Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn huyện hoài đức thành phố hà nội (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.52 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUỐC TRUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HOÀI ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân

Phản biện 1:TS. Nguyễn Chiến Thắng
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Phú Hải

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ họp tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam 15 giờ ngày 23
tháng 4 năm: 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
Việt Nam



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn đang là vấn đề được
quan tâm của Việt Nam. Là nước nông nghiệp tiến hành công nghiệp
hóa, nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, liên tục đạt
mức tăng trưởng khá. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp có tiến bộ
đáng kể trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường. Đời sống vật chất và tinh
thần của đại bộ phận nông dân được cải thiện. Sự phát triển y tế, giáo
dục ở nông thôn cũng có những thay đổi tích cực.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển thì nông nghiệp, nông
thôn của nước ta vẫn còn lạc hậu và còn bộc lộ nhiều yếu kém. Nông
thôn phát triển thiếu quy hoạch, cơ bản vẫn là tự phát; kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội tuy có những biến đổi tích cực về điện, đường,
trường, trạm song vẫn còn nhiều bất cập; mức sống vật chất, văn hóa,
y tế, giáo dục của nông thôn được cải thiện một bước song vẫn ở mức
độ thấp và vẫn còn khoảng cách khá xa so với khu vực đô thị; cảnh
quan sinh thái nông thôn truyền thống bị biến dạng, đặc biệt là vấn đề
ô nhiễm môi trường đang diễn ra hàng ngày, năng lực quản lý điều
hành của cán bộ còn yếu kém chưa theo kịp với những thay đổi của
xã hội trong thời kỳ hội nhập. Những hạn chế đó đang cản trở con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói
riêng và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung.
Xây dựng nông thôn mới là xu thế phù hợp với tiến trình phát
triển của xã hội. Đây là quá trình đổi mới sâu sắc, toàn diện trên mọi
lĩnh vực ở nông thôn theo hướng bền vững. Hơn nữa, nó cũng chính là
một trong những nhiệm vụ chiến lược cơ bản trong phát triển kinh tế,
xã hội của cả nước.
1



Hoài Đức là huyện ven đô nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội,
cách trung tâm Hà Nội khoảng 16 km, theo quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 1259/QĐTTg ngày 26 tháng 7 năm 2011 huyện sẽ là đô thị trung tâm của
thành phố Hà Nội. Với tổng diện tích tự nhiên 8.246,77 ha, toàn
huyện có 20 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 19 xã với 53 làng
(130 thôn), dân số trên 230.000 người.
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền xây dựng nông
thôn mới tại huyện Hoài Đức được đẩy mạnh. Công tác xây dựng cơ
sở hạ tầng được chú trọng, trong đó chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở
hạ tầng thiết yếu như: các trường học đạt chuẩn, kiên cố hóa đường
giao thông, hệ thống kênh mương, xây dựng trụ sở xã, củng cố hệ
thống điện, xóa nhà tạm... Tuy nhiên, cùng với nông thôn cả nước,
nông thôn và kinh tế nông thôn ở huyện Hoài Đức vẫn còn gặp không
ít khó khăn, tồn tại như: Trong những năm qua, tình hình kinh tế
trong nước và thế giới có nhiều khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và thu ngân sách huyện, đã ảnh hưởng đến việc
thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ cở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới. Là huyện nằm trọn trong các quy hoạch phân khu của
thành phố, quá trình đô thị hóa trên địa bàn diễn ra nhanh, đã tạo ra
nhiều thuận lợi nhưng cũng còn nhiều tác động đối với vấn đề quy
hoạch, điều chỉnh quy hoạch, cải tạo, nâng cấp hạ tầng nông thôn.
Do tính cấp thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn của vấn đề nên
tác giả đã chọn “Thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn mới từ thực tiễn Huyện Hoài Đức Thành phố Hà Nội” làm
đề tài nghiên cứu của luận văn.

2



2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, do đó
việc phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới đã, đang
và sẽ là một đề tài được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Xây dựng và thực hiện các chính sách về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, đặc biệt là chính sách xây dựng nông thôn mới đã được
nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác
nhau trong đó có có cả nghiên cứu về chính sách trong và ngoài
nước.
Đã có các nghiên cứu và sách chuyên khảo về chính sách
nông thôn, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới như:
- Học viện Hành chính có “Giáo trình quản lý nhà nước về nông
nghiệp và nông thôn” do PGS.TS Phạm Kim Giao chủ biên.
- Sách chuyên khảo “Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp, nông
thôn và nông dân” do TS Hoàng Sỹ Kim & Th.S Nguyễn Quốc Tuấn
chủ biên
- Sách chuyên khảo : “Xây dựng nông thôn mới. Những vấn đề lý luận
và thực tiễn” do PGS.TS. Vũ Văn Phúc chủ biên.
- Sách chuyên khảo “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta” của GS.TS.
Hoàng Ngọc Hòa.
- Đề tài cấp nhà nước: “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân
Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước” năm 2010 do PGS.TS
Nguyễn Danh Sơn làm chủ nhiệm.
- Luận án tiến sỹ kinh tế, HVTC ( 2016 ): “Huy động và sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố
Hà Nội” của Lê Sỹ Thọ.
3



Đề tài luận văn thạc sỹ: “Thực hiện chính sách đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hoài Đức
thành phố Hà Nội” của học viên sẽ tập trung vào việc tìm hiểu thực
trạng và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy thực hiện chính sách đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, TP
Hà Nội .
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
trong xây dựng nông thôn mới theo Chương trình xây dựng Nông
thôn mới trên địa bàn huyện Hoài Đức, trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp tăng cường thực hiện chính sách đầuu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình xây
dựng Nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, TP Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề chính sách, kinh tế - xã hội liên quan
đến Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình xây
dựng Nông thôn mới , từ thực tiễn Huyện Hoài Đức Thành phố Hà
Nội .
Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu Thực hiện chính sách
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn Huyện
Hoài Đức Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011- 2015, các giải pháp
đề xuất được áp dụng đến năm 2020,
5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu:
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa nghành, liên nghành khoa
học xã hội và vận dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công
4



về chu trình chính sách từ khâu hoạch định, xây dựng đến khâu đánh
giá chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu bản giấy (Desk study): Nghiên cứu
các tài liệu sẵn có và kế thừa các tài liệu nghiên cứu. Phương pháp
phân tích chính sách, áp dụng cho phân tích quy trình thực hiện chính
sách công trong thực tiễn quản lý qua trình phát triển nông thôn
Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Phục vụ cho việc
minh chứng, minh họa các nội dung đánh giá, phân tích
Phương pháp thu thập số liệu, thông tin: việc thu thập thông tin
để phân tích và tổng hợp được lấy từ nguồn thông tin công bố của cơ
quan nhà nước, các văn kiện đại hội đảng, nghị quyết, quyết định của
Đảng , Nhà nước, các bộ, nghành và các cư quan từ Trung Ương đến
địa phương, các nghiên cứu trong lĩnh vực có liên quan về thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới của Quốc gia và của Thành phố
Hà Nội.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng nghiên cứu nghành, đa nghành
trong khoa học chính sách công như: quản trị học, kinh tế học, xã hội
học....
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm rõ cơ sở khoa học về nông thôn mới và
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới, luận giải rõ nền tảng lý luận
và cơ sở thực tiễn về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới, đã
làm rõ nội hàm khái niệm “mới” khi nghiên cứu về bản chất, đặc
điểm của nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
Trên cơ sở hệ thống hóa các văn bản, kết quả nghiên cứu rõ
thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn , luận

5


án đã triển khai các nghiên cứu độc lập để xây dựng và phát triển
khung lý thuyết về thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới, tạo nền tảng lý luận có giá trị tham khảo cho các
nghiên cứu có liên quan.
Ý nghĩa thực tiễn
Song song với việc cung cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu
học thuật, luận án còn mang ý nghĩa thực tiễn thiết thực cho việc xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cầu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách đầu tư cơ
sở hạ tầng nông thôn mới
Chương 2. Thực trạng thực hiện Chính sách đầu tư cơ sở hạ
tầng trong xây dựng nông thôn mới của thành phố Hà Nội và của
huyện Hoài Đức
Chương 3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện Chính sách
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện
Hoài Đức
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới,
1.1.2. Cơ sở hạ tầng.
1.1.3. Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thônmới


6


1.1.4. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn
mới ( quá trình hình thành và phát triển)
Đầu tư xây dựng hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
chính là đầu tư hạ tầng trong xây dựng cơ bản. Do đó chính sách đầu
tư cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới mang đầy đủ đặc điểm của đầu
tư xây dựng nói chung. Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định
trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là yếu tố quyết
định thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân và thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế đất nước.
Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông
thôn mới đa phần là công trình lớn, có tầm quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội như các công trình về giao thông, thủy lợi... Vì vậy,
chính sách về đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
phải thiết lập các biện pháp về quản lý đầu tư cho phù hợp, đảm bảo
việc xây dựng các công trình được đầu tư phù hợp, đầu tư đúng mục
đích, tránh ứ đọng và thát thoát, đảm bảo quá trình đầu tư xây dựng
công trình được thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ đã xác định.
Trong các chính sách xây dựng nông thôn mới, việc bám sát
nguyên tắc đảm bảo vai trò, vị trí chủ thể của người dân địa phương
là một bài học thành công, theo đó các hoạt động quản lý trở lên minh
bạch, người dân tích cực tham gia xây dựng và giám sát thực hiện.
Chương trình đã huy động được nhiều nguồn lực để thực
hiện, nhất là nguồn lực trong dân. Để tăng nguồn lực đầu tư, Quốc
hội cho chủ trương về phát hành Trái phiếu Chính phủ đầu tư để thực
hiện Chương trình. Nguồn vốn này được trao quyền chủ động cho các
địa phương chủ động trên cơ sở tuân thủ tiêu chí ưu tiên của Quốc hội
quy định.


7


Các cơ chế đầu tư cũng đã có nhiều đổi mới. Dự án đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng tại các xã, thôn, bản có thời
gian thực hiện dưới 2 năm hoặc giá trị công trình đến 3 tỷ đồng, chỉ
cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Chính sách này cũng quy định Ủy
ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng có nguồn
gốc từ ngân sách, bước đầu đã góp phần tiết kiệm kinh phí và nâng
cao năng lực cán bộ cấp cơ sở.
Nguồn lực của của Nhà nước chỉ mang tính “mồi”, thu hút
các nguồn vốn khác (người dân tham gia hiến đất, đóng góp vật liệu,
ngày công...). Nhiều công trình đường ngõ xóm, giao thông thủy lợi
nội đồng đã được thực hiện với nguồn vốn ngân sách nhà nước chỉ
tương đương khoảng 30-50% so với cách làm thông thường.
Nói chung, với những cơ chế đầu tư ngày càng minh bạch,
phát huy được vai trò làm chủ của người dân, các nguồn lực xây dựng
nông thôn mới đã được huy động và sử dụng có hiệu quả.
1.2. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn
mới của Việt Nam
1.2.1. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn
mới
1.2.2. Thực hiện Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Thực hiện Chính sách đầu tư cơ
sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
1.3. Bài học kinh nghiệm một số địa phương thực hiện chính sách
đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới có thể vận
dụng cho huyện Hoài Đức


8


Từ tổng kết thực tiễn của một số địa phương về hiện Chính
sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới của thành
phố Hà Nội, có thể khái quát một số kinh nghiệm tương đối bổ ích
cho Hoài Đức:
Công tác thông tin tuyên truyền là nhiệm vụ hàng đầu, tuyên
truyền với nhiều hình thức, nội dung đa dạng, phong phú quán triệt,
tạo được sự thống nhất cao trong Đảng, trong nhân dân về quan điểm,
nội dung, cách làm, cơ chế chính sách của nhà nước về phát triển sản
xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Quá trình triển khai, tổ
chức thực hiện phải đảm bảo tính công khai, dân chủ ở tất cả các
khâu công việc để người dân được biết, bàn bạc, thống nhất tự giác
chủ động tham gia xây dựng nông thôn mới. để mỗi người dân hiểu
rõ, từ đó chung sức, chủ động tham gia. Nhằm nâng cao nhận thức
của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tích cực tham gia thực hiện
chương trình.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, công tác quản lý
nhà nước của chính quyền và phong trào vận động nông dân của các
đoàn thể nhân dân, phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu
trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện. Sự phối hợp của các cấp,
các ngành với các địa phương cần được quan thường xuyên; Công tác
kiểm tra, đôn đốc kết hợp tháo gỡ khó khăn phải được kịp thời.
Công tác huy động nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội, tranh
thủ tối đa sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước để xây dựng nông thôn mới.
Việc huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư phải phù hợp với điều
kiện kinh tế của nhân dân. Trong điều kiện kinh tế còn khó khăn hiện
nay, trước mắt cần ưu tiên ngân sách đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất,

nâng cao đời sống người dân.

9


Xác định rõ chủ thể xây dựng nông thôn mới, dồn điền đổi thửa
là của nhân dân, công tác chỉ đạo, tuyên truyền phải làm cho nhân dân
hiểu, hưởng ứng tham gia thành phong trào, thực hiện tốt quy chế dân
chủ phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện để có
biện pháp giải quyết kịp thời, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm
xảy ra.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ CỦA HUYỆN HOÀI ĐỨC
2.1 Tổng quan điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức (các yếu
tố có ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới )
Hoài Đức là huyện ngoại thành phía Tây Thủ đô Hà Nội, cách
trung tâm thành phố khoảng 16km; phía Bắc giáp huyện Phúc Thọ,
Đan Phượng; phía Nam giáp quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ; phía
Tây giáp huyện Quốc Oai, Phúc Thọ; phía Đông giáp quận Bắc Từ
Liêm và quận Nam Từ Liêm. Tổng diện tích đất tự nhiên 8.246 ha,
dân số gần 23 vạn người, 20 đơn vị hành chính (gồm 19 xã và 1 thị
trấn); có 52 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Huyện ủy với tổng số
5.908 đảng viên. Có nhiều làng nghề và ngành nghề truyền thống, gần
trung tâm thủ đô, có các trục đường giao thông lớn chạy qua như
Quốc lộ 32, Đại lộ Thăng Long…và theo quy hoạch xây dựng thủ đô
Hà Nội, Hoài Đức được quy hoạch là đô thị trung tâm.

Là huyện có tốc độ phát triển nhanh về đô thị, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp; hoạt động sản xuất kinh doanh tại các làng nghề
ổn định mang lại nguồn thu cho ngân sách, tạo nhiều công ăn việc
10


làm cho người dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng
nông thôn mới; tạo thuận lợi trong phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng trên địa bàn.
2.2 Các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới được áp dụng ở huyện Hoài Đức thành phố Hà
Nội
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X), ngày 05/8/2008 về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Nghị quyết Đại hội XV Đảng
bộ Thành phố, nhiệm kỳ 2010-2015, Ban Chấp hành Đảng bộ thành
phố Hà Nội (khóa XV) đã cụ thể hóa bằng việc ban hành Chương
trình số 02-CTr/TU, ngày 29/8/2011 về “Phát triển nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai
đoạn 2011 - 2015”.
Ngày 09/9/2010, Thành uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tổ chức
lễ phát động “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” với
thành phần đông đảo là cán bộ Thành phố, huyện, thị xã, các xã, các
doanh nghiệp và quần chúng nhân dân tham dự. Tiếp đó, Ban Chỉ đạo
Thành phố đã chỉ đạo cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo, các sở,
ngành Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, bám sát
Chương trình, tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức để
cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân hiểu về mục đích, ý nghĩa của

Chương trình.
Các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới được áp dụng ở huyện Hoài Đức là các chính sách
được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội triển khai như theo Nghị
11


quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 05/04/2012 của Hội đồng nhân
dân Thành phố đã giao Ủy ban nhân dan Thành phố thí điểm một số
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng
hạ tầng nông thôn Hà Nội và được Ủy ban nhan dan Thành phố cụ
thể hóa bằng quyết định số: 16/2012/QĐ-UBND ngày 06/7/2012, với
các nội dung chính như sau:
2.2.1. Chính sách khuyến khích thực hiện dồn điền đổi thửa
2.2.2. Chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất giống cây trồng,
vật nuôi, thủy sản
2.2.3. Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế, chế
biến, bảo quản giống, bảo quản nông sản
2.2.4. Chính sách khuyến khích đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm tập trung
2.2.5. Chính sách khuyến khích đầu tư thực hiện cơ giới hoá trong
sản xuất nông nghiệp
2.2.6. Chính sách khuyến khích xây dựng kiên cố hoá đường giao
thông thôn, xóm
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức.
Sau gần 5 năm thực hiện chương trình: Tăng trưởng kinh tế đạt
khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, hạ tầng kỹ thuật được đầu
tư theo hướng đồng bộ, bộ mặt nông thôn đã đổi mới rõ nét, các công
trình được xây dựng khang trang và hiện đại hầu hết các lĩnh vực; quản

lý đô thị nhiều mặt có chuyển biến tích cực; nông nghiệp và xây dựng
NTM đạt nhiều kết quả quan trọng; văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển;
an sinh xã hội được bảo đảm; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
được cải thiện và từng bước nâng cao. Quốc phòng, an ninh được củng
cố vững chắc, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn ổn
12


định. Hoạt động hợp tác, giao lưu học tập với các đơn vị bạn được tăng
cường. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, củng cố hệ thống chính trị,
gắn với tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) và việc
học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được triển khai tích
cực và đạt nhiều kết quả quan trọng.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế khá vững chắc, tăng trưởng bình
quân hàng năm trên 10%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng ngành Thương mại - Dịch vụ, Công nghiệp, giảm
tỷ trọng ngành Nông nghiệp, cụ thể: Công nghiệp - Xây dựng chiếm
53,7%, Thương mại - Dịch vụ chiếm 38,8%, Nông nghiệp chiếm 7,5%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm khá ổn định, bình quân đạt trên
10%/năm.
Đến nay, đã có 17/19 xã được Thành phố quyết định công nhận
đạt chuẩn NTM, đạt 89,5% gồm: Yên Sở, An Khánh, Đông La, Kim
Chung, Minh Khai, Đức Thượng, Đức Giang, Di Trạch, Vân Canh, La
Phù, An Thượng, Song Phương, Lại Yên, Cát Quế, Đắc Sở, Sơn Đồng
và Tiền Yên. Trong đó, xã Yên Sở được Thành phố đánh giá là xã tiêu
biểu của thành phố và được Trung ương đánh giá là 1/27 xã đạt chuẩn
NTM tiêu biểu toàn quốc.
Sau 5 năm thực hiện, các tiêu chí liên quan đến phát triển sơ
sở hạ tầng nông thôn mới đều đạt – Cụ thể như sau
2.3.1. Tiêu chí giao thông:

Trong những năm qua hệ thống giao thông đường trục huyện,
các công trình giao thông nông thôn đã được đầu tư nâng cấp (Đường
liên xã nâng cấp, cải tạo được 136,69 km, cứng hóa 463,3 km với kinh
phí 477 tỷ đồng. Đường liên huyện đã nhựa hóa 19,02 km với kinh phí
trên 120 tỷ đồng. Đường tỉnh lộ, xây dựng gần 10 km tập trung ở tuyến

13


đường 422 Trôi - Sơn Đồng - Cát Quế và đường 422B Sơn Đồng - Vân
Canh với kinh phí gần 200 tỷ đồng).
- Đường trục xã, liên xã: Đã thực hiện bê tông hóa được là:
75,95/75,95 km, đạt 100%.
- Đường trục thôn, liên thôn: Đã thực hiện bê tông hóa được là:
102,87/102,87 km, đạt 100%.
- Đường ngõ, xóm: Đã hoàn thành bê tông hoá 311,12/311,12
km, đạt 100%. - Các tuyến đường trục chính nội đồng (vùng bãi) đã
được bê tông hóa và rải cấp phối đảm bảo xe cơ giới đi lại thuận tiện
phục vụ, đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, phát triển
sản xuất. Trong đó đã bê tông hóa được 20,1km tập trung tại xã Đông
La, Yên Sở, Tiền Yên, Đắc Sở.
2.3.2. Tiêu chí thủy lợi:
- Hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, đạt so
với tiêu chí.
2.3.3. Tiêu chí điện:
Trong gần 5 năm qua ngành điện và các HTX NN, HTX điện
năng đã đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp 186 trạm biến áp, với tổng
kinh phí đầu tư trên 77,1 tỷ đồng và xây dựng kéo mới, nâng cấp
thêm 137,38 km đường dây hạ thế, với tổng kinh phí trên 46,5 tỷ
đồng góp phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng cơ sở ngành điện đảm bảo

yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn trên địa bàn huyện đạt 100%.
2.3.4. Tiêu chí trường học:
Trong 5 năm qua huyện đã dành gần 1.000 tỷ đồng đầu tư xây
dựng được 364 phòng học, 120 phòng chức năng, 150 phòng hiệu bộ,
18 nhà thể chất và trang bị nội thất, chỉnh trang lại hầu hết các trường.

14


Năm 2010, toàn huyện chỉ có 16 trường đạt chuẩn Quốc gia,
tỷ lệ 22,8%. Đến nay đã có 40/67 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm
60%.
2.3.5. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa:
100% các thôn đều có điểm sinh hoạt văn hóa và đều được đầu
tư trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cộng đồng dân cư. Trong thời gian
qua huyện đã xây dựng mới 30 nhà văn hóa thôn, nâng tổng số thôn
có nhà văn hoá đạt chuẩn lên 90/128 thôn, nhà văn hoá các thôn còn
lại đã và đang được đầu tư. Ngoài ra trong gần 5 năm qua huyện đã
triển khai 15 dự án tu bổ, trùng tu, tôn tạo di tích tại các xã: Đức
Thượng, Song Phương, Minh Khai, Dương Liễu, Kim Chung, La
Phù, thị trấn Trạm Trôi… với tổng số tiền 175 tỷ (trong đó có gần
100 tỷ đồng từ nguồn đóng góp từ nhân dân, các nhà hảo tâm và
doanh nghiệp).
Ngoài ra, huyện còn đầu tư xây dựng khu trung tâm văn hoá
thể thao của huyện gồm sân vận động, nhà thi đấu đa năng, bể bơi,
nhà văn hoá, nâng cấp đài tưởng niệm liệt sỹ huyện.
2.3.6. Tiêu chí chợ nông thôn:
Toàn huyện có 15 chợ nằm trong quy hoạch chợ của thành phố,
trong những năm qua huyện đã đầu tư nâng cấp, sửa chữa 06 chợ tại

các xã Yên Sở, Đông La, La Phù, Sơn Đồng, Lại Yên và chợ Vạng
(xã Song Phương). Công tác kiểm tra hàng hóa, dịch vụ kinh doanh
tại các chợ được thực hiện thường xuyên đảm bảo hàng hóa kinh
doanh tại các chợ không thuộc danh mục cấm kinh doanh theo quy
định.
Các xã còn lại có điểm kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày của nhân dân. Các điểm kinh doanh đảm bảo vệ sinh môi
trường và không ảnh hưởng đến giao thông.
15


2.3.7. Tiêu chí bưu điện:
Mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển rộng khắp các xã
trên địa bàn huyện đáp ứng nhu cầu về thông tin của nhân dân. Việc
phát triển mạng lưới truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin
vào đời sống đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác điều hành lãnh
đạo thực hiện công việc, tạo ra bước thay đổi mới trong quy trình xử
lý thông tin, giải quyết công việc chuyên môn góp phần giảm được
thời gian, công sức, tiết kiệm được nhân lực và giải quyết nhanh, kịp
thời công việc hàng ngày, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của huyện.
2.3.8. Tiêu chí nhà ở dân cư:
Trong những năm qua, thực hiện tiêu chí nhà ở nông thôn,
huyện đã khuyến khích nhân dân đầu tư xây dựng nhà ở, huyện đã
xây dựng mới 23 nhà tình nghĩa với tổng giá trị trên 840 triệu đồng.
Toàn huyện hiện nay không còn nhà tạm, đột nát, xuống cấp nghiêm
trọng.
Qua tổng hợp kết quả điều ra khảo sát nhà ở nông thôn của các
xã: Tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn của Bộ xây dựng đạt trên 95%.
2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng trong xây dựng NTM huyện Hoài Đức
2.4.1. Kết quả đạt được
Kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới
Sau 5 năm thực hiện nông thôn mới, Đến nay, trên toàn huyện
đã có 17/19 xã được Thành phố công nhận đạt chuẩn NTM, đạt
89,5% gồm: Yên Sở, An Khánh, Đông La, Kim Chung, Minh Khai,
Đức Thượng, Đức Giang, Di Trạch, Vân Canh, La Phù, An Thượng,
Song Phương, Lại Yên, Cát Quế, Đắc Sở, Sơn Đồng và Tiền Yên.

16


Có 2/19 chưa đạt chuẩn NTM gồm xã Dương Liễu và Vân Côn,
cả 2 xã đều đạt trên 14 tiêu chí, trong đó có tiêu chí hộ nghèo và thu
nhập, các tiêu chí còn lại đạt từ 70% trở lên theo quy định.
2.4.2. Hạn chế
Các xã đã tập trung cao phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là làm
đường giao thông nhưng các nội dung về phát triển sản xuất gắn với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi
trường chưa được quan tâm đúng mức.
Nhiều địa phương đã chú trọng thực hiện các nội dung xây
dựng nông thôn mới do cấp xã đảm nhận nhưng chưa chú trọng đúng
mức thực hiện các nội dung ở cấp thôn và hộ gia đình.
Có sự chênh lệch lớn về kết quả thực hiện xây dựng nông
thôn mới giữa các vùng, miền.
Một số địa phương chạy theo thành tích nên có biểu hiện huy
động quá sức dân, hoặc nợ đọng xây dựng cơ bản không có khả năng
trả, hoặc khi đánh giá chất lượng tiêu chí còn xuê xoa.
2.4.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế
Tình hình chính trị, kinh tế-xã hội của huyện Hoài Đức trong

giai đoạn 2011-2015 ổn định và phát triển. Thu nhập bình quân đầu
người tăng từ 22 triệu đồng/người/năm năm 2010 lên 35,5 triệu
đồng/người/năm năm 2015. Số hộ có nhà ở kiên cố, khang trang cùng
với các phương tiện cá nhân phục vụ đi lại, nghe, nhìn tăng nhanh.
Hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng có nhiều tiến bộ. Công tác
quản lý lễ hội được tăng cường. Công tác vệ sinh môi trường được chú
trọng và tổ chức khá thường xuyên. Hạ tầng kinh tế-xã hội như:
đường giao thông liên xã, liên thôn đã cứng hóa; nhà văn hóa,
trường học, trạm y tế cùng với các thiết chế văn hóa khác từ huyện

17


đến xã được quan tâm đầu tư, nâng cấp, cải tạo và ngày càng hoàn
thiện.
Việc triển khai chương trình xây dựng NTM trong điều kiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND thành phố Hà
Nội phê duyệt và các quy hoạch phân khu của thành phố trên địa bàn
đã được phê duyệt vào cuối năm 2014; mạng lưới giao thông quốc lộ,
tỉnh lộ ngày càng hoàn thiện và hiện đại như: Đại lộ Thăng Long,
Quốc lộ 32, đường tỉnh lộ 422, 423 và các tuyến đường mới đang
được quy hoạch xây dựng mới trên địa bàn như đường vành đai 3,5;
vành đai 4,... đây là điều kiện rất thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế
huyện, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ và đô thị.
Huyện Hoài Đức là huyện gần với các quận nội thành, đây là thị
trường rộng lớn cho các sản phẩm hàng hóa của huyện như: lương
thực, rau quả, thịt các loại đến các sản phẩm công nghiệp, làng nghề
được tiêu thụ thuận tiện, với số lượng lớn ở nội thành và xuất khẩu.
Đối với các sản phẩm nông sản có thế mạnh của huyện như: Rau an

toàn, nhãn chín muộn, bưởi đường, cam Canh… nhu cầu ngày càng
tăng, đây là điều kiện thúc đẩy sự chuyển dịch sản xuất nông nghiệp
của huyện theo hướng sản xuất nông sản hàng hoá. Không chỉ thị
trường nông sản ngày càng mở rộng mà thị trường các loại hàng hoá
khác như: Công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, thương mại
dịch vụ cũng đang gia tăng nhanh chóng.
Hoài Đức còn có 51/53 làng có nghề, trong đó 12 làng được
thành phố công nhận làng nghề truyền thống, các làng nghề truyền
thống nổi tiếng như: làng nghề chế biến nông sản Minh Khai, Dương
Liễu, La Phù, Ngự Câu…, làng nghề điêu khắc sơn tạc tượng Sơn
Đồng, bánh kẹo, dệt len La Phù,… sản phẩm hiện đang được tiêu thụ
18


trên toàn quốc và xuất khẩu sang một số nước Đông âu, đây là những
sản phẩm tiềm năng rất lớn để phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Nguyên nhân của hạn chế:
- Về khách quan
- Về chủ quan:

19


Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC
3.1. Bối cảnh trong nước và của thành phố Hà Nội có tác động
đến đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới

ở huyện Hoài Đức
3.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng xây dựng nông thôn mới
huyện Hoài Đức
3.2.1. Quan điểm
3.2.2. Mục tiêu
3.2.3. Định hướng
3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện
Hoài Đức
3.3.1. Đẩy mạnh, công tác tuyên truyền để thống nhất, nâng cao
nhận thức về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
3.3.2. Rà soát, điều chỉnh bổ sung nâng cao chất lượng các quy
hoạch
3.3.3. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
gắn với tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị
3.3.4. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất
3.3.5. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ
3.3.6. Đổi mới cơ chế chính sách, huy động các nguồn lực đa dạng
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
3.4. Một số kiến nghị

20


Nhà nước tạo khung pháp lý thống nhất, đồng bộ; cần nghiên cứu,
ban hành các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho việc thực hiện đầu
tư xây dựng CSHT nông thôn. Chính phủ cần ban hành Nghị định về
thực hiện quy chế đầu tư xây dựng CSHT theo hướng tăng cường
phân cấp cho địa phương, khu vực tư nhân, các thành phần kinh tế,

các doanh nghiệp trong đầu tư, sản xuất kinh doanh
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao nhất các nguồn
lực trong xã hội, kể cả huy động vốn ODA và FDI đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn mới:
Tiếp tục có chính sách ưu đãi, khuyến khích, tạo cơ chế, động lực thu
hút các thành phần kinh tế đầu tư cho nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn. Nhân rộng các mô hình các công trình đầu tư cơ sở
hạ tầng có hiệu quả.
Nhà nước hỗ trợ về cơ chế chính sách tạo điều kiện để các địa
phương chủ động kêu gọi triển khai các hình thức đầu tư BT, BOT,
PPP.
Tiếp tục đổi mới phân cấp quản lý đầu tư gắn việc quyết định đầu
tư với việc phân bổ nguồn lực và cân đối vốn; thực hiện giao kế hoạch
đầu tư trung hạn; sửa đổi hoàn thiện quy chế thẩm định dự án, thẩm
định vốn, quyết định đầu tư, khắc phục tình trạng mất cân đối vốn như
hiện nay.
Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi về thu tiền sử dụng đất, về
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm khuyến khích
đầu tư, nhất là các dự án đầu tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ
chế biến nông sản thực phẩm sau thu hoạch, dự án đầu tư vào các
vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất kinh doanh,
khuyến khích xuất khẩu

21


Cần chỉ đạo tập trung việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chính
quyền địa phương, bao gồm cả cán bộ lãnh đạo quản lý và đội ngũ công
chức chính quyền. Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, một mặt
cần đẩy mạnh thực hiện công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, đưa cán bộ

đi học các chương trình, khóa học nâng cao nghiệp vụ lãnh đạo quản lý.
Đối với UBND huyện Hoài Đức cần nâng cao công tác lập kế hoạch
và rà soát các danh mục cơ sở hạ tầng, đặt thứ tự ưu tiên đầu tư cho
các công trình hạ tầng tại các xã; nâng cao tính minh bạch, dân chủ
trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, để người dân ngày càng tín nhiệm
vào chính quyền; có cơ chế chính sách để thu hút sự đầu tư, ủng hộ
của các doanh nhiệp và các thành phần kinh tế xã hội tham gia vào
xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện.

22


KẾT LUẬN
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương đúng đắn của Đảng
và Nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện theo
hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững, không ngừng chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn là một trong những mục tiêu
lớn của Chương trình để thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập cho người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo nông thôn. Vì vậy việc đưa
ra và thực hiện các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn mới một cách đúng đắn sẽ góp phần đẩy nhanh và có hiệu quả
quá xây dựng nông thôn mới. Đề tài “Thực hiện chính sách đầu tư
xây dựng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn huyện
Hoài Đức thành phố Hà Nội” là một đề tài có tính cấp thiết, mang
nhiều ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Qua quá trình nghiên cứu lý
luận và thực tiễn, luận án đã thu được các kết quả nghiên cứu chính
như sau:
Một là, luận án đã tóm lược được một hệ thống các chính sách
tư xây dựng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.

Hai là, luận đã phản ánh được “bức tranh” toàn cảnh việc Thực
hiện chính sách đầu tư xây dựng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
mới trên địa bàn thành phố Hà Nội và đặc biệt là huyện Hoài Đức.
Ba là, luận án đã phân tích cụ thể thực trạng các ván đề ảnh
hưởng đến chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
trên địa bàn Hà Nội.
Bốn là, đưa ra những kiến nghị để Thực hiện tốt chính sách đầu
tư xây dựng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở Hà Nội mà
còn có thể áp dụng trên phạm vi cả nước.

23


×