Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ KIM LẮM

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ KIM LẮM

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền


Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Kim Lắm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Trần Văn Điền đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, Ban Giải Phóng

Mặt Bằng... đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Kim Lắm


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................................................... iii
DANH

MỤC

CHỮ

..........................................................................................vi

CÁI

VIẾT
DANH

......................................................................................................................


MỤC
vii

DANH

TẮT
BẢNG
MỤC

HÌNH ....................................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa đề tài……………………………………………………………………..2
CHƯƠNG

1:

TỔNG

QUAN

TÀI

LIỆU

................................................................................ 3

1.1. Cơ sở khoa học.....................................................................................................3

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................3
1.1.2. Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...................................4
1.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................................................4
1.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................................6
1.1.5. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.........................................................................................................................8
1.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................10
1.2.1. Các văn bản pháp lý ........................................................................................10
1.2.2. Một số quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.....................................12
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các tổ chức tài trợ và một số
nước trên thế giới ......................................................................................................19
1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam .....................................23
1.3.3. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh ...................................................................................................................25


4

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................ 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................29
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
2.3.1. Phương pháp điều tra………………………………………..........................29
2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ...............................................................................29
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp.................................................................................30
2.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu………30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................................31

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................33
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trên địa bàn huyện Bình Chánh...........................36
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai.....................................................................38
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................38
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................42
3.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................44
3.3.1. Thủ tục thu hồi đất và quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................44
3.3.2. Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................49
3.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Bình
Chánh ở một số dự án cụ thể.....................................................................................52
3.4.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu .................................................................52
3.4.2. Kết quả thực hiện công tác BTHT&TĐC tại 02 dự án ...................................58
3.5. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 02
dự án nghiên cứu .......................................................................................................63
3.5.1. Kết quả đạt được so với mục tiêu, kế hoạch dự án đặt ra ...............................63
3.5.2. Những hoạt động chưa đạt được của dự án.....................................................65


5

3.5.3. Ý kiến của người quản lý, thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư .............................................................................................................65
3.5.4. Ý kiến của người dân trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.......................................................................................................................71
3.5.5. Kết quả đạt được .............................................................................................72
3.5.6. Những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Bình Chánh........................................75

3.6. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người
dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Bình Chánh....................................................78
3.6.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................................78
3.6.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 83
1. Kết luận .................................................................................................................83
2. Kiến nghị ...............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 85
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Giải thích

1

ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

2

BTHT

: Bồi thường hỗ trợ


3

BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường

4

CNH- HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

5

CP

: Chính Phủ

6

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

7

GCN

8

HĐBT


: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
: Hội đồng Bộ trưởng

9

HĐND

: Hội đồng nhân dân

10

MTTTVN

: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

11



: Nghị định

12

QĐ-UBND

: Quyết định của Ủy ban nhân dân

13


QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

14

SDĐ

: Sử dụng đất

15

TT-BTC

: Thông tư Bộ Tài chính

16

TĐC

: Tái định cư

17

TTLT

: Thông tư liên tịch

18


TW

: Trung ương

19

UBND

: Ủy ban nhân dân

20

WB

: Ngân hàng thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Chánh tính đến 31/12/2017 .............43
Bảng 3.2. Đơn giá bồi thường về đất của dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đồng bằng sông Cửu Long ..........................................................................59
Bảng 3.3. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất của dự án ..........................................59
Bảng 3.4. Kinh phí bồi thường về công trình, vật kiến trúc và cây, hoa màu ..........60
Bảng 3.5. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ khi thực hiện dự án..........................................60
Bảng 3.6. Đơn giá bồi thường về đất của dự án bệnh viện Nhi đồng thành phố ......60
Bảng 3.7. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất của dự án ..........................................60
Bảng 3.8. Kinh phí bồi thường về công trình, vật kiến trúc và cây, hoa màu ..........61
Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ khi thực hiện dự án..........................................61

Bảng 3.10. Đơn giá bán nền tái định cư của dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng
Thành phố....................................................................................................62
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện của 02 dự án ..............................................................64
Bảng 3.12. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về đơn giá bồi thường về đất của 2 dự
án........ 67
Bảng 3.13. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về đơn giá bồi thường tài sản trên đất của
2 dự án .........................................................................................................68
Bảng 3.14. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về ảnh hưởng dự án đến phát triển kinh tế
- xã hội.........................................................................................................69
Bảng 3.15. Ý kiến của người dân về chính sách bồi thường và hỗ trợ của dự án ....70
Bảng 3.16. Ý kiến người dân về ảnh hưởng dự án đến phát triển
kinh tế - xã hội.............................................................................................72


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Bình Chánh..................................................................31
Hình 3.2. Cơ cấu diện tích đất thu hồi thuộc dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đồng bằng sông Cửu Long ................................................................55
Hình 3.3. Cơ cấu diện tích đất thu hồi thuộc dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng
thành phố .....................................................................................................58


1


2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, là nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh- quốc phòng. Ngày nay đất đai trở thành nguồn nội lực
để thực hiện quá trình CNH- HĐH nhằm đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020.
Trong quá trình CNH- HĐH việc chuyển một phần quỹ đất nông nghiệp sang
nhóm đất phi nông nghiệp cho các mục đích xây dựng hạ tầng, công nghiệp, xây
dựng, đô thị, an ninh quốc phòng và các mục đích kinh tế- văn hóa- giáo dục là
không thể tránh khỏi. Trong điều kiện quỹ đất có hạn, nhu cầu đất đai để thực hiện
CNH- HĐH ngày càng tăng làm cho đất đai ngày càng hiếm và có giá trị. Việc thu
hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trở thành vấn đề lớn đối với người dân bị
thu hồi đất, gây áp lực đối với các cấp chính quyền.
Theo Luật đất đai 2013 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu”; Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo pháp luật.
Quyền định đoạt của Nhà nước được thực hiện thông qua các chức năng giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, định giá đất, thu hồi đất phục vụ lợi ích
quốc gia, công cộng, kinh tế và quốc phòng an ninh.
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, là một vấn đề
hết sức nhạy cảm, phức tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội trên
phạm vi cả nước đến từng địa phương và luôn trở thành điểm nóng, là nguyên nhân
của những vụ khiếu kiện đông người và kéo dài. Từ đó, đặt ra những yêu cầu cấp
bách phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để có giải pháp giải quyết khả thi.
Huyện Bình Chánh có điều kiện lý tưởng để thu hút đầu tư thực hiện công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Tuy nhiên, trong những năm
vừa qua đã có nhiều “điểm nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất chưa tốt, người dân khiếu nại, tố cáo với số đông, gây mất ổn định
xã hội, việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.



Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của
huyện Bình Chánh đã đạt được nhiều thành tựu xong cũng gặp không ít những khó
khăn, vướng mắc. Một số dự án đã không triển khai được theo tiến độ dự kiến ban
đầu do không hoàn tất được công tác bồi thường đúng kế hoạch. Mặt khác cuộc
sống và việc sản xuất của người dân bị thu hồi đất, phải di dời nơi ở đang có những
xáo trộn mà các chính sách đã và đang triển khai chưa xử lý được. Vì vậy, việc điều
tra, khảo sát thực tế, phân tích đánh giá có cơ sở khoa học và thực tiễn, từ đó đề
xuất giải pháp để thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của địa
phương là cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên và phòng Đào
tạo tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ý nghĩa đề tài:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, làm tiền đề đánh giá thực trạng công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Từ đó, đưa ra được
giải pháp để tháo gỡ những vướng mắc và tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Thu hồi đất: Là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai (theo khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013)
- Bồi thường:
Theo khoản 12 Điều 3 Luật đất đai 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất.
Công tác bồi thường được thực hiện sau khi Nhà nước có thông báo thu hồi
đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng,
mục đích phát triển kinh tế nhằm đảm bảo quyền lợi cho những tổ chức, cá nhân có
đất bị thu hồi và làm giảm các tác động xấu đến người có đất bị thu hồi khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi nhằm ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (theo khoản 14 Điều 3
Luật đất đai 2013). Việc hỗ trợ được thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm
mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới
- Tái định cư:
+ Theo từ điển Tiếng Việt: “Tái” nghĩa là lần thứ hai, lại một lần nữa.
+ Định cư: là ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn.
Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không
còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di
chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng đất ở nhà ở, bằng đất ở
hoặc bằng tiền.
Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong tình hình
hiện nay không chỉ đơn thuần là bồi thường trả lại về giá trị vật chất mà còn đảm
bảo lợi ích chính đáng cho những người dân bị Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho
mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Đó là việc
Nhà nước đảm bảo cho họ có một cuộc sống mới ổn định, một điều kiện sống tốt



hơn hoặc bằng điều kiện sống nơi ở cũ, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản
xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm… để họ yên tâm sản xuất,
làm việc và cống hiến cho xã hội góp phần đưa đất nước phát triển trên những cơ
sở vững chắc, ổn định và tiến vững trên con đường hội nhập toàn cầu.
1.1.2. Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người có đất bị thu hồi
Để mục tiêu chung của xã hội và mục tiêu riêng của người sử dụng hài hòa
với nhau tạo điều kiện cho phát triển nhanh, bền vững là mục tiêu quan trọng của
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Khuyến khích người dân giao đất
Trên thực tế, người dân không muốn giao đất vì việc mất đất ảnh hưởng xấu
đến cuộc sống của họ. Để họ tự nguyện và nhanh chóng giao đất, chính sách bồi
thường không những phải có mức bồi thường, hỗ trợ hợp lý mà phải tổ chức tốt
công tác tái định cư cũng như cung cấp đầy đủ thông tin để họ tự quyết định.
- Ổn định cuộc sống, ổn định việc làm cho người dân bị mất đất
Việc quan tâm đến đời sống của người dân bị mất đất là một mục tiêu quan
trọng. Để ổn định cuộc sống cho người dân mất đất cần xây dựng khu tái định cư
đồng bộ, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ít nhất không được thấp hơn địa điểm cũ và tạo
điều kiện cho họ có việc làm thông qua các chương trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư, lập
nghiệp hoặc xúc tiến việc làm.
- Góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát
triển nhà ở, phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một công việc rất phức tạp. Để công tác
này đạt được hiệu quả cao cần phải đảm bảo 5 nguyên tắc sau: công bằng, dân chủ,
hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước và hỗ trợ người khó khăn (theo Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014).
1.1.3.1. Nguyên tắc công bằng
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Ngược lại, họ sẽ chống đối, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thất
bại, hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, công bằng về chế
độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng,... Do vậy, để có
chính sách công bằng phải hoạch định chính sách sát thực tế, xem xét lợi ích một
cách phân minh. Nguyên tắc công bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất quán
từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên. Ví dụ, hai hộ liền kề có nguồn gốc đất như
nhau, quá trình sử dụng như nhau, điều kiện hạ tầng như nhau thì giá bồi thường và
mức bồi thường phải như nhau. Hai hộ dân, một hộ ở tỉnh này, một hộ ở tỉnh kia
đều bị thu hồi nhà 2 tầng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì phải được bồi thường 100% giá trị
đất ở, 100% giá trị tài sản.
1.1.3.2. Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt trước khi quyết
định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh tế sau đó là hiệu quả
về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời sống). Nói cách khác, phải tạo được sự
đồng thuận của người dân trong vùng dự án. Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà
không tính đến lợi ích lâu dài cho các thế hệ sau.
1.1.3.3. Nguyên tắc dân chủ
Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu ảnh hưởng trực
tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể bàn bạc
cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không được áp đặt quyết định từ một
phía, không được tuyệt đối hoá vai trò của cá nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ
nhưng phải tập trung, đồng thời tập trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định
chính sách cũng như thực hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình
đẳng, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của họ.
1.1.3.4. Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi công vụ có
quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, không được lãng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

phí. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng vẫn phải
đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm
không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không đúng chế độ chính sách. Tiết kiệm là
tổ chức công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một cách khoa học, quy củ,
tránh làm rồi sửa, phá.
1.1.3.5. Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn
Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các
trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương thân tương
ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta.
Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ
mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong quá trình cụ thể hoá chính
sách và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các nguyên tắc nêu trên.

Tuyệt đối không được xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng nguyên tắc kia mà ngược
lại, phải căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước và tình hình thực tiễn ở địa
phương để vận dụng một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu của chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư là ổn định tình hình, phát biển bền vững và công bằng
xã hội.
1.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm
đảm bảo lợi ích công cộng.
Thông qua việc thu hồi đất nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết để
phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh
xã hội và phát triển kinh tế; phát triển cơ sở kinh tế. các khu công nghiệp, các cơ sở
sản xuất - kinh doanh, khu đô thị, khu vui chơi giải trí, công viên cây xanh... Qua
đó, làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài, phục vụ phát triển kinh tế.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo giải
quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất.
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người sử dụng đất để sử dụng vào các
mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các công
trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hổi mang lại lợi ích cho
cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về
sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở.

Khi thay đổi nơi ở là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch khu tái
định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân dẫn đến
nhiều khó khăn hơn cho người dân phải di chuyển chỗ ở đến khu tái định cư, chất
lượng công trình tái định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân
phải ở khu tái định cư. Do đó vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã
hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa bảo vệ quyển lợi và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất, bồi hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu
tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an
toàn xã hội
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng
trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện nhanh, hiệu quả thì công
trình thực hiện đã hoàn thành được một nửa. Quá trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời
điểm thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn
đến tình trạng thiếu việc làm, người dân không có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh
tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có
thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng không bền vững do người dân
không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng
ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

Việc thu hồi không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất sản xuất,
người dân không có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng người dân bị kích động bởi những thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh
quốc phòng, mất niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai
trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế
nào để thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn
định và phát triển bền vững cho những người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường tổn
thất, hỗ trợ và tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để họ nhanh
chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo
dài, vượt cấp với số đông người tham gia, đây là một thực trạng đang diễn ra. Đây
cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định về
chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy, thực
hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào ổn định đời sống
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội.
1.1.5. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
1.1.5.1. Đặc điểm
Ở các địa phương khác nhau thì công tác BTHT cũng có nhiều đặc điểm
khác nhau, trong đó gồm hai đặc điểm chính là tính đa dạng và phức tạp (theo Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014).
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định nên công tác BTHT
và xác định giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong

đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư sống
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân thường là giữ được đất để sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không tập trung một loại
nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc thù
riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
1.1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai:
Nơi nào công tác quản lý đất đai tốt thì khâu đo đạc, xác định tính pháp lý
của đất để áp giá bồi thường, hỗ trợ, di chuyển tái định cư thường thuận lợi hơn và
ngược lại.
- Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định
hướng từ lúc hình thành dự án, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC và lập khu tái
định cư đến khi dự án hoàn thành.
- Giao đất, cho thuê đất:
Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn đến khó khăn cho
công tác bồi thường.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng

đất, thống kê, kiểm kê, cấp GCN
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và
sử dụng đất
- Khả năng giải quyết các chế độ, chính sách đối với các hộ dân trong
vùng bị ảnh hưởng, thái độ và năng lực của cán bộ, công chức của cơ quan có
thẩm quyền khi tiếp xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính
sách triển khai công tác bồi thường.
- Khả năng xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng.
- Khả năng tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư hạ
tầng trong quá trình tham gia triển khai công tác BTHT & TĐC với tư cách là
một thành viên trong Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý,
sử dụng đất.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản pháp lý
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được dựa
theo một số văn bản pháp lý sau đây:
- Luật đất đai 2003.
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái
định cư.

- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 01/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 37/2014/TT - BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 36/2014/TT - BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá
đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định
giá đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính Phủ quy định
về khung giá đất.
Nghị định số 01/2017/NĐ –CP ngày 6 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
một số nghị định chi tiết thi hành luật đất đai
- Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất

- Quyết định số 6982/QĐ-UB- QLĐT ngày 30 tháng 9 năm 1995 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt lộ giới (chỉ giới đường đỏ) các
tuyến đường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 4963/QĐ-UB-QLĐT ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt lộ giới (chỉ giới đường đỏ) đợt
2 các tuyến đường thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 14/2000/QĐ-UB-VX ngày 07 tháng 4 năm 2000 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc đổi và đặt tên đường mới;
- Quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về quy định hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch;
- Quyết định số 52/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về ban hành quy định trình tự, thủ tục phá dỡ công trình xây
dựng hư hỏng, có nguy cơ sụp đỗ tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về Ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý
xây dựng theo giấy phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về việc ban hành biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư phần xây
dựng công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

- Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về quy định hạn mức đất ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về Biểu giá cây trồng hoa màu trên địa bàn Thành phố;
- Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 9 tháng 8 năm 2018 về việc ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Các văn bản khác có liên quan.
1.2.2. Một số quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.2.2.1. Bồi thường về đất
* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 như sau:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
* Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (quy định tại
Điều 75 Luật đất đai 2013)

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa
được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×