Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thành phố cao bằng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC TẬP CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ CAO BẰNG - TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC TẬP CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ CAO BẰNG - TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Kỉnh

THÁI NGUYÊN - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thành Kỉnh. Các thông tin và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Thắng

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Nguyễn Thành Kỉnh,
người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Cao Bằng; BGH, các thầy cô giáo, các em học sinh của 03 trường THPT trên địa
bàn Thành phố Cao Bằng: trường THPT Thành phố, trường THPT Bế Văn Đàn,
trường THPT Cao Bình cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian,
vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Thắng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC
TẬP CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........... 6

1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6


1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 6
1.1.2. Một số nghiên cứu ở trong nước ............................................................. 8
1.2.

Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 11

1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 11
1.2.2. Hoạt động học tập, hoạt động học tập của học sinh THPT ................... 12
1.2.3. Hoạt động tư vấn ................................................................................... 15
1.2.4. Hoạt động tư vấn học tập cho HS THPT .............................................. 18
1.2.5. Quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh THPT ......................... 19
1.3.

Một số vấn đề về hoạt động tư vấn học tập cho HS ở trường THPT .... 19

1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của HS ở trường THPT ........................... 19
1.3.2. Vai trò của hoạt động tư vấn học tập cho HS THPT ............................ 21
iii


1.3.3. Nội dung tư vấn học tập cho HS THPT ................................................ 21
1.3.4. Hình thức tư vấn học tập cho học sinh ở trường THPT ........................ 22
1.4.

Quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở trường THPT .......... 24

1.4.1. Lập kế hoạch tư vấn học tập cho học sinh ở trường THPT .................. 24
1.4.2. Tổ chức hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở trường THPT ..... 26
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động tư vấn học tập cho

học sinh .................................................................................................. 28
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ................... 29
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học
sinh ở trường THPT ................................................................................ 30

1.5.1. Năng lực của cán bộ quản lý nhà trường ............................................... 30
1.5.2. Kiến thức kỹ năng tư vấn giáo dục của giáo viên ................................. 31
1.5.3. Nội dung và kế hoạch hoạt động của nhà trường .................................. 31
1.5.4. Nội dung chương trình nhà trường ........................................................ 32
1.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường ............................................... 32
1.5.6. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương ............................................... 32
1.5.7. Hệ thống văn bản quản lý, văn bản huớng dẫn ..................................... 32
1.5.8. Sự quan tâm của chính quyền tại địa phương ....................................... 33
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC
TẬP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ
CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG ....................................................... 35
2.1.

Khái quát chung về trường các trường THPT thành phố Cao Bằng,
tỉnh Cao Bằng ........................................................................................ 35

2.2.

Tổ chức khảo sát .................................................................................... 37

2.2.1. Mục tiêu khảo sát................................................................................... 37
2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát .............................................................. 37

2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................. 37
2.2.4. Phương pháp khảo sát............................................................................ 38

iv


2.3.

Thực trạng hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường
THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng .......................................... 38

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên về
hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở trường THPT ........................ 38
2.3.2. Thực trạng hoạt động tư vấn học tập cho học sinh THPT .......................... 41
2.4.

Thực trạng quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường
THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ............................................ 46

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động tư vấn học tập cho học
sinh THPT ............................................................................................. 46
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động tư vấn học
tập cho học sinh THPT .......................................................................... 48
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo quản lí hoạt động tư vấn học tập cho học sinh THPT ..... 52
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn học tập cho học sinh
THPT ..................................................................................................... 56
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn học tập cho
học sinh ở các trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ...... 59
2.5.


Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học
sinh ở các trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ............. 60

2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 60
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 61
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 62
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 63
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC TẬP
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ CAO BẰNG TỈNH CAO BẰNG .............. 64
3.1.

Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 64

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu giáo dục............................................................ 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .......................................................... 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................ 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ......................................................... 65

v


3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tính toàn diện ................................. 65
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi............................................................ 66
3.2.

Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường
THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ............................................ 66

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng

của hoạt động tư vấn học tập cho học sinh THPT ................................... 67
3.2.2. Chỉ đạo kế hoạch tư vấn học tập cho học sinh phù hợp với điều kiện
tổ chức của nhà trường, điều kiện địa phương và nhu cầu của học
sinh......................................................................................................... 69
3.2.3. Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn học tập cho giáo viên THPT ..... 72
3.2.4. Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sáthoạt động tư vấn học tập cho
học sinh của giáo viên THPT .................................................................. 76
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động tư
vấn học tập cho học sinh ....................................................................... 79
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 82

3.4.

Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 83

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 83
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ......................................................................... 83
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm .......................................................................... 83
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................... 83
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 84
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
1. Kết luận ......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 93
PHỤ LỤC

vi



DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

CBQL

: Cán bộ quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

TVHT

: Tư vấn học tập

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm


GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

CSVC

: Cơ sở vật chất

CNTT

: Công nghệ thông tin

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

ĐH

: Đại học

TP HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


TT KHXH-NVQG: Trung tâm Khoa học xã hội - Nhân văn Quốc gia

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 3.1.

Bảng 3.2.

Quy mô học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng năm học
2017 - 2018 ....................................................................................... 35
Xếp loại học lực học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng
năm học 2017 - 2018 ........................................................................ 35
Xếp loại hạnh kiểm học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng
năm học 2017 - 2018 ................................................................................... 36

Số lượng CBQL, giáo viên và nhân viên các trường THPT thành
phố Cao Bằng năm học 2017 - 2018 ................................................ 36
Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên về
tầm quan trọng của hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ............. 38
Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về nội dung tư vấn
học tập cho học sinh THPT .............................................................. 40
Kết quả khảo sát của CBQL và giáo viên về đánh giá thực trạng
nôi dung tư vấn học tập cho học sinh THPT .................................... 41
Kết quả khảo sát của CBQL và giáo viên về thực trạng hình thức
tư vấn học tập cho học sinh THPT ................................................... 43
Kết quả khảo sát học sinh về thực trạng hình thức tư vấn học tập
cho học sinh THPT ........................................................................... 44
Kết quả khảo sát của CBQL và giáo viên về thực trạng lập kế
hoạch quản lí hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ....................... 46
Kết quả khảo sát của CBQL và giáo viên về thực trạng tổ chức thực
hiện kế hoạch quản lí hoạt động tư vấn học tập cho học sinh THPT....... 49
Kết quả khảo sát của CBQL và giáo viên về thực trạng chỉ đạo
quản lí hoạt động tư vấn học tập cho học sinh THPT ...................... 54
Kết quả khảo sát của CBQL và giáo viên về thực trạng kiểm tra,
đánh giá hoạt động tư vấn học tập cho học sinh THPT.................... 57
Kết quả khảo sát của CBQL và giáo viên về thực trạng các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn học tập cho học sinh THPT ......... 59
Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết của các biện
pháp quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường
THPT ................................................................................................ 84
Đánh giá của CBQL và giáo viên về tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường THPT ...... 86

v



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết của các biện
pháp quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường
THPT ................................................................................................ 85
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của CBQL và giáo viên về tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường THPT ...... 87

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi mới
chất lượng giáo dục ở cấp THPT và chất lượng giáo dục đào tạo nói chung ở
nước ta đã có sự khởi sắc, đã đạt được những thành tựu nhất định. Trình độ hiểu
biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên và giáo viên được
nâng cao, chất lượng giáo dục đại học từng bước được nâng lên, đào tạo được
đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật, đã có những cống hiến quan trọng
trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, nhưng hệ thống Giáo dục và
Đào tạo nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển của đất
nước trong thời kỳ CNH-HĐH. Để giải quyết các tồn tại đó đòi hỏi chúng ta phải
thay đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, phải hướng tới chất lượng giáo dục,
điều đó đồng nghĩa với việc phải chú trọng nâng cao trách nhiệm quản lý và tăng
cường các biện pháp quản lý, trong đó có quản lý hoạt động tư vấn học tập cho
học sinh ở trong các trường THPT.
Mặt khác giáo dục THPT giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt
bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng những yêu cầu
phát triển KT-XH của một quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, với tốc độ

phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, việc nhanh chóng hoà nhập
vào cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi giáo dục phổ thông của chúng ta phải
có những bước tiến mới mạnh mẽ, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt
động tư vấn học tập giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
Quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường THPT đóng
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà
trường. Hoạt động tư vấn học tập đòi hỏi sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia

1


đình và xã hội trong việc giúp học sinh giải quyết các khó khăn trong học tập,
trong định hướng chọn nghề, cũng như tư vấn tâm sinh lý cho các em học sinh,
giúp các em có thái độ tích cực trong việc học tập của bản thân.
Hiện nay, các trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng đang thực
hiện hoạt động đổi mới giáo dục, trong đó các trường đang tăng cường hoạt động
tư vấn học tập cho học sinh, thông qua đó nâng cao chất lượng học tập trong các
nhà trường. Nhìn chung chất lượng giáo dục ở các trường THPT thành phố Cao
Bằng đã có sự khởi sắc và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên
trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh còn yếu, giáo viên
chưa có kỹ năng tư vấn học tập cho học sinh được nâng cao, chất lượng giáo dục
chưa được cải thiện nhiều.
Quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở trường THPT mặc dù đã
có một số nhà khoa học giáo dục nghiên cứu và đã được áp dụng vào thực tế, song
xét từ nhiều góc độ, nhiều phương diện thì chưa được đề cập một cách đầy đủ và
sâu sắc. Việc quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường THPT
Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng chưa đáp ứng được yêu cầu về đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn

vấn đề "Quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường trung học
phổ thông thành phố Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý hoạt
động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh
Cao Bằng luận văn đề xuất biện pháp quản lý hoạt động động tư vấn học tập cho
học sinh ở các trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng góp phần cải
thiện hoạt động học tập của học sinh THPT nói riêng, chất lượng giáo dục học
sinh THPT ở thành phố Cao Bằng nói chung.

2


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường
THPT thành phố Cao Bằng tỉnh Cao Bằng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh
ở trường THPT.
Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông thành phố Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng.
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông thành phố Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường THPT
có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà

trường. Hiện nay các trường THPT thành phố Cao Bằng bước đầu đã áp dụng
các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn học tập, bước đầu đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, tuy nhiên còn bộc lộ những hạn chế nhất định như: Nhận thức
của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động tư vấn học tập cho học
sinh còn hạn chế, các trường hầu như chưa xây dựng bộ phận chuyên môn phụ
trách hoạt động tư vấn học tập cho học sinh... Nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường THPT thành phố Cao
Bằng có căn cứ khoa học, phù hợp với tình hình thực tiễn, thông qua đó sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường THPT thành phố Cao
Bằng trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi 03 trường THPT trên địa
bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, cụ thể như sau: trường THPT Thành
phố Cao Bằng; Trường THPT Bế Văn Đàn; Trường THPT Cao Bình.

3


Thời gian nghiên cứu luận văn: Từ năm 2018 đến năm 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp những vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt động
tư vấn học tập của học sinh.
- Hệ thống hoá, khái quát hoá một số vấn đề lý luận, liên quan tới đề tài
nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng hệ thống các câu hỏi và
phiếu điều tra theo mẫu nhằm thu thập số liệu về thực trạng công tác quản lý hoạt
động học tập và các biện pháp quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT
thuộc khu vực Thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Từ đó, tìm ra những ưu

điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn
học tập.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tìm hiểu kinh nghiệm của cán bộ
quản lý, giáo viên về việc quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh.
- Phương pháp chuyên gia: Tổ chức thảo luận chuyên đề, lấy ý kiến các
chuyên gia về một số kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo
viên các trường THPT thành phố Cao Bằng... về thực trạng quản lí hoạt động tư
vấn học tập cho học sinh ở các trường THPT thành phố Cao Bằng làm căn cứ đề
xuất những biện pháp quản lí hiệu quả.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu nhận
được từ các phương pháp nghiên cứu khác.

4


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động tư vấn học tập cho
học sinh ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

5



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
HỌC TẬP CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về tư vấn cho học sinh trong nhà trường đã được đề cập nghiên
cứu trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới. Bàn về
những nghiên cứu về tư vấn cho người học có thể kế đến những nghiên cứu như
sau:
Đầu thế kỷ 20, tác giả Carl Roger có tầm ảnh hưởng rất lớn, là nhà tâm lý
học, tâm lý trị liệu hàng đầu, đưa ngành tư vấn tâm lý lên địa vị quan trọng với
phương pháp tư vấn thân chủ trọng tâm và học trò là trung tâm trong tư vấn học
tập. Theo tác giả, tư vấn học tập trong các nhà trường nhằm lắng nghe, động viên
giúp đỡ giải quyết các khó khăn trong học tập và chia sẻ tâm tư tình cảm, giải
toả stress, cải thiện môi trường giáo dục, con người nhân ái, nhân văn được tôn
trọng. Tư vấn học tập bắt đầu được nâng lên từ mục tiêu tập trung phát triển nghề
nghiệp sang tập trung vào các vấn đề cá nhân và xã hội của học sinh, sinh viên,
song song với sự lớn mạnh của các trào lưu nâng cao pháp quyền xã hội và dân
sự ở Mỹ [37].
Trên thế giới vấn đề TVHT đã được đề cập nhiều trong các hội thảo hay
công trình khoa học. Những lý thuyết bài bản của hoạt động TVHT được đề cập
trong Tạp chí Hiệp hội TVHT quốc gia Mỹ (viết tắt là NACADA - National
Academic Adviring Association). Vai trò của hoạt động này đã được khẳng định
ngay trên trang bìa số đầu tiên của Tạp chí, John H. Borgard (1981): Chúng ta
cần một cái gì nhiều hơn để hoạt động. TVHT không chỉ hỗ trợ cho việc giảng
dạy và nghiên cứu, mà còn đạt được chức năng giáo dục thật sự hơn. “Một cái gì
đó nhiều hơn chính là nền tảng lý thuyết tiếp cận cho hoạt động của TVHT”. Tác
giả nhấn mạnh vai trò của hoạt động TVHT trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục trong các trường THPT [38].

6


TVHT có vai trò quan trọng đối với sự thành công trong quá trình học tập
của học sinh. Các nhà nghiên cứu trên thế giới luôn quan tâm đến việc xây dựng
một nền tảng vững chắc để hoạt động TVHT có cơ sở hoạt động và hoạt động
một cách hiệu quả. Tuy nhiên, Hiệp hội TVHT Quốc gia Hoa Kỳ, Creamer
(2000) đã khẳng định “Hiện tại vẫn chưa có một lý thuyết chính thống riêng nào
cho hoạt động TVHT” trong cuốn “Sổ tay cho TVHT”. Những cách thức mà một
TVHT cần phải làm để có thể tương tác hiệu quả với người học, để tạo cho họ
một niềm tin, tâm lí mang tính tích cực trong học tập, phát triển bản thân và xã
hội đã được Hiệp hội TVHT Quốc gia Hoa Kỳ tập trung, làm rõ (dẫn theo [37]).
Những lý thuyết mang tính liên ngành thuộc nhiều ngành khoa học khác
nhau: Khoa học phát triển, khoa học trong lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn,...
đều có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động của đội ngũ TVHT. Với sự tiếp cận mang
tính đa chiều này, các TVHT sẽ biết được nhiều vấn đề của người học như: Đặc
điểm tâm, sinh, lí của học sinh, sự tương tác xã hội của học sinh,...
Những lý thuyết đem lại hiệu quả cho công tác TVHT là lý thuyết tâm lí xã hội của con người, thuyết phát triển văn hóa xã hội, thuyết phát triển nhu
cầu,... có thể khẳng định rằng, hoạt động TVHT khá phức tạp. Bởi vậy, sự vận
dụng một cách linh hoạt các lí thuyết là một yêu cầu cơ bản. Các nhà nghiên cứu
còn sử dụng các lý thuyết ứng dụng trong giáo dục quản lý, trong công tác tham
vấn,... tất cả những điều đó sẽ giúp cho các TVHT có điều kiện tiếp cận với học
sinh trên nhiều phương diện khác nhau. Đồng thời, các TVHT cũng cần đặc biệt
lưu tâm đến quá trình xã hội hóa cá nhân người học. Quá trình đó liên quan chặt
chẽ đến các vấn đề như: Sắc tộc, tôn giáo, giới tính, người đồng tính,... (King,
2005, Mc Keweu, 2003). Những vấn đề này đã trở thành các nhân tố góp phần
đa dạng hóa các nhóm học sinh (dẫn theo [35]).
Những lý thuyết phát triển liên quan đến hoạt động của TVHT rất đa dạng.
Nhà nghiên cứu Hendy (1999) cho rằng những lý thuyết ấy là quá nhiều. Ông
cũng khẳng định sự đa dạng về lượng ấy nhưng vẫn đưa đến một cách hiểu chung


7


nhất về hoạt động TVHT trong nhà trường. Giáo viên cần có sự vận dụng một
cách linh hoạt các lý thuyết đó sao cho phù hợp với các môi trường hoạt động
khác nhau (dẫn theo [39]).
1.1.2. Một số nghiên cứu ở trong nước
Tư vấn học tập là vấn đề không còn xa lạ với các nước phát triển nhưng ở
Việt Nam, đây còn là một vấn đề mới và đang nhận được nhiều sự quan tâm,
nghiên cứu và tìm hiểu từ nhiều phía. Những công trình nghiên cứu về công tác
TVHT ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được công bố thông qua các bài báo, tham
luận tại các Hội nghị, hội thảo ở trong nước. Cùng với đó, là những kinh nghiệm
mà chúng ta học tập từ nước ngoài, cụ thể như sau:
- Tác giả Ngô Minh Huy đăng trên kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Hỗ trợ tâm
lý cho học sinh, sinh viên” do Hội khoa học tâm lý - giáo dục tỉnh Đồng Nai tổ
chức tại bệnh viện Tâm thần II (18-12-2007), tác giả có giới thiệu sơ lược về lịch
sử ngành tư vấn học tập trên thế giới và ở Việt Nam. Tác giả còn đề cập đến một
số vấn đề thực tiễn như nhà tư vấn tập cần phải làm gì, ai có thể làm tư vấn học
tập trong các trường phổ thông và vấn đề phát triển tư vấn học học tập [20].
Kỷ yếu Hội thảo “Nhu cầu tư vấn học tập ở các trường THPT tại TP Hồ
Chí Minh hiện nay”, Viện nghiên cứu giáo dục, ĐH Sư phạm TP HCM, năm
2003, bao gồm các bài tham luận, báo cáo khoa học của các nhà khoa học giáo
dục, các chuyên gia tư vấn… Các bài viết đã trình bày khá rõ thực trạng nhu cầu
tư vấn học tập ở các trường THPT trên địa bàn TP HCM, từ đó đưa ra một số
nguyên nhân và các giải pháp định hướng cơ bản (dẫn theo [23]).
Năm 2011 trường Đại học Cần Thơ cũng tổ chức một Hội nghị có liên
quan đến công tác TVHT với tên gọi “Nâng cao vai trò của TVHT”. Những vấn
đề về: vai trò, chức năng, nhiệm vụ, thuận lợi, khó khăn, yêu cầu của đội ngũ
CVHT đã được Hội nghị tập trung bàn luận và trong Hội nghị cũng đưa ra một

số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động TVHT (dẫn theo [32]).

8


Tác giả Nguyễn Bá Đạt “Về tư vấn tâm lý - hướng nghiệp ở trường THPT”,
Tạp chí giáo dục - Bộ GD-ĐT, số 63 (7/2003), trình bày về các vấn đề có liên
quan tới tâm lý và hướng nghiệp của học sinh THPT [11].
Tác giả Nguyễn Phương Hoa “Cần có các chuyên viên tâm lý trong trường
học” đăng trên Tạp chí Tâm lý học - Viện Tâm lý học, TT KHXH-NVQG, số 9
(9/2002) nêu ra một số khó khăn về tâm lý mà học sinh thường gặp từ đó đề xuất
các giải pháp cụ thể trong đó có lưu ý đến việc cần thiết phải có các chuyên viên
tâm lý trong trường học nhằm giúp học sinh giải quyết các thắc mắc và khó khăn
gặp phải, từ đó nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trong các nhà trường
[18].
Tác giả Trần Thị Minh Đức và Đỗ Hoàng “Tham vấn học đường - nhìn từ
góc độ giới” đăng trên Tạp chí Tâm lý học, số 11 (11/2006), đây là một bài viết có
giá trị xung quanh vấn đề tư vấn học đường nhìn từ góc độ giới, trong đó tác giả đã
chỉ ra những nét khác biệt cơ bản trong tâm lý của học sinh nam và nữ. Từ đó có
cách tư vấn học tập cho phù hợp với từng đối tượng học sinh [9].
Sau giai đoạn bắt đầu, lí thuyết về TVHT ngày càng được bàn đến nhiều hơn.
Điều này được minh chứng bằng sự ra đời của các công trình nghiên cứu như:
- Trong cuốn sách “Tư vấn tâm lý học đường”, tác giả Nguyễn Thị Oanh
(Xuất bản 10/2007). Tác giả đã nhấn mạnh đến vai trò của giáo viên trong việc
giải đáp những vấn đề khó khăn trong đời sống gia đình, tình bạn, tình yêu, học
tập và định hướng nghề nghiệp… để giúp các em tự khám phá và làm chủ bản
thân. Thông qua đó giúp học sinh nhận thức được vai trò, động cơ học tập, từ đó
nâng cao được chất lượng giáo dục trong các nhà trường [27].
- Tác giả Trần Thị Minh Đức (2012) đã thực hiện đề tài nghiên cứu đặc
biệt cấp đại học Quốc gia tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà

Nội về công tác TVHT trong hai năm từ tháng 4/2010 đến tháng 4/2012 là: “Xây
dựng mô hình hoạt động của CVHT trong đào tạo tín chỉ ở trường đại học Việt
Nam”. Đề tài được thực hiện với sự kết hợp của đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn Hà Nội với Trung tâm nghiên cứu về phụ nữ của đại học Quốc gia Hà Nội.

9


Tác giả nhấn mạnh vai trò của công tác tư vấn học tập cho học sinh. Dựa trên các
lí thuyết tiếp cận và các mô hình TVHT của các trường đại học trên thế giới, đề
tài đã xác định mục tiêu, phương thức hoạt động của TVHT trong hệ thống đào
tạo tín chỉ ở Việt Nam. Những đề xuất về việc xây dựng mô hình TVHT được
xem là trọng tâm nghiên cứu của đề tài này [10].
Ngoài ra phải kế đến một số công trình luận văn thạc sĩ về hoạt động tư
vấn học tập như sau:
Năm 2013, tác giả Trương Thị Vân Lý đã phân tích kĩ lưỡng về hoạt động
của TVHT trên phương diện quản lí trong luận văn thạc sĩ của mình với đề tài:
“Quản lí công tác CVHT trong đào tạo theo HCTC ở Học viện Tài chính”. Trong
luận văn này, tác giả đã xây dựng hệ thống lí thuyết vững chắc về TVHT ở nhiều
bình diện khác nhau. Thực trạng quản lí công tác TVHT trong đào tạo theo ở
Học viện Tài chính đã được phân tích cẩn thận và chi tiết. Từ đó, những biện
pháp quản lí công tác TVHT tại trường Học viện Tài chính đã được tác giả luận
văn nêu ra [25].
Năm 2018, tác giả Ngô Xuân Chiến với đề tài luận văn thạc sĩ “Tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” tác giả đã có đóng đưa ra được các khái niệm về tư vấn
học đường, kỹ năng tư vấn học đường… trên cơ sở lý luận tác giả đã lượng hóa
và đánh giá được thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó đề
ra được biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho học sinh, cũng như nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn học đường trong
các nhà trường [6].
Năm 2018, tác giả Nguyễn Xuân Đoàn với đề tài luận văn thạc sĩ “Quản
lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên các trường phổ
thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Thái Nguyên”, công trình đã đưa ra
được các lý luận chung về tư vấn giáo dục, các năng lực cần có của giáo viên
trong hoạt động tư vấn giáo dục… Thông qua đó, công trình đã đưa ra được 05

10


biện pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
giáo dục cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú tại tỉnh Thái Nguyên
nói riêng và các trường THPT nói chung [8].
Năm 2018, tác giả Đàm Văn Thấm với đề tài luận văn thạc sĩ “Tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở huyện Ba
Bể tỉnh Bắc Kạn”. Công trình đã nhấn mạnh được tầm quan trọng của bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên, trên cơ sở đó tác giả đã xác định
được các phương pháp, hình thức bồi dưỡng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên
phù hợp với tình hình thực tế của huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. Tác giả đã đưa ra
được 06 biện pháp, có đóng góp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công
tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học cơ
sở huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn [30].
Nhìn chung, các tác giả mới chỉ quan tâm đến tư vấn hướng nghiệp, tư vấn
học đường, cố vấn học tập tại các trường đại học… chưa có công trình nào cụ thể
nghiên cứu về tư vấn học tập trong các trường THPT. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác
giải lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động tư vấn học tập cho học sinh ở các trường
THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thuật ngữ
quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ
quan” [33]. Các nhà nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã đưa ra các
khái niệm khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [29].
Theo Hà Sĩ Hồ: "Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ
đích, tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các thông tin về

11


tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định" [15].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nói chung (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến" [13].
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho
trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [26].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa
học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con người nhằm
đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [24].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [3].
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảmbảo sự

phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một
nghệ thuật, còn kiến thức tổ chức về quản lý là mét khoa học” [16].
W. Taylor (1856 - 1951) người Mỹ: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ
nhất” [12].
1.2.2. Hoạt động học tập, hoạt động học tập của học sinh THPT
Dưới góc độ tâm lý học sư phạm, có thể hiểu: Hoạt động học tập là hoạt
động lĩnh hội của người học sinh; học sinh tự giác, tích cực dưới sự điều khiển
của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học [21].

12


Hoạt động học tập cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá
trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức
của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học tập của học
sinh là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hai hoạt
động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát
triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt
động học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết
quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả học tập của học sinh.
Khi nói đến hoạt động học tập cần làm rõ khái niệm học và khái niệm hoạt
động học. Trong cuộc sống đời thường con người luôn luôn có quá trình tích tiếp
thu, tích lũy những kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền
khoa học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở trong nhà trường. Đó
chính là việc học, là cách học theo phương pháp của cuộc sống thường ngày,

giống như con người khi sinh ra đến khi chết học ăn học nói học gói học mở, đi
một ngày đàng học một sàng khôn… Trên thực tế, chỉ có phương thức đặc thù
(phương thức nhà trường) mới có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt
động đặc biệt đó là hoạt động học, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức
khoa học, năng lực mới phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn; và trong tâm lý học
sư phạm, hoạt động học là khái niệm chính được dùng để chỉ hoạt động học diễn
theo phương thức đặc thù, nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Hoạt động học tập là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận, khoa học.
Nghĩa là việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời thường
mà học phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính chọn lựa
cao, đã được khái quát hoá, hệ thống hoá. Hoạt động học tập không chỉ hướng
vào việc tiếp thu những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu
cả những tri thức của chính bản thân hoạt động học. Hoạt động học muốn đạt kết
quả cao, người học phải biết cách học, phương pháp học, nghĩa là phải có những
tri thức về chính bản thân hoạt động học [26].

13


Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của các lứa tuổi học sinh, do đó
nó giữ vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển tâm lý của người
học ở từng lứa tuổi tương ứng.
Tại Khoản 1, Điều 38, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư
số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo), quy định nhiệm vụ của học sinh: "Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện
theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường" [2].
Ngày nay công việc học tập đang từng ngày được xã hội hoá, nhà nhà học
tập, người người học tập và mỗi người có một cách thức học tập, một mục đích
học tập khác nhau. Tuy nhiên cách học, mục đích học có thể khác nhau nhưng

đó là con đường là cơ hội tốt nhất để mỗi cá nhân phất triển, như theo tác giả
Phạm Viết Vượng: "Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát
triển và thành đạt" [34].
Theo tác giả Phạm Thị Thanh Hải: "Học tập là một hoạt động mà chủ thể
chính là người học; tri thức kỹ năng là đối tượng học tập. Việc tiếp nhận tri thức,
kĩ năng được diễn ra theo cơ chế nhập tâm. Quá trình đó diễn ra trên cơ sở hoạt
động của hệ thần kinh, bao gồm các giác quan, các nơ ron thần kinh và não" [17].
Dưới góc độ tâm lý học sư phạm, có thể hiểu: Hoạt động học tập là hoạt
động lĩnh hội của người học sinh; học sinh tự giác, tích cực dưới sự điều khiển
của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Hoạt động học tập cũng có chức
năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học
một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của
bản thân. Có thể hiểu hoạt động học tập của học sinh là hoạt động tiếp thu những
tri thức lý luận, khoa học. Nghĩa là việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt
những khái niệm đời thường mà học phải tiến đến những tri thức khoa học, những
tri thức có tính chọn lựa cao, đã được khái quát hoá, hệ thống hoá.
Hoạt động học tập không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân

14


×