Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất của một số dự án thu ngân sách khối tỉnh trên địa bàn tỉnh yên bái giai đoạn 2015 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.95 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––

PHẠM ĐỨC TRUNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN THU NGÂN SÁCH
KHỐI TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––

PHẠM ĐỨC TRUNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN THU NGÂN SÁCH
KHỐI TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2015 - 2018
Ngành: Quản ly đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng



Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Yên Bái, ngày tháng
2019
Tác gia luận văn

Phạm Đức Trung

năm


ii
LỜI CẢM ƠN
Mặc dù trong quá trình học tập và thực hiện viết Luận văn còn gặp rất nhiều
khó khăn về thời gian, thông tin, tư liệu nhưng được sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều
kiện thuận lợi, cùng những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của các
thầy cô trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như các đồng chí thuộc
các sở ban ngành của tỉnh Yên Bái đã giúp tôi đã hoàn thành Luận văn này.
Với tình cảm trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo phòng đào
tạo và các phòng Khoa của nhà trường, đặc biệt là GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

người trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo, công chức,
viên chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái; Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản tỉnh Yên Bái; Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất tỉnh Yên
Bái và các cơ quan ban ngành khác có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số
liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện Luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó.
Trong quá trình làm Luận văn, bản thân tôi đã tìm hiểu tài liệu và thực tiễn
để tổng hợp, đánh giá tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô giáo và đọc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Yên Bái, ngày
tháng
2019
Tác gia luận văn

Phạm Đức Trung

năm


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..... ....................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......... .................................................................................1

2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3.
Ý
nghĩa
của
....................................................................................................3

đề

tài

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIÊU..................................................................4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác đấu giá quyền sử dụng đất..................4
1.1.1.
Bất
động
......................................................................................................4

sản

1.1.2. Thị trường bất động sản ....................................................................................5
1.1.3. Giá đất ...............................................................................................................5
1.1.4. Định giá đất .......................................................................................................6
1.1.5. Đấu giá, đấu thầu...............................................................................................6
1.2. Khái quát về đấu giá quyền sử dụng đất ..............................................................8
1.2.1. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất ............................................................8
1.2.2. Nội dung công tác đấu giá Quyền sử dụng đất .................................................9
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới giá đất và hiệu quả công tác đấu giá Quyền sử
dụng đất .....................................................................................................................16
1.2.4. Trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.......................................18

1.2.5. Quyền và nghĩa vụ của bên tổ chức đấu giá và người trúng đấu giá ..............26
1.3. Khái quát công tác đấu giá đất của một số nước trên thế giới ...........................28
1.3.1. Trung Quốc .....................................................................................................28
1.3.2. Đài Loan..........................................................................................................30
1.3.3. Nhật Bản..........................................................................................................31
1.4. Đấu giá quyền sử dụng đất tại Việt Nam ...........................................................32
1.4.2. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất tại Việt Nam ......................................33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

1.4.1. Căn cứ pháp lý hiện hành................................................................................32

1.4.2. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất tại Việt Nam ......................................33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

1.4.3. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất tại tỉnh Yên Bái..................................44

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................47
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................47
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................47

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................47
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................................47
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................47
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu..........................................................................................47
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................48
2.3.1. Đánh giá công tác quản lý sử dụng đất và khái quát về đấu giá đất của
tỉnh Yên Bái ..............................................................................................................48
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại 03 dự án
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Yên Bái........................................................................48
2.3.3. Tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của công tác đấu giá quyền sử
dụng đất và đưa ra một số giải pháp ........................................................................48
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................48
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................48
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................48
2.4.3. Phương pháp thống kê so sánh........................................................................49
2.4.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................49
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................49
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUÂN..............................50
3.1. Đánh giá quản lý sử dụng đất và khái quát về đấu giá đất của tỉnh Yên Bái
.........50
3.1.1. Đánh giá quản lý sử dụng đất ...........................................................................50
3.1.2. Khái quát về đấu giá đất của tỉnh Yên Bái.........................................................57
3.2. Đánh giá việc thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại 03 dự án
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Yên
Bái..........................................................................66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

3.2.1. Dự án Quỹ đất tổ 55, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Bái (thu hồi của Nhà khách số 2) ..............................................................................66
3.2.2. Dự án Quỹ đất Khu 8 thuộc xã Nghĩa Lợi, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái ....71
3.2.3. Dự án Quỹ đất Khu số 6 đường Âu Cơ thuộc xã Bảo Hưng, huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái......................................................................................................77
3.2.4. Kết quả khảo sát của người dân và xã hội về tính hiệu quả của hoạt động
đấu giá quyền sử dụng đất.........................................................................................81
3.2.5. Đánh giá chung về công tác đấu giá đối với các dự án nghiên cứu ................83
3.3. Những khó khăn, vướng mắc của công tác đấu giá quyền sử dụng đất và
đưa ra một số giải pháp .............................................................................................85
3.3.1. Thành công và tồn tại của công tác đấu giá ....................................................85
3.3.2. Đề xuất giải pháp đối với công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại tỉnh Yên Bái
...89
KẾT LUÂN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................91
1. Kết luận .................................................................................................................91
2. Kiến nghị ...............................................................................................................92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ky hiệu

Ý nghĩa

BĐS

: Bất động sản

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

GCN

: Giấy chứng nhận

GCN QSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


QLĐĐ

: Quản lý đất đai

QSD

: Quyền sử dụng

SDĐ

: Sử dụng đất

TNMT

: Tài nguyên môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 3.1 : Phí hồ sơ áp dụng đối với trường hợp bán đấu giá QSD đất...................63
Bảng 3.2 : Mức thu phí đấu giá tài sản (trường hợp bán đấu giá tài sản thành) .......64
Bảng 3.3: Kết quả đấu giá tại dự án Quỹ đất tổ 55, phường Đồng Tâm, thành phố
Yên Bái......................................................................................................................69
Bảng 3.4: Kết quả đấu giá tại dự án Quỹ đất Khu 8 thuộc xã Nghĩa Lợi, thị xã
Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái .............................................................................................74
Bảng 3.5: Kết quả đấu giá tại dự án Khu số 6 đường Âu Cơ thuộc xã Bảo Hưng,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. .................................................................................80
Bảng 3.6: Đánh giá ý kiến của người dân về tính hiệu quả của hoạt động đấu giá
QSD đất qua phiếu khảo sát ......................................................................................81
Bảng 3.7: Đánh giá sự hài lòng của người dân về hoạt động đấu giá QSD đất qua
phiếu khảo sát............................................................................................................83


9

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất ........................................................18


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã
ban tặng cho con người, là thành phần quan trọng không thể thiếu được của môi

trường sống. Đất là tư liệu sản xuất đặc biệt, có vị trí cố định và số lượng nhất định,
là địa bàn phân bố điểm dân cư, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Do
đó nó có giá trị đặc biệt mà không tư liệu sản xuất nào có thể sánh được. Nhiều thế
hệ nhân dân ta đã phải đánh đổi cả xương máu, tốn nhiều công sức, của cải để bảo
vệ, giữ gìn đất đai cho Tổ quốc mình. Đất nước càng ngày càng phát triển, nhu cầu
của con người ngày càng cao thì con người càng tìm ra những cách sử dụng đất hiệu
quả và đất đai càng trở nên quý giá. Ở nước ta đất đai được coi là hàng hoá từ lâu, ở
những nơi càng phát triển thì đất đai càng quý giá và đem lại giá trị kinh tế cao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự hoàn thiện của cơ chế pháp lý, đặc biệt là
các chủ sử dụng đất đều biết rõ vai trò quan trọng của đất đai trong nền kinh tế nên
việc mua bán đất đai có nhiều phức tạp, thị trường ngầm vẫn còn diễn ra, bán đất
trái thẩm quyền với giá rẻ cho những người không có nhu cầu ở mà mua đất để bán
được giá cao thu lời cho bản thân vẫn còn xảy ra ở nhiều địa phương dẫn đến thất
thoát nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và là cơ hội để tham nhũng nảy sinh. Để
phát huy nguồn nội lực từ đất đai phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước.
Từ năm 1993, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thực hiện chủ trương sử
dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tuy đã đạt được một số thành quả như
làm thay đổi bộ mặt của nhiều địa phương, nhưng còn tồn tại một số việc như việc
giá đất không cụ thể, thanh toán tiền không chặt chẽ dẫn đến bán đất với giá thấp.
Để khắc phục những tồn tại đó, những năm gần đây Nhà nước vẫn dùng cơ chế lấy
quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng theo hướng đấu thầu dự án hoặc đấu
giá quyền sử dụng đất. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất là một hướng đi mới
cho thị trường bất động sản để đảm bảo sự ổn định thị trường quyền sử dụng đất và
sự công khai, minh bạch trong chính sách tài chính; tránh gây thất thoát nguồn thu
ngân sách nhà nước, tạo nguồn thu ổn định, bền vững từ khai thác có hiệu quả


2


nguồn lực từ đất đai và tài sản nhà nước.
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích và tổng hợp công tác đấu giá quyền sử
dụng đất của một số dự án trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong những năm qua cho thấy
nhiều phiên đấu giá đã đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế. Tuy nhiên, quá trình
phát triển, quản lý đất đai, có nhiều khu quy hoạch và tổ chức nhiều dự án đấu giá
thành công nhưng cũng có những dự án không thành công do tác động ảnh hưởng
của nhiều yếu tố thể chế, giá đấu giá, cơ chế thông tin, cách thức tổ chức… việc
khai thác quỹ đất hiện tại ở địa phương như thế nào để đảm bảo hài hoà lợi ích giữa
Nhà nước, người sử dụng đất và các chủ đầu tư mà vẫn tạo động lực cho sự phát
triển xã hội là một vấn đề cần được nghiên cứu, làm rõ hơn nữa.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đánh giá công
tác đấu giá quyền sử dụng đất của một số dự án thu ngân sách khối tỉnh trên địa
bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý đất đai nhằm phân tích, đánh giá cơ sở pháp lý, cơ chế thực hiện và
hiệu quả kinh tế, xã hội và quản lý đất đai để rút ra cơ sở khoa học, cơ sở thực
tiễn góp phần bổ sung, hoàn thiện trình tự thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất,
hạn chế sự thất thoát nguồn thu tài chính từ đất đai, tăng nguồn thu cho ngân
sách để đầu tư xây dựng hệ thống các công trình phúc lợi, phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác quản lý sử dụng đất và khái quát về đấu giá đất của tỉnh
Yên Bái.
- Đánh giá việc thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại 03 dự án
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của công tác đấu giá quyền sử dụng
đất và đưa ra một số giải pháp vừa góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước,
giúp bảo vệ và sử dụng tối ưu tài nguyên đất đai đồng thời bảo vệ môi trường sinh
thái, quy hoạch đô thị tại địa phương gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh với mục tiêu tăng trưởng, ổn định, bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3

3. Ý nghĩa của đề tài
- Phân tích đặc điểm thu ngân sách theo khối tỉnh và khối huyện tại tỉnh Yên
Bái, từ đó đánh giá một số quỹ đất thu ngân sách của khối tỉnh trong giai đoạn 2015
- 2018.
- Ý nghĩa khoa học: Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề
tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung công tác đấu giá quyền sử dụng đất.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn
đề thực tiễn đang đặt ra hiện nay ở tỉnh Yên Bái còn giúp cho chính quyền địa
phương các cấp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đất đai nói chung và công
tác đấu giá quyền sử dụng đất nói riêng.
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá đất qua các dự án khác
nhau, với các phương án đấu giá khác nhau để có thể đề xuất, rút ra những quy định
chung nhất xây dựng quy trình đấu giá quyền sử dụng đất hoàn thiện, đem lại hiệu
quả cao.
Các dự án chuẩn bị thực hiện trên địa bàn tỉnh có thể lấy kết quả này làm
nguồn tham khảo trong công tác đấu giá quyền sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIÊU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác đấu giá quyền sử dụng đất
1.1.1. Bất động sản
Trong lĩnh vực kinh tế và pháp lý, tài sản được chia thành 2 loại BĐS và động
sản. Mặc dù tiêu chí phân loại BĐS của các nước có khác nhau, nhưng đều thống
nhất BĐS gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai.
Ở Việt Nam tại Điều 107 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015
đã quy định “BĐS bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; Tài sản khác theo quy
định của pháp luật”.
Đất đai là BĐS nhưng pháp luật mỗi nước cũng có những quy định khác nhau
về phạm vi giao dịch đất đai trên thị trường BĐS. Các nước theo kinh tế thị trường
như Mỹ, các nước EU, Nhật, Australia, một số nước ASEAN-Thailand, Malaysia,
Singapore quy định BĐS (Đất đai) hoặc BĐS (Đất đai và tài sản trên đất) là hàng
hoá được giao dịch trên thị trường BĐS; Trung quốc BĐS (Đất đai và tài sản trên
đất) được phép giao dịch trên thị trường BĐS, nhưng đất đai thuộc sở hữu Nhà nước
không được mua bán mà chỉ được chuyển quyền sử dụng đất. Ở nước ta cũng
vậy, không phải tất cả các loại BĐS đều được tham gia vào thị trường BĐS do
có nhiều BĐS không phải là BĐS hàng hoá. Đất đai là BĐS theo pháp luật về
chế độ sở hữu ở nước ta thì đất đai không có quyền sở hữu riêng mà chỉ là
quyền sở hữu toàn dân, do vậy đất đai không phải là hàng hoá. Chỉ có quyền sử
dụng đất, cụ thể hơn là quyền sử dụng đất một số loại đất và của một số đối
tượng cụ thể và trong những điều kiện cụ thể mới được coi là hàng hoá và được
đưa vào lưu thông thị trường BĐS.
Thực chất hàng hoá trao đổi trên thị trường BĐS ở Việt Nam là trao đổi giá trị
quyền sử dụng đất có điều kiện và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất. Trong
đó thị trường quyền sử dụng đất là thị trường giao dịch về các quyền sử dụng đất:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

1.1.2. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản Thị trường BĐS là một bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế. Thị trường BĐS có thể được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Thị trường hiểu theo nghĩa rộng là chỉ các hiện tượng kinh tế được phản ánh thông
qua trao đổi và lưu thông hàng hoá cùng quan hệ kinh tế và mối liên kết kinh tế giữa
người với người để từ đó liên kết họ với nhau. Thị trường hiểu theo nghĩa hẹp là nơi
diễn ra các hoạt động có liên quan trực tiếp đến giao dịch BĐS.
Thị trường BĐS chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế hàng hoá; Quy luật
giá trị; Quy luật cung cầu và theo mô hình chung của thị trường hàng hoá với 3 yếu
tố xác định là sản phẩm, số lượng và giá cả. Phạm vi hoạt động của thị trường BĐS
do pháp luật của mỗi nước quy định nên không đồng nhất. Ví dụ: Pháp luật
Australia quy định không được quyền được hạn chế mua, bán, thế chấp, thuê BĐS
và tất cả các loại đất, BĐS đều được mua, bán, cho thuê, thế chấp; Pháp luật Trung
Quốc quy định giao dịch BĐS bao gồm chuyển nhượng BĐS, thế chấp BĐS và cho
thuê nhà.

Chức năng của thị trường BĐS là đưa người mua và người bán BĐS đến với
nhau; Xác định giá cả cho các BĐS giao dịch; Phân phối BĐS theo quy luật cung
cầu; Phát triển BĐS trên cơ sở tính cạnh tranh của thị trường.
1.1.3. Giá đất
Khoản 19 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định: “Giá đất là giá trị của
quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất”. Trước đó, Luật Đất đai năm
2003 cũng từng quy định về giá đất tại khoản 23 Điều 4:“Giá quyền sử dụng đất
(giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc
được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.”. Có thể thấy, so với Luật
Đất đai năm 2003 thì Luật Đất đai năm 2013 đã có sự khái quát hóa khái niệm về
giá đất hơn trước, để phù hợp với sự phát triển đa dạng của giá đất hiện nay. Nhưng
xét về phương diện tổng quát, giá đất là giá bán, quyền sử dụng đất chính là mệnh
giá của quyền sở hữu mảnh đất đó trong không gian và thời gian xác định. Qua đó,
giá đất có thể được hiểu là biểu hiện mặt giá trị của quyền sở hữu đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

1.1.4. Định giá đất
Theo quy định tại Điều 112 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc, phương pháp định
giá đất phải bảo đảm theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
theo thời hạn sử dụng đất; phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất
có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất
đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng
sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau
(Luật Đất đai năm 2013). Nguyên tắc này giúp cho việc định giá đất sát thực tế,

tránh tình trạng xuất hiện nhiều mức giá đất trên thị trường. Đồng thời, 5 phương
pháp xác định giá đất phổ biến trên thế giới được quy định tại Điều 4 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất, đó là: Phương
pháp so sánh trực tiếp; Phương pháp chiết trừ; Phương pháp thu nhập; Phương pháp
thặng dư và Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Việc áp dụng các phương pháp
này hiệu quả sẽ giúp việc định giá đất được chính xác hơn so với trước kia chỉ sử
dụng hai phương pháp so sánh trực tiếp và thu thập. Do đó, giá trị thực của thửa đất
được xác định phù hợp với thị trường và khả năng sinh lời.
1.1.5. Đấu giá, đấu thầu
- Đấu giá:
Theo quan niệm truyền thống, đấu giá là việc mua bán hàng tài sản công khai
mà những người mua sẽ trả giá từ giá thấp cho tới khi trả giá cao nhất và người bán
đấu giá đồng ý bán bằng cách gõ búa. Dưới góc độ pháp lý, định nghĩa về bán đấu
giá tài sản thường được quy định trong những điều luật cụ thể: Chẳng hạn điều 3,
Luật bán đấu giá tài sản nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa năm 1996 quy định
“Bán đấu giá là hình thức bán và mua tài sản công khai, theo đó các tài sản và
quyền tài sản được bán cho người trả giá cao nhất”. Còn đạo luật của Floriada năm
2003 đưa ra khái niệm “Bán đấu giá tuyệt đối” là cuộc bán đấu giá không yêu cầu
giá khởi điểm tối thiểu mà hàng hoá sẽ được bán cho người trả giá cao nhất.
(Chuyên đề về đấu giá tài sản và pháp luật về đấu giá tài sản - ẤN PHẨM TUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

TRUYỀN PL, Thứ 5, 10/02/2011).
Ở Việt Nam, theo Từ điển Luật học thì “Bán đấu giá tài sản là hình thức bán
công khai một tài sản, một khối tài sản; theo đó có nhiều người muốn mua tham gia

trả giá, người trả giá cao nhất nhưng không thấp hơn giá khởi điểm là người mua
được tài sản”.
Theo quy định của pháp luật thì khái niệm bán đấu giá tài sản trên được xem
xét trong từng lĩnh vực cụ thể: Chẳng hạn trong lĩnh vực thương mại, Luật Thương
mại năm 2005 coi đấu giá hàng hóa là một trong số hoạt động thương mại cụ thể,
theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức bán đấu giá thực hiện việc
bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá cao nhất (khoản 1 Điều 185).
Những quy định liên quan đến đấu giá hàng hóa trong Luật thương mại năm 2005
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ đấu giá hàng hóa, nâng cao hiệu quả
và hiệu lực pháp lý của hoạt động thương mại này. Song trên thực tế, hoạt động bán
đấu giá hàng hoá trong thương mại chưa thực sự phát triển mà chủ yếu là người bán
hàng tự mình thực hiện việc bán hàng hóa qua thỏa thuận.
Theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính
phủ về bán đấu giá tài sản thì bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản công khai,
có từ hai người trở lên tham gia đấu giá và tuân theo các quy định của pháp luật về
bán đấu giá. Như vậy, khái niệm về đấu giá tài sản có những đặc điểm sau đây:
+ Bán đấu giá tài sản là hình thức bán công khai theo nguyên tắc và thủ tục
luật định.
+ Chủ thể tham gia bán đấu giá từ hai chủ thể trở lên.
+ Người được mua tài sản là người trả giá cao nhất.
Theo Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 ngày 17/11/2016 thì “Đấu giá tài
sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc,
trình tự và thủ tục được quy định...”
- Đấu thầu:
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu 2013:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà
đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư,
dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế.”
Như vậy, có thể thấy, đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các
nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch
vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục
đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá
đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy,
bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như 1 sự cạnh tranh lành mạnh để
được thực hiện 1 việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
1.2. Khái quát về đấu giá quyền sử dụng đất
Từ những phân tích trên về khái niệm đấu giá tài sản có thể đưa ra nội hàm
thuật ngữ đấu giá QSD đất: Là việc Nhà nước giao quyền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất với phương thức đấu giá công khai, công bằng cho mọi tổ chức, cá nhân (với
điều kiện phải có phương án hiệu quả, phù hợp với quy hoạch). Về bản chất, đây là
một hình thức để Nhà nước tiến hành giao đất hoặc cho thuê đất đối với các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước. Thông qua việc đấu giá nguồn Ngân sách Nhà
nước sẽ có thêm kinh phí để đầu tư cho hạ tầng góp phần phát triển kinh tế - xã hội
đồng thời đó cũng là căn cứ để Nhà nước điều chỉnh khung giá đất.
1.2.1. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
- Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan,
trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia (Điều
117 Luật Đất đai năm 2013).
- Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản (Điều 117 Luật Đất đai năm 2013).
1.2.2. Nội dung công tác đấu giá Quyền sử dụng đất
1.2.2.1. Đối tượng đất được tham gia đấu giá QSD đất
* Các trường hợp giao đất theo hình thức đấu giá
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau (Điều 118 Luật Đất đai năm 2013):
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất
* Như vậy đất được đấu giá trên thực tế chủ yếu thuộc 3 nhóm:
- Đối với đất xây dựng nhà ở hoặc nhà cao tầng hỗn hợp (nhà ở kết hợp dịch
vụ, văn phòng): Giao đất sử dụng lâu dài;
- Đối với đất xây dựng công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Giao đất sử
dụng trong thời hạn 50 năm;

- Đối với trường hợp giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản thì thời hạn giao đất, cho thuê đất căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nông nghiệp tại khu vực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

Số lượng người tham gia đấu giá tối thiểu phải bằng 02 (hai) lần số lượng các
thửa đất đem ra đấu giá. Nếu số lượng người tham gia đấu giá không lớn hơn 02 lần
tổng số thửa đất đưa ra đấu giá, Hội đồng đấu giá sẽ quyết định chia tổng số thửa
đất thành nhóm nhỏ (không nhỏ hơn 10 thửa) để tổ chức đấu giá đảm bảo số đối
tượng tham gia đấu giá tối thiểu bằng 2 lần số lượng các thửa đất đem đấu giá.
Số lượng đối tượng tham gia tối thiểu là 05 cho trường hợp đấu giá lần
lượt từng thửa đất. Các cá nhân tham gia đấu giá trong cùng một thửa đất
không có quan hệ huyết thống là bố, mẹ, con và anh em ruột; không có quan hệ
hôn nhân là vợ, chồng.
1.2.2.2. Điều kiện Quỹ đất để tổ chức đấu giá
Đất đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định Luật đất đai năm 2013:
a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản
thuộc sở hữu nhà nước;
c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
1.2.2.3. Giá đất đấu giá
* Giá đất
Giá đất là một phạm trù kinh tế khách quan, nó gắn liền với quá trình trao đổi,

chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, thừa kế…Trong quá trình sử dụng đất luôn luôn
có lao động kết tinh trong đất nên đất đai có giá trị và giá trị sử dụng. Khi hai giá trị
này được thể hiện qua quan hệ trao đổi tức là có người mua và người bán thì đất đai
trở thành hàng hoá. Giá đất được coi là một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ, hiệu
quả của quá trình sử dụng đất. Đây là một vấn đề rất phức tạp mà hiện nay còn
nhiều quan điểm khác nhau thậm chí trái ngược nhau.
Quan điểm của Nhà nước về giá đất theo Luật đất đai 2003 là: "Giá quyền
sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng
đất" - Điều 4.
“Giá đất được hình thành trong các trường hợp:
Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp
vốn bằng quyền sử dụng đất” - (Điều 55).
Sửa đổi Luật đất đai 2003 Luật đất đai 2013 quy định:
Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất
(Hoàng Văn Cường, 2010).
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định - (Điều 3 Luật Đất
đai 2013).
* Cơ sở khoa học của giá đất

Trong giai đoạn hiện nay, giá đất và định giá đất là vấn đề được quan tâm và
chú trọng của nhiều ngành, vì vậy xác định cơ sở hình thành giá đất là một nhân tố
cực kỳ quan trọng để định giá đất cụ thể và chính xác. Sự hình thành giá trị của đất
là do quá trình lao động, sản xuất, đầu tư của cải vật chất của con người vào nguồn
tài nguyên thiên nhiên, còn cơ sở để hình thành giá đất là do địa tô, lãi suất ngân
hàng và quan hệ cung cầu.
Địa tô chênh lệch I có được do việc sử dụng đất đai có điều kiện thuận lợi hơn
về vị trí và độ phì. Mặt khác, trong quá trình khai thác và sử dụng ruộng đất, người
sử dụng ruộng đất (có khi là người sở hữu đất) đã có những đầu tư vào đất làm cho
độ phì nhiêu của đất tăng lên, đó là những đầu tư lâu dài hoặc ngắn hạn để làm tăng
sản lượng ruộng đất. Những khoản chi phí ấy đều làm tăng sản lượng ruộng đất, và
biến ruộng đất từ chỗ vật chất đơn thuần thành ruộng đất tư bản. “Tuy có những
thuộc tính tự nhiên như nhau, nhưng một đám đất được canh tác có giá trị lớn hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×