Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện nậm pồ, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.34 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HẠNG A LY

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HẠNG A LY

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN LỰC XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Tôi cam đoan mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hạng A Ly


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến Thầy giáo TS. Hà Quang Trung - Người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển Nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Quản lý sau đại học trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn phòng Nông nghiệp & PTNT, Chi cục thống kê huyện
Nậm Pồ; UBND các xã: Nà Bủng, Nà Hỳ, Chà Nưa huyện Nậm Pồ và các hộ
gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể anh chỉ em trong lớp Kinh tế Nông nghiệp khóa 24C đã động viên tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Điện Biên, ngày tháng 01 năm

2017
Tác giả luận văn
Hạng A Ly


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................... i
MỤC LỤC............................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ........................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................................. 5

1.1. Một số vấn đề về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới......................... 5
1.1.1. Một số vấn đề về nông thôn mới.................................................................................. 5
1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội........................................ 8
1.1.3. Cơ sở hạ tầng nông thôn................................................................................................. 10
1.1.4. Huy động và sự dụng nguồn lực cho xây dựng CSHT nông thôn mới..15
1.2. Cơ sở thực tiễn huy động vốn phục vụ xây dựng nông thôn mới.................27
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới......................................................... 27
1.2.2. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước trong nước.............................. 33
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm về huy động và sử dụng nguồn lực
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Nậm Pồ..............................36

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

2.1. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................................... 39
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................. 39
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................... 39
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................... 39
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................................ 40


iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 40
2.4.1. Phương pháp tiếp cận....................................................................................................... 40
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin................................................................................. 40
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý..................................................................................... 41
2.5.1. Phương pháp thông kê kinh tế..................................................................................... 41
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu tình huống....................................................................... 42
2.5.3. Phương pháp tổng hợp tài liệu.................................................................................... 42
2.5.4. Phương pháp phân tích SWOT................................................................................... 42
2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................................... 42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................... 43

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nậm Pồ................................................ 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................. 43
3.1.2. Hiện trạng dụng đất giai đoạn năm 2014-2016.................................................. 43
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................................. 44
3.2. Thực trạng xây dựng NTM của huyện Nậm Pồ..................................................... 46
3.3. Thực trạng huy động và sự dụng nguồn lực cho xây dựng CSHT
nông thôn mới...................................................................................................................... 52
3.3.1. Thực trạng huy động và sự dụng nguồn lực vốn cho xây dựng
CSHT nông thôn mới của huyện Nậm Pồ............................................................ 52

3.3.2 Thực trạng huy động và sự dụng nguồn lực đất đai cho xây dựng
CSHT NTM huyện Nậm Pồ......................................................................................... 76
3.3.3. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn nhân lực cho xây dựng
CSHT NTM.......................................................................................................................... 78
3.4. Đánh giá chung về huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới của huyện Nậm Pồ........................................................................... 79
3.4.1. Những thuận lợi và khó khăn...................................................................................... 79
3.4.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong huy động nguồn lực
.........................................................................................................................82


v
3.5. Giải pháp nhằm huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới của huyện Nậm Pồ........................................................................................ 84
3.5.1. Định hướng và mục tiêu................................................................................................. 84
3.5.2. Giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới của huyện Nậm Pồ.................................................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 92

1. Kết luận........................................................................................................................................... 92
2. Kiến nghị........................................................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 95


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lí

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

VHXH

Văn hoá - Xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo



vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1:

Quy mô hoạt động của phong trào Saemaul từ 1971 đến 1973. 30

Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất huyện Nậm Pồ giai đoạn 2014-2016.....44

Bảng 3.2:

Cơ cấu kinh tế huyện Nậm Pồ giai đoạn 2014-2016....................... 45

Bảng 3.3:

Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM huyện Nậm
Pồ tính đến ngày 11/12/2016

Bảng 3.4.

51

Quy định về vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình xây
dựng NTM 52

Bảng 3.5.


Kế hoạch vốn cho việc thực hiện các dự án CSHT NTM
năm 2014-2016 của huyện Nậm Pồ

Bảng 3.6:

53

Kế hoạch vốn cho việc thực hiện các dự án CSHT NTM
năm 2014-2016 của 3 xã nghiêm cứu 54

Bảng 3.7:

Biện pháp tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân
huy động vốn CSHT nông thôn nông thôn mới

Bảng 3.8:

56

Kết quả điều tra nhận định của người dân tại 3 xã nghiên
cứu về chương trình xây dựng CSHT NTM (n=90) 57

Bảng 3.9:

Biện pháp hành chính của chính quyền xã khi cần hiến đất
cho dựng hạ tầng nông thôn mới

Bảng 3.10:

Nội dung tham gia, đóng góp của người dân ở Chà Nưa

vào chương trình xây dựng CSHT NTM (n=30)

Bảng 3.11:

58

Công khai tài chính tại 3 xã nghiên cứu khi có một công
trình hạ tầng được xây dựng (n=90)

Bảng 3.12:

58

59

Kết quả huy động nguồn lực xây dựng CSHT NTM huyện
Nậm Pồ năm 2014- 2016 60

Bảng 3.13:

Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM
Nậm Pồ giai đoạn 2014-2016

Bảng 3.14:

62

Mức độ sẵn sàng đóng góp tiền của người dân tại 3 xã
nghiên cứu xây dựng NTM


62


viii
Bảng 3.15:

Nguyên nhân người dân tại 3 xã nghiên cứu chưa sẵn sàng
đóng góp công, của cho xây dựng CSHT NTM ....................... 63

Bảng 3.16:

Đánh giá việc huy động nguồn vốn cho xây dựng nông
thôn mới tại huyện Nậm Pồ năm 2016 ..................................... 64

Bảng 3.17:

Kết quả huy động nguồn lực xây dựng CSHT NTM của 3
xã nghiên cứu năm 2014- 2016 ................................................ 65

Bảng 3.18.

Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn huy động từ Nhân dân cho
xây dựng CSHT NTM ở 3 xã đến hết ngày 30/12/2016 .......... 66

Bảng 3.19.

Kết quả huy động vốn đối ứng của nhân dân từng công trình
xây dựng CSHT NTM tại 3 xã đến hết ngày 30/12/2016 .......... 66

Bảng 3.20:


Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ sức dân cho xây
dựng CSHT NTM tại 3 xã nghiên cứu ..................................... 68

Bảng 3. 21: Phân bổ vốn đầu tư phát triển CSHT NTM Nậm Pồ, năm 2014 .... 72
Bảng 3.22:

Kết quả sự dụng nguồn vốn cho xây dựng CSHT NTM
huyện 2014-2016 ...................................................................... 74

Bảng 3.23:

Kết quả sự dụng vốn đầu tư cho từng hạng mục CSHT
nông thôn Nậm Pồ giai đoạn 2014-2016 .................................. 74

Bảng 3.24:

Kết quả sự dụng vốn đầu tư CSHT nông thôn tại 3 xã giai
đoạn 2014-2016 ........................................................................ 75

Bảng 3.25:

Đánh giá kết quả sử dụng nguồn lực cho xây dựng CSHT
nông thôn mới huyện Nậm Pồ (n=100) .................................... 76

Bảng 3.26:

Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đất đai cho xây
dựng CSHT NTM của toàn huyện và 3 xã nghiên cứu giai
đoạn 2014-2016 ........................................................................ 77


Bảng 3.27:

Kết quả huy động nguồn nhân lực cho xây dựng CSHT
nông thôn mới đến hết ngày 27/12/2016 .................................. 78

Bảng 3.28:

Nhu cầu vốn xây dựng CSHT NTM Nậm Pồ giai đoạn
2017-2020................................................................................. 85


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HỘP

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các nguồn vốn huy động cho xây dựng CSHT
NTM Nậm Pồ lũy kế đến hết năm 2016

61

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư cho xây dựng CSHT NTM trên
địa bàn Nậm Pồ

71

Biểu đồ 3.3: Biểu đồ đánh giá kết quả huy động và sự dụng nguồn lực
đất đai cho xây dựng CSHT NTM giai đoạn 2014-2016.............77
Hộp 3.1:

Phân tích SWOT về huy động nguồn lực tại Nậm Pồ....................83



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, nông nghiệp, nông dân, nông
thôn luôn là vấn đề lớn trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình phát triển.
Trong gần 30 năm đổi mới vừa qua ở Việt Nam, kinh tế nông thôn đã có sự
chuyển biến cực: Hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư nâng cấp và
xây dựng mới. Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân ở hầu hết các vùng
nông thôn ngày càng được cải thiện. Chính quyền cơ sở từng bước được kiện
toàn, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực. Nhiều chính sách
xã hội được Nhà nước quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả khả
quan góp phần ổn định chính trị, giải quyết được cơ bản vấn đề an sinh xã hội.
Tuy nhiên, sự phát triển của nông thôn còn một số tồn tại, đó là: kiến trúc, văn
hóa, xã hội, môi trường... phần lớn còn tự phát, thiếu định hướng; chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông thôn còn chậm; công
nghiệp, dịch vụ trong nông thôn chiếm tỷ trọng thấp; nông nghiệp phát triển
chưa thật sự bền vững; năng suất lao động thấp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống; chất lượng giáo
dục, y tế phát triển chưa tương xứng trước yêu cầu đổi mới; tỷ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo còn thấp, nông dân còn thiếu việc làm và thu nhập chưa
ổn định; tỷ lệ đói nghèo còn ở mức tương đối cao, nhất là ở vùng sâu vùng
xa”.
Ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội

nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh


2
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”
nhằm giải quyết các vấn đề trên và tạo bước phát triển mới về nông thôn.
Xây dựng NTM là mục tiêu quốc gia, là vấn đề lớn, sau khi triển khai
thành công tại 11 xã điểm, hiện chương trình đang được nhân rộng ra tại nhiều
địa phương trong cả nước. Và huyện Nậm Pồ hiện có 15/15 xã đang tích cực
triển khai thực hiện mô hình xây dựng NTM. Xác định xây dựng NTM là
nhiệm vụ trọng tâm, UBND huyện Nậm Pồ đã tập trung chỉ đạo các cấp, các
ngành huy động mọi nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn góp phần
xây dựng nông thôn mới.
Nậm Pồ là huyện miền núi, biên giới mới được thành lập tháng 6 năm
2013, trong đó có 8/15 xã biên giới Việt - Lào, điều kiện kinh tế - xã hội rất
khó khăn, trình độ dân trí, tỷ lệ đói nghèo cao, cơ sở hạ tầng thấp kém. Trong
quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, nhiều xã trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả đáng ghi
nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình
huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng CSHT nông thôn mới như:
Việc huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT chưa đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn, chưa huy động và phát huy được tối đa vai trò của các
nguồn vốn đầu tư, việc sử dụng vốn chưa hiệu quả, tình trạng thất thoát, lãng
phí vốn diễn ra ở nhiều nơi. Trong khi đó, Nậm Pồ chưa có được một khung
khổ lý thuyết đồng bộ về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT
NTM. Điều này đã làm ảnh hưởng tới việc hoàn thành mục tiêu xây dựng
nông thôn mới ở huyện Nậm Pồ và Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nông thôn mới của tỉnh Điện Biên.
Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề tài “ Giải pháp huy động và sử

dụng nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.


3
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực xây
dựng CSHT nông thôn mới trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên thời
gian qua, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quá trình huy động và
sử dụng nguồn lực xây dựng CSHT nông thôn mới trên địa bàn huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.
2.2.

Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở khoa học về huy động và sử dụng

nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức và chỉ ra một số
nguyên nhân tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng nguồn
lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Nậm Pồ.
- Đề xuất các giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới trên địa bàn, góp phần thực hiện thành công Chương trình

xây dựng nông thôn mới toàn tỉnh nói chung, huyện Nậm Pồ nói riêng.
3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học về nông thôn mới và xây
dựng CSHT nông thôn mới, luận giải rõ nền tảng lý luận và cơ sở thực tiễn về
nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở hệ thống hóa các kết
quả nghiên cứu hiện có về huy động, sử dụng nguồn lực xây dựng CSHT
nông thôn, luận văn đã rút ra một số bài học về huy động và sử dụng nguồn
lực xây dựng CSHT nông thôn mới, tạo nền tảng lý luận có giá trị tham khảo
cho các nghiên cứu có liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Song song với việc cung cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu học
thuật, luận văn còn mang ý nghĩa thực tiễn, thiết thực cho việc xây dựng nông


4
thôn mới trên địa bàn huyện Nậm Pồ nói riêng và tỉnh Điện Biên nói chung,
cụ thể là:
- Các kết quả nghiên cứu của luận văn tạo ra một trong những cơ sở để
các cấp ủy đảng, chính quyền đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới nói
chung và thực trạng huy động, sử dụng nguồn lực xây dựng CSHT nông thôn
mới nói riêng, đánh giá những kết quả đạt được, xác định rõ mục tiêu, nhiệm
vụ và những giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
- Luận văn đóng góp những giải pháp có giá trị, có tính khả thi cao để việc
huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng CSHT nông thôn mới trên địa bàn
huyện Nậm Pồ trong thời gian tới từng bước có lộ trình, chương trình hành động
cụ thể, sát với yêu cầu cấp bách trong xây dựng nông thôn mới của huyện.


- Các kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có tính hệ
thống, toàn diện, bổ ích mà các cấp ủy đảng, chính quyền của huyện, tỉnh
Điện Biên có thể sử dụng trong việc hoạch định, xây dựng chính sách, góp
phần thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới toàn tỉnh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số vấn đề về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới

1.1.1. Một số vấn đề về nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có
quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa
vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan
điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát
triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Một số quan điểm khác nêu ra,
vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn
sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến
này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước.
Nông thôn là khái niệm chỉ hệ thống cộng đồng xã hội lãnh thổ được
hình thành trong quá trình phân công lao động xã hội mà ở đó dân cư tương
đối thấp; lao động nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao, mối quan hệ cộng đồng
chặt chẽ; do vậy, lối sống, phương thức sống của cộng đồng dân cư nông thôn
khác biệt cộng đồng dân cư thành thị (Nguyễn Chí Dũng, 2010) [15].
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản

lý, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác (Nguyễn Văn Tâm, 2010) [16].
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật


6
ngữ này ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ này được đề cập và
có sự thay đổi nhận thức qua các thời kỳ. Tuy nhiên chúng ta vẫn chưa có sự
tổng hợp lý luận về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên
cứu và vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam.
Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức
sống của con người và phân phối công bằng những thành quả trong xã hội.
Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện
sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng
nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở
các vùng nông thôn được hưởng lợi từ sự phát triển (Vũ Thị Bình, 2006) [10].
Trong điều kiện của Việt Nam tổng hợp các quan điểm từ các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu như
sau: Phát triển nông thôn là quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về
kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức
khác (Nguyễn Văn Tâm, 2010) [16].
1.1.1.3. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và

các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa
[1].

Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay,


7
có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản sau: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ
tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng
cao; bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát triển; xã hội nông thôn an
ninh tốt, quản lý dân chủ.
Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời
sống văn hóa phong phú. Song, có điều không bao giờ thay đổi là nông thôn
mới cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc
từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống
của người dân.
Trước hết NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm
có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó nông
thôn mới phải đảm nhận được vai trò gìn giữ văn hóa truyền thống dân tộc.
Làng quê nông thôn Việt Nam khác hẳn so với các nước xung quanh, ngay cả
ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với dân tộc H’Mông, khác với dân
tộc Êđê, Bana, người Kinh. Nếu quá trình xây dựng NTM làm phá vỡ chức
năng này là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa
muôn đời của người dân Việt Nam. NTM phải giữ được môi trường sinh thái

hài hòa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu
cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường;
đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội;
tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ
biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể quan niệm: Mô hình nông
thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông
thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.


8
* Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới:
- Nông thôn là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã [6].

- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân
- trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa [1].
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 491/QĐTTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 19
tiêu chí áp dụng riêng cho từng vùng của Việt Nam. Bộ tiêu chí cụ thể hóa đặc
tính của xây dựng NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.

Bộ tiêu chí cũng là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để xác lập kế hoạch phấn đấu đạt
19 tiêu chí nông thôn mới. Ngoài ra nó còn là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá
kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh
giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội
1.1.2.1. Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện đại,
tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng.


9
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa
nông thôn và thành thị.
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh,
phát triển ngành nghề ở nông thôn.
Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công
nghệ sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng
nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
1.1.2.2.Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát
huy tính tự chủ của làng xã.

Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội,
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.3.Về văn hóa - xã hội
Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ trong thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu.
1.1.2.4.Về con người
Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình NTM, đó là người nông dân
sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là nông dân kết tinh các tư cách: công dân,
thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.


10
Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn
thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân
vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định thành công của
mọi cải cách ở nông thôn.
Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi
chiến lược phát triển NN, NT. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh
nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa
nông thôn.
1.1.2.5. Về môi trường
Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố, bảo vệ. Bảo
vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất
thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành
quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành
lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh

thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định
chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu
ứng tổng (Hồ Văn Thông, 2005) [7].
1.1.3. Cơ sở hạ tầng nông thôn
1.1.3.1. Khái niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn
Để định nghĩa về CSHT NTM, trước hết cần làm rõ khái niệm CSHT.
Hiện nay, cách hiểu về CSHT khá đa dạng. Có quan điểm cho rằng: “Cơ sở
hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ” [5,
tr.153]. Quan điểm khác lại cho rằng CSHT là: “hệ thống các công trình
làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và
nâng cao chất lượng cuộc sống” [8, tr.65]. Sở dĩ có những cách hiểu khác
nhau như vậy là do sự không thống nhất trong sử dụng các thuật ngữ “cơ sở
hạ tầng”, “kết cấu hạ tầng”, “hạ tầng cơ sở”.


11
Để làm rõ khái niệm này, trước hết cần bắt đầu bằng một thuật ngữ
được sử dụng trong tiếng Anh, đó là từ “infrastructure”. Từ này bắt nguồn từ
hai từ “infra” và “structura” trong tiếng Latin. “Infra” có nghĩa là nền móng,
nền tảng, phần bên dưới hay còn gọi là hạ tầng. “Structura” có nghĩa là kết
cấu hay cấu trúc. Từ đó, “infrastructure” được dịch ra trong tiếng Việt là “kết
cấu hạ tầng”. Theo đó, kết cấu hạ tầng có thể được hiểu theo nghĩa rộng, bao
gồm toàn bộ các ngành thuộc lĩnh vực phục vụ, các ngành này có sự liên kết
với nhau tạo thành nền móng của xã hội. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì kết cấu
hạ tầng bao gồm những công trình công cộng phục vụ quá trình sản xuất và
sinh hoạt của mỗi cá nhân và các cộng đồng xã hội và được gọi là CSHT. Như
vậy, tới đây có thể hiểu CSHT chính là kết cấu hạ tầng hiểu theo nghĩa hẹp,
hay nói cách khác, là một trong số những thành phần của kết cấu hạ tầng.
Để xây dựng NTM, những công trình vật chất kỹ thuật thiết yếu cần
phải được xây dựng để phục vụ cho sự phát triển mọi mặt kinh tế, chính trị, xã

hội, môi trường ở nông thôn theo các tiêu chí XDNTM.
Như vậy, có thể định nghĩa: Cơ sở hạ tầng nông thôn mới là những
công trình vật chất, kỹ thuật được con người xây dựng lên ở nông thôn
nhằm xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn theo các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới. 1.1.3.2. Nội dung cơ sở hạ tầng nông thôn mới

Hệ thống CSHT kỹ thuật
Hệ thống giao thông nông thôn
Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm các tuyền đường nằm trên địa bàn
nông thôn phục vụ cho việc giao lưu trong địa bàn và với bên ngoài. Hệ thống này
bao gồm các tuyến đường liên huyện, liên xã, liên thông, liên bản,...Phát triển giao
thông nông thôn là cần thiết và đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội
nông thôn. Mạng lưới giao thông được ví như huyết mạnh của kinh tế - xã hội nông
thôn mà nếu hệ thống này phát triển sẽ gắn kết giữa các vùng nông thôn, giữa nông
thôn với thành thị trong buôn bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ, giao lưu văn
hóa cũng như các hoạt động xã hội khác.


12
Hệ thống thủy lợi nông thôn
Hệ thống CSHT thủy lợi nông thôn bao gồm toàn bộ hệ thống công
trình phục vụ cho việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước (nước mặt và
nước ngầm) và cho việc hạn chế những tác hại do nước gây ra đối với sản
xuất, đời sống và môi trường sinh thái. Các công trình chủ yếu thuộc hệ thống
thủy lợi gồm: hệ thống các hồ, đập giữ nước; hệ thống các trạm bơm tưới và
tiêu nước, hệ thống đê sông, đê biển, hệ thống kênh mương.
Hệ thống điện nông thôn
Hệ thống điện nông thôn là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng
cho việc cung cấp điện sử dụng vào tưới tiêu, các hoạt động sản xuất và phục vụ
sinh hoạt nông thôn. Hệ thống này bao gồm mạng lưới đường dây tải điện từ

nguồn cung cấp, hệ thống các trạm hạ thế, mạng lưới phân phối và dẫn điện tới
các dụng cụ dùng điện. Ở các vùng sâu, vùng xa thuộc hệ thống điện nông thôn
còn bao gồm cả các máy phát điện nhỏ bằng động cơ chạy dầu hoặc máy tuốc
bin nhỏ, chạy bằng sức nước, sức gió. Điện là nguồn năng lượng phục vụ cho
sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia đình, được dùng cho công tác thủy lợi, phát
triển sản xuất nông nghiệp, đem lại văn minh cho khu vực nông thôn, tạo tiền đề
hình thành và xây dựng nếp sinh hoạt văn hóa mới cho cư dân nông thôn, góp
phần xóa bỏ sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.

CSHT thông tin - viễn thông nông thôn
Hệ thống thông tin - viễn thông nông thôn bao gồm toàn bộ các cơ sở
vật chất, các phương tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi thông
tin đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn. Hệ thống này bao gồm:
mạng lưới bưu điện, điện thoại, internet, mạng lưới truyền thanh, truyền hình.
Trong XDNTM, thông tin là yếu tố có vai trò to lớn và nhiều khi có ảnh
hưởng quyết định tới sự phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa ở nông thôn.
Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin hoàn chỉnh và hiện đại là một
nhiệm vụ trọng yếu trong việc xây dựng CSHT của NTM.


13
Chợ nông thôn
Chợ nông thôn là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán của
người dân nông thôn. Bên cạnh đó, chợ nông thôn nhiều khi còn là nơi diễn
ra các hoạt động văn hóa - xã hội khác. Chợ nông thôn đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc cung ứng hàng hóa - dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
Hệ thống CSHT xã hội nông thôn
Hệ thống CSHT giáo dục - đào tạo nông thôn
CSHT giáo dục - đào tạo ở nông thôn bao gồm hệ thống các trường mầm
non, tiểu học, THCS, THPT, các trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo nghề cho

người lao động. Trong XDNTM, việc phát triển giáo dục - đào tạo có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn cũng như của cả đất
nước. Việc mở mang, phát triển về số lượng, nâng cấp về cơ sở vật chất của các
cơ sở giáo dục - đào tạo sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ dân
trí, đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho việc XDNTM.

Hệ thống CSHT y tế và chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn
Hệ thống CSHT y tế, chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn bao gồm
các loại hình bệnh viện, phòng khám đa khoa, trung tâm y tế dự phòng, trung
tâm kế hoạch hóa gia đình, các phòng khám chuyên khoa, trạm y tế xã, các cơ
sở khám chữa bệnh y học cổ truyền, các cơ sở cung cấp, kinh doanh dược
phẩm, thuốc chữa bệnh. Trong XDNTM, việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho
cộng đồng dân cư ở nông thôn là yêu cầu hết sức cấp thiết, vừa là mục tiêu,
vừa là yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân nông thôn.
Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn
Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn bao gồm: các trung tâm văn hóa
huyện, các nhà văn hóa cấp xã, thôn và đình làng. Hệ thống CSHT văn hóa
nông thôn góp phần quan trọng vào việc xây dựng nền văn hóa nông thôn
mới, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, mặt khác nó còn góp phần
hạn chế và tiến tới xóa bỏ các hoạt động mê tín dị đoan, các hủ tục lạc hậu đã
tồn tại lâu dài ở nông thôn.


14
1.1.3.3. Yêu cầu của hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Nông thôn chỉ được coi là NTM nếu hệ thống CSHT ở nông thôn đáp
ứng các yêu cầu sau:
Hệ thống CSHT NTM có tính đồng bộ và liên thông
Các nhu cầu đi lại, điện sản xuất và sinh hoạt, nước sạch, môi trường,
giáo dục.... chỉ có tính tách bạch tương đối về mặt lý thuyết. Trong thực tiễn,

chúng có mối liên hệ đan xen nhau. Nếu thiếu hoặc chất lượng của loại CSHT
này không tốt thì sẽ ảnh hưởng hoặc làm vô hiệu hóa tác dụng của loại CSHT
khác. Do vậy hệ thống CSHT NTM phải có tính đồng bộ và liên thông, có
nghĩa là NTM phải có đầy đủ các loại CSHT, phục vụ đầy đủ các mặt hoạt
động kinh tế xã hội. Không chỉ thể, giữa các loại CSHT còn có tính liên
thông, có nghĩa là có thể phối kết hợp trong khai thác và sử dụng, nhằm giảm
bớt chi phí xây dựng, gia tăng công năng, hiệu năng của các loại hạ tầng. Điều
này còn có ý nghĩa lớn về phân bố dân cư, góp phần hình thành cảnh quan văn
hóa ở nông thôn, đem lại sự thay đổi lớn về cảnh quan môi trường, làm thay
đổi các hoạt động trong địa bàn cư trú.
CSHT NTM có tính hiện đại
Để xây dựng nông thôn theo định hướng NTM văn minh hiện đại, rút
ngắn khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, hệ thống CSHT NTM cũng
phải được xây dựng theo hướng hiện đại. Từ thiết kế bên ngoài cho tới công
năng sử dụng bên trong đề phải hiện đại, bắt kịp với các xu thế tiên tiến của
thế giới về thiết kế, xây dựng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, hệ thống
Hệ thống CSHT NTM có chất lượng tốt
Xây dựng NTM cần phải theo hướng phát triển bền vững. Do vậy hệ
thống CSHT phục vụ cho một NTM phát triển bền vững phải có chất lượng tốt.
Đây cũng là yêu cầu quan trọng hàng đầu khi xây dựng CSHT cho NTM bởi hệ
thống này có vai trò lâu dài cả về kinh tế, chính trị, và xã hội. Với đặc điểm


×