thể phản ánh đầy đủ được chất lượng hoạt động
này, việc đánh giá phải dựa trên cơ sở hệ thống nhiều tiêu chí toàn diện, đo
lu ờng những khía cạnh khác nhau như: Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về THQCT và KSXX PT, GĐT, TT;
các tiêu chí đánh giá số lượng, chất lượng các vụ án hình sự đã được
THQCT và KSXX PT, GĐT, TT.


14


Chương 3
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP CAO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao ở nước ta
hiện nay
3.1.1. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND cấp cao ở nước ta hiện
nay
VKSND cấp cao là cấp dưới trực tiếp của VKSND tối cao và là cấp
trên của VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện về công tác THQCT và
KSXX. VKSND cấp cao có các nhiệm vụ cụ thể sau: THQCT và KSXX
theo thủ tục PT đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của
TA cấp tỉnh; THQCT và KSXX các vụ án GĐT, TT đối với bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của TA cấp tỉnh, cấp huyện; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra nghiệp vụ đối với công tác THQCT và KSXX của VKSND cấp
dưới trong khu vực.
3.1.2. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao ở nước ta hiện nay
3.1.2.1. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
a. Xét xử phúc thẩm:
Cả BLTTHS 2015 và BLTTHS 2003 đều xác định tính chất của xét
xử PT là việc việc TA cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết
định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Theo quy định của Điều 170

BLTTHS 2003 và Điều 268 BLTTHS 2015, TAND cấp tỉnh có thẩm quyền
xét xử sơ thẩm đối với các vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

15


và một số tội phạm khác được quy định cụ thể trong luật. Bản án và các
quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh giải quyết những vụ án này, nếu bị
kháng cáo, kháng nghị PT thì được TAND cấp cao giải quyết.
b. Về thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm
Trên cơ sở các quy định của pháp luật có thể xác định THQCT trong
giai đoạn xét xử PT vụ án hình sự có các nội dung như sau: Kháng nghị PT
hình sự, bổ sung, thay đổi kháng nghị; THQCT trong quá trình giải quyết
vụ án hình sự theo trình tự PT (Nghiên cứu hồ sơ PT và xác minh bổ sung;
THQCT tại phiên tòa)
3.1.2.2. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao
a. Về xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
Về tính chất, BLTTHS 2003 và BLTTHS 2015 đều quy định, GĐT
là xét lại bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ
án. TT là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng
nghị vì có tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết
định mà TA không biết được khi TA ra bản án, quyết định đó.
b. Về thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm vụ án hình sự
Trên cơ sở các quy định của pháp luật có thể xác định được nhiệm
vụ, quyền hạn của VKS, KSV khi THQCT trong giai đoạn xét xử GĐT, TT
như sau: Kháng nghị GĐT, TT hình sự; tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc

quyết định bị kháng nghị GĐT, TT; THQCT trong giai đoạn xét GĐT, TT.
3.1.3. Quy định của pháp luật về kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
Trên cơ sở các quy định của luật có thể xác định được các nhóm
nhiệm vụ, quyền hạn chính của VKS, KSV khi KSXX như sau: Nhiệm vụ,

16


quyền hạn trong việc phát hiện vi phạm; nhiệm vụ, quyền hạn trong việc xử
lý vi phạm
3.1.4. Tồn tại hạn chế của quy định pháp luật về thực hành quyền
công tố giai đoạn xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình
sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
3.1.4.1. Tồn tại hạn chế trong các quy định của pháp luật về thực
hành quyền công tố giai đoạn xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ
án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao:
Quy định về THQCT của VKS ở giai đoạn PT, GĐT, TT vẫn còn
một số bất cập như: chưa quy định về phạm vi THQCT của VKS ở giai
đoạn PT; quy định các quyền hạn cụ thể khi THQCT tại Điều 266 BLTTHS
2015 và Điều 18 Luật tổ chức VKSND 2014 là chưa phù hợp; chưa có quy
định về các căn cứ kháng nghị PT; hoạt động THQCT và KSXX giai đoạn
GĐT, TT chưa được quy định.
3.1.4.2. Tồn tại hạn chế trong các quy định của pháp luật về kiểm
sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao:
Quy định về KSXX của VKS ở giai đoạn PT, GĐT, TT vẫn còn một
số bất cập như: chưa quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng KSXX của
VKS ở từng giai đoạn; việc quy định các quyền hạn cụ thể khi KSXX tại
Điều 267 BLTTHS 2015 và Điều 19 Luật tổ chức VKSND 2014 là chưa

phù hợp; các quyền năng của VKS với ý nghĩa là các công cụ để VKS thực
hiện KSXX, đặc biệt các quyền năng để phát hiện vi phạm chưa được quy
định đầy đủ, rõ ràng; văn bản luật quy định về trình tự, thủ tục giải quyết
đơn GĐT, TT nói chung, quy định về thẩm quyển của Viện cấp cao nói
riêng vẫn còn những điểm chưa rõ ràng.
3.2. Thực tiễn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án
hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao ở nước ta hiện nay
3.2.1. Thực tiễn thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc

17


thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao
3.2.1.1. Thực tiễn thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử
phúc thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
* Tình hình thụ lý, giải quyết án PT
Từ ngày 01/6/2015 đến 30/11/2018, 03 Viện cấp cao thụ lý giải quyết
theo thủ tục PT 8.337 vụ án hình sự / 14.926 bị cáo (Viện cấp cao 1: 4226 vụ/
7577 bị cáo; Viện cấp cao 2: 1299 vụ/ 2156 bị cáo; Viện cấp cao 3: 2812 vụ/
5193 bị cáo); Đã giải quyết 7.613 vụ/ 13.352 bị cáo (Viện cấp cao 1: 3844 vụ/
6829 bị cáo; Viện cấp cao 2: 1252 vụ/ 2056 bị cáo; Viện cấp cao 3: 2517 vụ/
4467 bị cáo); Số án còn lại chưa giải quyết 724 vụ/ 1574 bị cáo (Viện cấp cao
1: 382 vụ/ 748 bị cáo; Viện cấp cao 2: 47 vụ/ 100 bị cáo; Viện cấp cao 3: 295
vụ/ 726 bị cáo).
* Kết quả kháng nghị PT:
Từ ngày 01/6/2015 đến ngày 30/11/2018, Toà án sơ thẩm cấp tỉnh đã
xét xử sơ thẩm 16.010 vụ án hình sự, sau khi nhận và kiểm tra bản án của
TA cùng cấp gửi sang, VKS cấp tỉnh đã gửi cho VKSND cấp cao 12.744
bản án, quyết định sơ thẩm (đạt tỷ lệ 79,6%). VKSND cấp cao đã tổ chức

có bài bản công tác kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm, đã ban hành 180
kháng nghị PT trên cấp.
Cũng trong kỳ ba VKSND cấp cao đã THQCT và KSXX PT đối với
án hình sự 7613 vụ/ 13352 bị cáo, trong đó 959 vụ/ 1.722 bị cáo có kháng
nghị PT của VKS cấp tỉnh. VKSND cấp cao bảo vệ kháng nghị đối với
1.617 bị cáo, rút kháng nghị đối với 105 bị cáo (6,1%). Qua xét xử PT
TAND cấp cao đã chấp nhận kháng nghị đối với 1.374 bị cáo (85%).
* Kết quả THQCT tại phiên tòa PT:
- Những kết quả đạt được trong công tác nghiên cứu hồ sơ
Mặc dù số án PT phải giải quyết án PT rất lớn, thời gian qua các
Viện cấp cao luôn đảm bảo nghiên cứu hồ sơ vụ án, trả hồ sơ cho TA trong

18


thời hạn luật định. Chất lượng công tác nghiên cứu hồ sơ án và lập hồ sơ
kiểm sát PT án hình sự nhìn chung đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ THQCT
và KSXX tại phiên toà. Qua nghiên cứu hồ sơ, KSV đã chủ động phát hiện
những vấn đề cần xác minh bổ sung để VKSND cấp cao tự tiến hành xác
minh hoặc yêu cầu các VKS cấp tỉnh và cơ quan điều tra xác minh bổ sung.
- Những kết quả đạt được trong công tác THQCT tại phiên tòa PT
KSV đã thực hiện tốt các quy định về việc xét hỏi tại phiên tòa, tích
cực, chủ động tham gia xét hỏi, góp phần vạch rõ hành vi tội phạm, xác
định tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm cũng như thủ đoạn, động
cơ, mục đích phạm tội, tác hại gây ra, nhân thân của bị cáo…. đã có nhiều
cố gắng trong việc đối đáp tranh luận với bị cáo, người bào chữa và những
người tham gia tố tụng khác, đảm bảo việc đối đáp đầy đủ với ý kiến của bị
cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác.
3.2.1.2. Thực tiễn thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp

* Thực tiễn hoạt động tiếp nhận, xử lý đơn, thông báo, kiến nghị, đề
nghị kháng nghị GĐT, TT bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp
luật
Trong thời gian từ ngày 01/6/2015 đến ngày 30/11/2018 ba VKSND
tiếp nhận (thụ lý) tổng số: 7.246 đơn/3.386 việc hình sự (Viện cấp cao 1:
3.695 đơn /1.455 việc, Viện cấp cao 2: 1.665 đơn /893 việc, Viện cấp cao 3:
1.886 đơn/1.038 việc); trong đó, số đơn Vụ nghiệp vụ VKSND tối bàn giao
cho các VKSND cấp cao tại thời điểm mới thành lập là 1976 đơn/ 932 việc;
đã giải quyết: 6352 đơn /2850 việc (Viện cấp cao 1: 3539 đơn/1348 việc,
Viện cấp cao 2: 1067 đơn/557 việc, Viện cấp cao 3: 1746 đơn/945 việc);
Kết quả: Ban hành quyết định kháng nghị 377 đơn/282 việc; Trả lời không
kháng nghị 3884 đơn/1900 việc; xử lý khác 2097 đơn/ 668 việc.So với giai
đoạn trước khi tổ chức hệ thống VKSND 4 cấp, công tác giải quyết đơn đề
nghị kháng nghị GĐT, TT của cơ quan VKS đã có nhiều tiến bộ.

19


* Thực tiễn THQCT giai đoạn xét xử GĐT, TT
Từ ngày 01/6/2015 đến ngày 30/11/2018, 03 Viện cấp cao đã thụ lý
theo thủ tục GĐT, TT 898 vụ án hình sự /2122 bị cáo, gồm: Viện cấp cao 1
là 491 vụ / 1431 bị cáo, Viện cấp cao 2 là 183 vụ/ 261 bị cáo, Viện cấp cao
3 là 224 vụ/ 430 bị cáo; Trong số 898 vụ án GĐT, TT 03 Viện cấp cao đã
thụ lý (do TA và VKS kháng nghị GĐT, TT) có 254 vụ án GĐT, TT do
VKS kháng nghị (VKSND tối cao kháng nghị 11 vụ và 03 VKS cấp cao
kháng nghị 243 vụ), chiếm 28,2%; Đã giải quyết 843 vụ / 1983 bị cáo, gồm:
Viện cấp cao 1: 478 vụ/ 1401 bị cáo, Viện cấp cao 2: 164 vụ/192 bị cáo,
Viện cấp cao 3: 201 vụ/ 390 bị cáo; Đối với các kháng nghị GĐT, TT của
VKS, được Hội đồng xét xử GĐT, TT chấp nhận kháng nghị đạt 91,3% 232/254 vụ (vượt chỉ tiêu so với yêu cầu của Quốc hội - 85%) cho thấy
kháng nghị GĐT, TT của Viện cấp cao trong thời gian qua đã đảm bảo về

mặt chất lượng.
3.2.2. Thực tiễn kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
3.2.2.1. Thực tiễn kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao
* Hoạt động phát hiện vi phạm
Nhìn chung hoạt động kiểm sát xét xử của VKS còn nhiều hạn chế,
song thực tiễn công tác kiểm sát bản án sơ thẩm trong những năm qua đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Trên cơ sở quy định của pháp luật và các quy
chế công tác THQCT và KSXX của VKSND tối cao, hoạt động kiểm sát
phát hiện vi phạm trong bản án, quyết định sơ thẩm đã được các VKSND
cấp cao tổ chức thực hiện khá bài bản, hệ thống. Cùng với việc phát hiện
bản án, quyết định sơ thẩm có vi phạm đến mức nghiêm trọng phải kháng
nghị PT trên cấp, trong khá nhiều trường hợp khác VKSND cấp cao đã kịp
thời ban hành kiến nghị phù hợp. Thực tế qua công tác KSXX PT án hình

20


sự VKSND ban hành được 65 kiến nghị thì riêng qua hoạt động kiểm sát
bản án, quyết định sơ thẩm đã ban hành được 25 kiến nghị.
* Hoạt động yêu cầu xử lý vi phạm:
Trong thời gian hơn 3 năm (01/6/2015-30/11/2018), qua KSXX PT
vụ án hình sự 03 VKSND cấp cao đã kịp thời phát hiện những vi phạm, để
linh hoạt có nhiều biện pháp khắc phục như: ban hành kiến nghị yêu cầu
khắc phục bằng văn bản, họp bàn, trao đổi trực tiếp với TA cùng cấp. Chỉ
tính riêng số kiến nghị, các VKSND cấp cao đã ban hành 65 kiến nghị (So
với trước đây, trong 3 năm 2012 - 2014 ba Viện PT ban hành 36 kiến nghị),
nội dung kiến nghị khá đa dạng. Tuy vậy thực tế các kháng nghị PT của các
VKSND cấp cao chủ yếu có nội dung nhắm khắc phục các thiếu sót khi áp

dụng quy định của Bộ luật hình sự; các kháng nghị PT có vi phạm về thủ
tục tố tụng rất ít (ví dụ Kháng nghị PT số 03/QĐ-VC1 ngày 29/12/2015 của
VKSND cấp cao tại Hà Nội về việc TA cấp sơ thẩm vi phạm quy định của
BLTTHS về thẩm quyền xét xử, TAND xét xử vụ án thuộc thẩm quyền của TA
quân sự).
3.2.2.2. Thực tiễn kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án
hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
* Hoạt động phát hiện vi phạm
Cũng tương tự như việc KSXX PT, thực tế hoạt động phát hiện vi
phạm qua công tác KSXX GĐT, TT không được ghi chép, phản ánh đầy đủ.
Ngoài việc kiểm sát bản án GĐT, TT được thực hiện bài bản, ghi chép,
phản ánh kết quả kiểm sát trong phiếu kiểm sát bản án, các hoạt động kiểm
sát để phát hiện vi phạm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, giai đoạn xét xử
GĐT, TT không được phản ánh, thống kê thành hệ thống.
* Hoạt động xử lý vi phạm
Qua công tác KSXX GĐT, TT vụ án hình sự từ 01/6/2015 –
30/11/2018 ba VKSND cấp cao đã ban hành 49 kiến nghị gửi đến các cơ
quan, tổ chức yêu cầu khắc phục vi phạm, có các nội dung khác nhau. Bên

21


cạnh các trường hợp kháng nghị đề nghị hủy sửa bán án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của TA sơ thẩm, PT cấp dưới do có sai lầm nghiêm trọng
trong việc áp dụng Bộ luật hình sự, hoặc đồng thời có sai lầm trong việc áp
dụng Bộ luật hình sự và vi phạm thủ tục tố tụng; có một số lượng khá lớn
kháng nghị GĐT, TT do quá trình giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, PT trước
đó đã có những sai lầm nghiêm trọng do có vi phạm tố tụng.
3.2.3. Hạn chế, thiếu sót trong thực tiễn thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự của

Viện kiểm sát nhân dân cấp cao – Nguyên nhân
3.2.3.1. Hạn chế, thiếu sót trong thực tiễn thực hành quyền công tố
giai đoạn xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
Thực tế triển khai thực hiện các quy định về THQCT của VKS ở giai
đoạn PT, GĐT, TT vẫn còn một số tồn tại hạn chế như: công tác phát hiện
vi phạm để kháng nghị của VKSND cấp cao đối với các bản án, quyết định
sơ thẩm còn chưa kịp thời; chất lượng nghiên cứu hồ sơ vụ án cũng như
chất lượng THQCT của KSV tại phiên tòa không đồng đều, chưa cao; tại
phiên tòa, thực tế hiện nay cũng còn có KSV chưa thật sự chủ động, tích
cực trong việc chứng minh các quan điểm của VKSND; ý kiến kết luận còn
chung chung; khi tranh luận thì chưa chủ động, chưa tích cực, lập luận chưa
chặt chẽ, sắc bén và thuyết phục.
Đối với công tác THQCT và KSXX GĐT, TT, còn một số khó khăn,
vướng mắc như: lượng đơn đề nghị kháng nghị GĐT, TT chưa giải quyết
vẫn còn rất lớn, liên tục gia tăng với tốc độ cao; các Viện cấp cao còn rất
lúng túng về quy trình cũng như sự phối hợp với các cấp kiểm sát trong việc
giải quyết.
Sự phối hợp giữa VKSND cấp cao đối với các cấp kiểm sát khác
chưa tốt ảnh hưởng đến chất lượng THQCT của VKSND cấp cao.

22


3.2.3.2. Hạn chế, thiếu sót trong thực tiễn kiểm sát xét xử phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
Thực tế triển khai thực hiện các quy định về KSXX của VKS ở giai
đoạn PT, GĐT, TT vẫn còn một số tồn tại hạn chế như: Trong thực tế, các
KSV, cán bộ trong quá trình THQCT và KSXX không ghi chép, theo dõi cụ
thể việc tuân thủ pháp luật của TA, hội đồng xét xử cũng như các chủ thể

khác trong từng hoạt động tố tụng. Do vậy, VKSND cấp cao không thể
thống kê được thông qua công tác KSXX trong các giai đoạn chuẩn bị, giai
đoạn xét xử PT, GĐT, TTT có bao nhiêu trường hợp TA, Hội đồng xét xử
thực hiện đúng, có bao nhiêu trường hợp thực hiện chưa đúng các quy định?
Có vi phạm gì?
Những vi phạm về thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
không được phát hiện để yêu cầu khắc phục, số kiến nghị, kháng nghị với
những vi phạm này không nhiều.
Về hoạt động kiến nghị của VKS, với tư cách là một biện pháp để xử
lý vi phạm, vẫn chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời, nội dung
không phù hợp, không có nhiều ý nghĩa.
3.2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế, thiếu sót trong thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án
hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao:
Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế trong công tác THQCT
và KSXX của VKSND cấp cao có các nguyên nhân thuộc về khách quan,
có nguyên nhân thuộc về chủ quan. Các nguyên nhân khách quan như: còn
tồn tại hạn chế trong các quy định của pháp luật về THQCT và KSXX PT,
GĐT, TT ; cả 3 Tòa cấp cao hiện đang thiếu cán bộ, đặc biệt là đội ngũ
thẩm phán trầm trọng; việc phối hợp của một số cơ quan hữu quan với
VKSND cấp cao chưa tốt. Các nguyên nhân chủ quan: thiếu hụt cán bộ về
số lượng, chất lượng; thiếu thốn về trụ sở, trang thiết bị, kinh phí làm việc;
ngoài ra, quy định của pháp luật về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

23


×