Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn huyện hoài đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUỐC TRUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HOÀI ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận
án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Học viên thực hiện

Nguyễn Quốc Trung



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU
TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI................................................. 6
1.1 Khái niệm .................................................................................................... 6
1.2 Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới của Việt Nam . 14
1.3. Bài học kinh nghiệm một số địa phương thực hiện chính sách đầu tư cơ sở
hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới có thể vận dụng cho huyện Hoài Đức .. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ CỦA HUYỆN HOÀI ĐỨC ................. 40
2.1Tổng quan điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức (các yếu tố có ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây
dựng nông thôn mới ) ...................................................................................... 40
2.2 Các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn
mới được áp dụng ở huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội. .............................. 41
2.3 Thực trạng thực hiện Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây
dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức. ............................................................ 45
2.4 Đánh giá thực trạng thực hiện Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
trong xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức ............................................ 50
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC .......................................................... 56
3.1. Bối cảnh trong nước và của thành phố Hà Nội có tác động đến đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Hoài Đức .......... 56
3.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức 58


3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện Chính sách đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức ........................... 63
3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn đang là vấn đề được quan tâm của
Việt Nam. Là nước nông nghiệp tiến hành công nghiệp hóa, nông nghiệp nước ta đã
có bước phát triển vượt bậc, liên tục đạt mức tăng trưởng khá. Chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp có tiến bộ đáng kể trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản; hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường. Đời sống vật chất và tinh thần
của đại bộ phận nông dân được cải thiện. Sự phát triển y tế, giáo dục ở nông thôn
cũng có những thay đổi tích cực.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển thì nông nghiệp, nông thôn của nước ta
vẫn còn lạc hậu và còn bộc lộ nhiều yếu kém. Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch,
cơ bản vẫn là tự phát; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy có những biến đổi tích cực
về điện, đường, trường, trạm song vẫn còn nhiều bất cập; mức sống vật chất, văn
hóa, y tế, giáo dục của nông thôn được cải thiện một bước song vẫn ở mức độ thấp
và vẫn còn khoảng cách khá xa so với khu vực đô thị; cảnh quan sinh thái nông thôn
truyền thống bị biến dạng, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra hàng
ngày, năng lực quản lý điều hành của cán bộ còn yếu kém chưa theo kịp với những
thay đổi của xã hội trong thời kỳ hội nhập. Những hạn chế đó đang cản trở con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng và quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung.
Xây dựng nông thôn mới là xu thế phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội.
Đây là quá trình đổi mới sâu sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực ở nông thôn theo hướng
bền vững. Hơn nữa, nó cũng chính là một trong những nhiệm vụ chiến lược cơ bản
trong phát triển kinh tế, xã hội của cả nước.

Hoài Đức là huyện ven đô nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, cách trung tâm
Hà Nội khoảng 16 km, theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số: 1259/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2011 huyện sẽ là đô thị trung tâm của
thành phố Hà Nội. Với tổng diện tích tự nhiên 8.246,77 ha, toàn huyện có 20 đơn

1


vị hành chính gồm 1 thị trấn và 19 xã với 53 làng (130 thôn), dân số trên 230.000
người.
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới tại
huyện Hoài Đức được đẩy mạnh. Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng được chú trọng,
trong đó chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như: các trường học đạt
chuẩn, kiên cố hóa đường giao thông, hệ thống kênh mương, xây dựng trụ sở xã,
củng cố hệ thống điện, xóa nhà tạm... Tuy nhiên, cùng với nông thôn cả nước, nông
thôn và kinh tế nông thôn ở huyện Hoài Đức vẫn còn gặp không ít khó khăn, tồn tại
như: Trong những năm qua, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều khó
khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và thu ngân sách huyện, đã ảnh
hưởng đến việc thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ cở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới. Là huyện nằm trọn trong các quy hoạch phân khu của thành phố,
quá trình đô thị hóa trên địa bàn diễn ra nhanh, đã tạo ra nhiều thuận lợi nhưng cũng
còn nhiều tác động đối với vấn đề quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, cải tạo, nâng
cấp hạ tầng nông thôn.
Do tính cấp thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn của vấn đề nên tác giả đã chọn
“Thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn
huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, do đó việc phát triển
kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới đã, đang và sẽ là một đề tài được rất

nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Xây dựng và thực hiện các chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc
biệt là chính sách xây dựng nông thôn mới đã được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau trong đó có có cả nghiên cứu về chính sách
trong và ngoài nước.
Đã có các nghiên cứu và sách chuyên khảo về chính sách nông thôn, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới như:
- Học viện Hành chính có “Giáo trình quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông
thôn” do PGS.TS Phạm Kim Giao chủ biên.

2


- Sách chuyên khảo “Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và nông
dân” do TS Hoàng Sỹ Kim & Th.S Nguyễn Quốc Tuấn chủ biên
- Sách chuyên khảo : “Xây dựng nông thôn mới. Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
do PGS.TS. Vũ Văn Phúc chủ biên.
- Sách chuyên khảo “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta” của GS.TS. Hoàng Ngọc Hòa.
- Đề tài cấp nhà nước: “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong
quá trình phát triển đất nước” năm 2010 do PGS.TS Nguyễn Danh Sơn làm chủ
nhiệm.
- Luận án tiến sỹ kinh tế, HVTC ( 2016 ): “Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Lê Sỹ Thọ
Đề tài luận văn thạc sỹ: “Thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội” của học viên sẽ tập
trung vào việc tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy thực hiện
chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, TP Hà Nội .
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Đánh giá thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Hoài
Đức, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình xây
dựng Nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, TP Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề chính sách, kinh tế - xã hội liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới , từ thực
tiễn huyện Hoài Đức Thành phố Hà Nội .
Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu Thực hiện chính sách đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn Huyện Hoài Đức Thành phố Hà Nội
trong giai đoạn 2011- 2015, các giải pháp đề xuất được áp dụng đến năm 2020,

3


5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu:
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa nghành, liên nghành khoa học xã hội và
vận dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công về chu trình chính sách từ
khâu hoạch định, xây dựng đến khâu đánh giá chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu bản giấy (Desk study): Nghiên cứu các tài liệu sẵn
có và kế thừa các tài liệu nghiên cứu. Phương pháp phân tích chính sách, áp dụng
cho phân tích quy trình thực hiện chính sách công trong thực tiễn quản lý qua trình
phát triển nông thôn
Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Phục vụ cho việc minh chứng,
minh họa các nội dung đánh giá, phân tích
Phương pháp thu thập số liệu, thông tin: việc thu thập thông tin để phân tích
và tổng hợp được lấy từ nguồn thông tin công bố của cơ quan nhà nước, các văn

kiện đại hội đảng, nghị quyết, quyết định của Đảng , Nhà nước, các bộ, nghành và
các cư quan từ Trung Ương đến địa phương, các nghiên cứu trong lĩnh vực có liên
quan về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của Quốc gia và của Thành
phố Hà Nội.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng nghiên cứu nghành, đa nghành trong khoa học
chính sách công như: quản trị học, kinh tế học, xã hội học....
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm rõ cơ sở khoa học về nông thôn mới và xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn mới, luận giải rõ nền tảng lý luận và cơ sở thực tiễn về nông thôn
mới và xây dựng nông thôn mới, đã làm rõ nội hàm khái niệm “mới” khi nghiên
cứu về bản chất, đặc điểm của nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
Trên cơ sở hệ thống hóa các văn bản, kết quả nghiên cứu rõ thực hiện chính
sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn , luận án đã triển khai các nghiên cứu
độc lập để xây dựng và phát triển khung lý thuyết về thực hiện chính sách đầu tư

4


xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới, tạo nền tảng lý luận có giá trị tham khảo cho
các nghiên cứu có liên quan.
Ý nghĩa thực tiễn
Song song với việc cung cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu học thuật, luận
án còn mang ý nghĩa thực tiễn thiết thực cho việc xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cầu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn mới

Chương 2. Thực trạng thực hiện Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây
dựng nông thôn mới của thành phố Hà Nội và của huyện Hoài Đức
Chương 3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện Chính sách đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới,
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Nông thôn là một khu lãnh thổ cư dân chủ yếu là những người làm nông
nghiệp và những nghề khác có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
dân cư sống ở nông thôn. Mật độ dân cư ở nông thôn không cao, nhưng kết cấu
hạ tầng kém phát triển ( PGS – TS Quyền Đình Hà, 2006, giáo trình phát triển
nông thôn, Đại học nông nghiệp Hà Nội, tr9 ). Kinh tế nông thôn tạo nhiều việc
làm ngay tại làng xã, nâng cao đời sống dân cư, làm nên sự giàu có và thay đổi
bộ mặt của nông thôn nhờ sự gắn kết nông nghiệp với công nghiệp – dịch vụ,
gắn kết giữa nông thôn với thành thị, thực hiện phân công lao động mới, tổ chức
đời sống dân chủ, văn minh.
Nông thôn hiện đại là một địa bàn để giữ gìn và tô điểm môi trường sinh thái
của loài người, chứa đựng “lá phổi và trái tim” của sự sống trên thế giới. Nông thôn
hiện đại là một không gian rộng lớn, tại đó con người được sống, gắn bó hài hòa với
thiên nhiên, cây cỏ, chim muông, không ngột ngạt trong những thành phố với nhà
bê tông, sắt thép và kính ( GS-TS Tô Xuân Dân và đồng nghiệp, 2012, Xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam, NXB nông nghiệp, tr39 ).

Nông thôn mới: Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp nông dân
nông thôn có định nghĩa “xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch,...”
Xây dựng Nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các thị tứ hay
cố định nông dân tại nông thôn. Đô thị hoá và phi nông hoá nông dân chính là
nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới

6


phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn
chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là
các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác xã nông dân kiểu mới đóng vai trò đặc
biệt trong sự nghiệp này.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu
phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội tiến bộ hơn so với
mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả
nước.
1.1.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là những cấu trúc về vật chất, kĩ thuật, hệ thống công trình xây
dựng, thiết bị,… làm nền tảng cho các hoạt động diễn ra trong xã hội. “Cơ sở hạ
tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ bao gồm việc xây
dựng đường sá, kênh đào tưới nước, hải cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cơ sở
cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, giao thông vận tải, bưu điện, cấp thoát
nước, cơ sở giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khỏe,…” ( Bộ NN&PTNT (2011),
Tiêu chuẩn – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn mới,
tr.58-59, NXB Nông nghiệp, Hà Nội )
Cơ sở hạ tầng nông thôn là nền tảng cho việc phát triển kinh tế - xã hội nông

thôn, nó bao gồm: hệ thống thủy lợi, giao thông, điện, thông tin liên lạc, cấp thoát
nước, cơ sở bảo quản, chế biến nông sản phẩm,… Ngoài ra còn có cơ sở hạ tầng xã
hội như: trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa phúc lợi xã hội khác.
Trong nghiên cứu này, cơ sở hạ tầng nông thôn được chia làm hai nhóm:
nhóm hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế (bao gồm: giao thông, thủy lợi, điện, chợ, bưu
điện, công trình cấp thoát nước) và hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội (bao gồm: trường
học, nhà văn hóa, trạm y tế, nhà ở, các công trình môi trường). Đây là những công
trình phục vụ cuộc sống của người dân nông thôn.
1.1.3. Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Để làm rõ khái niệm này, trước hết cần bắt đầu bằng một thuật ngữ được sử

7


dụng trong tiếng Anh, đó là từ “infrastructure”. Từ này bắt nguồn từ hai từ “infra” và
“structura” trong tiếng Latin. “Infra” có nghĩa là nền móng, nền tảng, phần bên dưới
hay còn gọi là hạ tầng. “Structura” có nghĩa là kết cấu hay cấu trúc. Từ đó,
“infrastructure” được dịch ra trong tiếng Việt là “kết cấu hạ tầng”. Theo đó, kết cấu
hạ tầng có thể được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các ngành thuộc lĩnh
vực phục vụ, các ngành này có sự liên kết với nhau tạo thành nền móng của xã hội.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì kết cấu hạ tầng bao gồm những công trình công cộng
phục vụ quá trình sản xuất và sinh hoạt của mỗi cá nhân và các cộng đồng xã hội và
được gọi là cơ sở hạ tầng. Như vậy, tới đây có thể hiểu cơ sở hạ tầng chính là kết
cấu hạ tầng hiểu theo nghĩa hẹp, hay nói cách khác, là một trong số những thành
phần của kết cấu hạ tầng.
Như vậy, có thể định nghĩa: Cơ sở hạ tầng nông thôn mới là những công trình
vật chất, kỹ thuật được con người xây dựng lên ở nông thôn nhằm xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Yêu cầu của hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Nông thôn chỉ được coi là nông thôn mới nếu hệ thống cơ sở hạ tầng ở nông thôn đáp

ứng các yêu cầu sau:
Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới có tính đồng bộ và liên thông
Các nhu cầu đi lại, điện sản xuất và sinh hoạt, nước sạch, môi trường, giáo dục....chỉ có
tính tách bạch tương đối về mặt lý thuyết. Trong thực tiễn, chúng có mối liên hệ đan xen
nhau. Nếu thiếu hoặc chất lượng của loại cơ sở hạ tầng này không tốt thì sẽ ảnh hưởng
hoặc làm vô hiệu hóa tác dụng của loại cơ sở hạ tầng khác. Do vậy hệ thống cơ sở hạ
tầng nông thôn mới phải có tính đồng bộ và liên thông, có nghĩa là nông thôn mới phải
có đầy đủ các loại cơ sở hạ tầng, phục vụ đầy đủ các mặt hoạt động kinh tế xã hội.
Không chỉ thể, giữa các loại cơ sở hạ tầng còn có tính liên thông, có nghĩa là có thể phối
kết hợp trong khai thác và sử dụng, nhằm giảm bớt chi phí xây dựng, gia tăng công
năng, hiệu năng của các loại hạ tầng. Điều này còn có ý nghĩa lớn về phân bố dân cư,
góp phần hình thành cảnh quan văn hóa ở nông thôn, đem lại sự thay đổi lớn về cảnh
quan môi trường, làm thay đổi các hoạt động trong địa bàn cư trú.

8


Cơ sở hạ tầng nông thôn mới có tính hiện đại
Để xây dựng nông thôn theo định hướng nông thôn mới văn minh hiện đại, rút
ngắn khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới
cũng phải được xây dựng theo hướng hiện đại.
Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới có chất lượng tốt
Xây dựng nông thôn mới cần phải theo hướng phát triển bền vững. Do vậy hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho một nông thôn mới phát triển bền vững phải có chất
lượng tốt. Đây cũng là yêu cầu quan trọng hàng đầu khi xây dựng cơ sở hạ tầng cho
nông thôn mới bởi hệ thống này có vai trò lâu dài cả về kinh tế, chính trị, và xã hội. Với
đặc điểm này, trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới, việc tính toán đến
hiệu quả kinh tế là cần thiết, song cũng cần phải tránh tình trạng quá tập trung, quá tính
toán lợi ích kinh tế mà lãng quên lợi ích xã hội mà hạ tầng mang lại.
1.1.4. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới ( quá trình

hình thành và phát triển)
Đầu tư xây dựng hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới chính là đầu tư hạ
tầng trong xây dựng cơ bản. Do đó chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong nông thôn
mới mang đầy đủ đặc điểm của đầu tư xây dựng nói chung. Đầu tư xây dựng cơ bản
có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là yếu tố
quyết định thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
nền kinh tế đất nước.
Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới đa
phần là công trình lớn, có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội như các
công trình về giao thông, thủy lợi... Vì vậy, chính sách về đầu tư cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới phải thiết lập các biện pháp về quản lý đầu tư cho phù hợp,
đảm bảo việc xây dựng các công trình được đầu tư phù hợp, đầu tư đúng mục đích,
tránh ứ đọng và thất thoát, đảm bảo quá trình đầu tư xây dựng công trình được thực
hiện đúng kế hoạch và tiến độ đã xác định.
Trong các chính sách xây dựng nông thôn mới, việc bám sát nguyên tắc đảm
bảo vai trò, vị trí chủ thể của người dân địa phương là một bài học thành công, theo

9


đó các hoạt động quản lý trở lên minh bạch, người dân tích cực tham gia xây dựng
và giám sát thực hiện.
Chương trình đã huy động được nhiều nguồn lực để thực hiện, nhất là nguồn
lực trong dân. Để tăng nguồn lực đầu tư, Quốc hội cho chủ trương về phát hành Trái
phiếu Chính phủ đầu tư để thực hiện Chương trình. Nguồn vốn này được trao quyền
chủ động cho các địa phương chủ động trên cơ sở tuân thủ tiêu chí ưu tiên của Quốc
hội quy định.
Các cơ chế đầu tư cũng đã có nhiều đổi mới. Dự án đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng tại các xã, thôn, bản có thời gian thực hiện dưới 2 năm
hoặc giá trị công trình đến 3 tỷ đồng, chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Chính sách này cũng quy định Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tư, phê
duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng
có nguồn gốc từ ngân sách, bước đầu đã góp phần tiết kiệm kinh phí và nâng cao
năng lực cán bộ cấp cơ sở.
Một điểm mới trong cơ chế đầu tư là cơ chế giải phóng mặt bằng thông
qua vận động, không áp dụng cơ chế đền bù thông thường. Đây là điểm có tính
chất quyết định trong việc thực hiện các tiêu chí về hạ tầng. Cơ chế khuyến khích
người dân hiến đất đã ra đời. Từ quy định này đã tạo sự đồng thuận và huy động
được nguồn lực rất lớn từ nhân dân. Ví dụ như ở Hà Tĩnh, trong 3 năm (20112013) toàn tỉnh đã vận động nhân dân hiến trên 3 triệu m 2 đất và đóng góp ngày
công và tài sản trên đất trên 900 tỷ đồng.
Nguồn lực của của Nhà nước chỉ mang tính “mồi”, thu hút các nguồn vốn
khác (người dân tham gia hiến đất, đóng góp vật liệu, ngày công...). Nhiều công
trình đường ngõ xóm, giao thông thủy lợi nội đồng đã được thực hiện với nguồn vốn
ngân sách nhà nước chỉ tương đương khoảng 30-50% so với cách làm thông thường.
Tại Thái Bình, trong 3 năm 2011-2013 kinh phí hỗ trợ của tỉnh bằng mua xi măng
trả chậm khoảng gần 700 tỷ thì đã huy động được các doanh nghiệp, con em xa quê
và nhân dân tại địa phương đóng góp khoảng trên 2.000 tỷ đồng và gần 64 triệu
ngày công.

10


Nói chung, với những cơ chế đầu tư ngày càng minh bạch, phát huy được vai
trò làm chủ của người dân, các nguồn lực xây dựng nông thôn mới đã được huy
động và sử dụng có hiệu quả. Giai đoạn 2011-2015 đã huy động được khoảng
851.854 tỷ đồng đầu tư cho Chương trình. Trong đó ngân sách nhà nước (bao gồm
các chương trình, dự án khác) 278.390 tỷ đồng (32,68%), Tín dụng: 434.446 tỷ
đồng (51%), doanh nghiệp: 41.741 tỷ đồng (4,9%), Dân góp 97.282 tỷ đồng
(11,42%). Riêng ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình113.585 tỷ
đồng (13,33%).

Ngay sau khi có chủ trương lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới, Bộ Xây
dựng đã ban hành Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010quy định việc lập
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.Ngày
28/10/2011 Bộ ban hành Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNTBTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới nhằm đáp ứng yêu cầu này. Về quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ công tác lập
quy hoạch cũng như xây dựng nông thôn mới, ngày 10/9/2009 Bộ đã ban
hànhThông tư số 31/2009/TT-BXD về tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn
(cho các vùng miền) và Thông tư số 32/2009/TT/BXD về quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 04/6/2010, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình MTQG về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; ngày 8/6/2012, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 695/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc
cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Theo quy
định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg và Quyết định số 695/QĐ- TTg nguồn vốn thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, gồm: vốn ngân sách (trung ương và địa
phương) khoảng 40% (bao gồm vốn từ các chương trình MTQG và chương trình, dư
án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai thực hiện và sẽ tiếp tục triển khai trong các năm
tiếp khoảng 23%; vốn bố trí trực tiếp cho chương trình khoảng 17%); vốn tín dụng
11


khoảng 30%; vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác khoảng
20%; vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10%. Theo cơ cấu trên,
ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ để tập trung vào một số nhiệm vụ như:
Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác quy
hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng
nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.
Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo

nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ, hỗ trợ tối đa 100% từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao
thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh
mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng
nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp
nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng
các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân
đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng
góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
Căn cứ nguyên tắc trên, ngoài nguồn vốn bố trí trong cân đối ngân sách địa
phương, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương,
các Chương trình mục tiêu quốc gia... Giai đoạn 2011-2015, ngân sách trung ương
đã hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình là 16.305 tỷ đồng (gồm: vốn trái phiếu Chính phủ là
10.500 tỷ đồng; vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới là 5.805 tỷ đồng
(vốn đầu tư là 2.405 tỷ đồng, kinh phí sự nghiệp là 3.400 tỷ đồng); như vậy, trung bình
mỗi năm NSTW hỗ trợ cho Chương trình là 3.261 tỷ đồng.
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí để thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới, các địa phương đã tích cực, chủ động trong việc huy
động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân tham gia vào xây dựng nông thôn mới,
gồm từ nguồn tín dụng 434.950 tỷ đồng, doanh nghiệp 42.198 tỷ đồng, huy động
đóng góp của nhân dân 97.716 tỷ đồng.
12


Về bố trí ngân sách nhà nước: ưu tiên bố trí ngân sách đầu tư phát triển nông
nghiệp, nông thôn tại các vùng khó khăn theo các Nghị quyết của Bộ Chính trị. Hàng
năm, ngân sách trung ương bố trí kinh phí để thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu, nhiệm vụ, dự án quan trọng; trong đó có nhiệm vụ
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; bố trí kinh phí cấp bù chênh lệch lãi suất tín

dụng ưu đãi cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo. Ngân sách địa phương bố trí cho
phát triển nông nghiệp nông thôn, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho đầu tư cơ sở hạ
tầng, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp,
tăng cường cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo nghề cho
nông dân, đào tạo cán bộ hợp tác xã,..
Phân bổ nguồn trái phiếu Chính phủ: Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Hằng năm, trung ương hỗ trợ các Tỉnh thực hiện một số dự án đầu tư
cho giáo dục, y tế, giao thông, thuỷ lợi... , trong đó có vùng miền núi, dân tộc. Chính
phủ phân bổ cho các tỉnh có nhiều khó khăn ở mức cao nhất.
Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết, trên cơ sở đề nghị của các địa phương,
Bộ Tài chính trình và Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý dành 60% đầu tư cho lĩnh vực
giáo dục, y tế (các địa phương thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long), 70% (đối với
các địa phương còn lại), phần còn lại ưu tiên phân bổ thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới.
Hỗ trợ thông qua chính sách tín dụng của Nhà nước:

- Giai đoạn 2011-2015, ngân sách nhà nước đã cấp 695,5 tỷ đồng vốn điều lệ
cho Ngân hàng chính sách xã hội và 8.648 tỷ đồng vốn cho một số Chương trình tín
dụng chính sách, qua đó bổ sung vốn cho ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách nhằm phát triển kinh tế, đầu tư sản xuất, từng
bước giảm nghèo bền vững. Ngoài ra, Ngân hàng chính sách xã hội được phát hành trái
phiếu Chính phủ bảo lãnh để bảo đảm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho vay các đối
tượng chính sách theo quy định, theo đó trong giai đoạn 2011-2015 (đến 30/9/2015),
Ngân hàng chính sách xã hội đã phát hành được tổng số là 47.568 tỷ đồng, số dư phát
hành trái phiếu là 29.964 tỷ đồng.
13


- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương, nâng
cấp đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng

làng nghề ở nông thôn; theo đó hàng năm trung ương đã cho các địa phương vay vốn
tín dụng đầu tư của nhà nước thông qua Ngân hàng phát triển Việt Nam với lãi suất
0% để thực hiện Chương trình này. Từ năm 2008 trở về trước, số vốn phân bổ để thực
hiện Chương trình hàng năm là 1.000 tỷ đồng. Trong 4 năm (từ 2009 - 2012) tổng số
vốn đã phân bổ là 13.000 tỷ đồng, bình quân 3.300 tỷ đồng/năm. Năm 2013 số vốn đã
phân bổ là 15.000 tỷ đồng, năm 2014 là 5.000 tỷ đồng, năm 2015 là 10 tỷ đồng,
nâng tổng số vốn đã phân bổ từ 2013 đến 2015 lên 30.000 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần số
vốn đã phân bổ trong 4 năm trước đó (2009-2012).
( báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 -2015 – Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới )
1.2. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới của Việt Nam
1.2.1. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
Trong xây dựng nông thôn mới, đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các
tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực
hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên
địa bàn nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
14



- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương ( xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ
chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ
thuật do các bộ chuyên ngành ban hành).
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, phân cấp, trao quyền cho
cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây
dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân
chủ cơ sở ngay từ quá trình lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế
hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay - Nông thôn mới ở nước
ta hiện nay được xây dựng dựa trên “ Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” kèm
theo quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ. “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” gồm 19 tiêu chí được chia thành 5
nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Nhóm tiêu chí về
hạ tầng kinh tế - xã hội; Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất; Nhóm tiêu chí
về văn hóa - xã hội - môi trường; và Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị.
Tiêu chí 1: Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
Tiêu chí 2: Giao thông
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải

15



- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
giao thông vận tải
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
Tiêu chí 3: Thủy lợi
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa
Tiêu chí 4: Điện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ văn hóa - thể thao - du lịch
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ văn hóa - thể
thao - du lịch
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng
Tiêu chí 8: Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
- Có Internet đến thôn
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn của Bộ xây dựng
- Không còn nhà tạm, nhà dột nát
Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
Tiêu chí 11: Hộ nghèo

Hộ nghèo nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người theo chuẩn hộ nghèo
16


được Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng cho từng giai đoạn
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
Tiêu chí 14: Giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc,
học nghề)
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Tiêu chí 15: Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn
hóa - Thể thao - Du lịch
Tiêu chí 17: Môi trường
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển
môi trường xanh, sạch đẹp
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định

- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

17


Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội
-An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
Chính phủ đã có Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành
Chương trình động thực hiện Nghị quyết, trong đó xác định rõ mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ, cụ thể hóa thành 48 nội dung công việc và phân công cho các Bộ, ngành
thực hiện (bao gồm các chương trình, đề án và các nhiệm vụ về quy hoạch, sửa đổi
luật, cơ chế, chính sách…). Có 5 Bộ, ngành đã ban hành Chương trình hành động
để thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ giao và đã hoàn thành 40 nhiệm vụ được
hoàn thành. Đã có 218 đề án, dự án lớn được 17 bộ, ngành phê duyệt, trong đó Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - 67, Bộ Kế hoạch và Đầu tư - 30, Bộ Tài
nguyên và Môi trường - 18, Bộ Tài chính - 15.
Chính phủ đã triển khai thực hiện 05 Chương trình MTQG, ban hành 29 nghị
định, 04 Nghị quyết, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 62 quyết định, 01 chỉ thị.
Các bộ đã ban hành hàng trăm thông tư, riêng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban
hành 175 thông tư, 7 thông tư liên tịch về cơ chế chính sách thực hiện các nội dung
của Nghị quyết. Một số chương trình, cơ chế, chính sách đã nhanh chóng đi vào
cuộc sống và có tác động tốt đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ở địa phương: Các tỉnh ủy, thành ủy và cấp ủy các cấp đã có nghị quyết triển
khai thực hiện Nghị quyết. Đã có 62 Ban Chấp hành đảng bộ cấp tỉnh (trừ tỉnh Đồng
Nai) ban hành 77 nghị quyết, chương trình; 43 UBND cấp tỉnh ban hành chương
trình, kế hoạch hành động; 50 tỉnh, thành phố đã phê duyệt 309 đề án, dự án lớn để
thực hiện. Nhiều tỉnh, thành phố đã chủ động vận dụng ban hành cơ chế chính sách
đặc thù để thực hiện có hiệu quả hơn các nhiệm vụ được đặt ra trên địa bàn như: TP.
Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, An Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Hà Nam,

Nam Định, Quảng Ninh…
Các đoàn thể chính trị xã hội đã ban hành nhiều chương trình, đề án, chỉ thị,
hướng dẫn phát động các phong trào thực hiện nhiều nội dung cụ thể của Nghị
quyết.

18


Cơ chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình:
Cơ chế quản lý, điều hành chung: Thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2010-2020 và các văn bản có liên quan.
Nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, ngành và các cấp trong chủ trì, phối hợp hướng
dẫn và thực hiện Chương trình:
Cấp Trung ương:
Cơ quan thường trực Chương trình:
- Điều hành chung các hoạt động của Chương trình;
- Chủ trì xây dựng nguyên tắc, nội dung và tiêu chí phân bổ nguồn vốn ngân sách
Trung ương để thực hiện Chương trình hàng năm và trung hạn;
- Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm và trung hạn trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định;
- Chủ trì xây dựng hướng dẫn các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương thực
hiện hiệu quả Kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt để hoàn thành các mục tiêu của Chương trình;
- Chủ trì xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Chương
trình hàng năm, 3 năm và 5 năm, nhất là kết quả phân bổ, sử dụng các nguồn vốn
thực hiện phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung
ương và các Bộ, ngành liên quan;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể và tăng cường sự phối hợp của các Bộ, ngành; phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị - xã hội

trong tổ chức thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chương trình của các địa phương;
Các Bộ, ngành tham gia thực hiện Chương trình:
- Trực tiếp tham gia chỉ đạo thực hiện Chương trình, thực hiện các nhiệm vụ thành
viên của Ban Chỉ đạo Trung ương do Trưởng Ban phân công;

19


- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung thành phần theo phân công; xây dựng
và hướng dẫn cơ chế huy động thêm nguồn lực để thực hiện các nội dung của các
Bộ, ngành; ban hành định mức đầu tư đối với các công trình cơ sở hạ tầng thuộc
trách nhiệm quản lý Nhà nước được phân công;
- Có trách nhiệm lồng ghép các Chương trình trình mục tiêu, dự án của từng Bộ,
ngành với Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân
công; giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh
vực quản lý nhà nước được phân công;
Ở cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổ chức triển khai; giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn
tỉnh;
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ
chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh
thần trách nhiệm cho cơ sở;
- Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa
bàn tỉnh;
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp huyện trên địa
bàn để phù hợp với Kế hoạch xây dựng nông thôn mới chung của tỉnh;

- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập
trung trên địa bàn tỉnh theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái
cơ cấu ngành nông nghiệp;
Cơ quan thường trực Chương trình ở cấp tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ, tổ
chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ
trợ trực tiếp và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện Chương trình;

20


- Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình trên
địa bàn tỉnh theo từng nội dung, lĩnh vực để báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa
bàn huyện;
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện
và chỉ đạo các xã rà soát, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch nông thôn mới cấp xã phù
hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn
để phù hợp với Kế hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện;
- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông,
thuỷ lợi, điện) đảm bảo kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn;
- Chỉ đạo các Phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai Chương
trình NTM;
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập
trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành
nông nghiệp của tỉnh.

1.2.2. Thực hiện Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
Khi nói đến cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ xây dựng nông
thôn mới chúng ta thường nhắc tới các hạng mục công trình như: Đường giao thông
nông thôn, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống điện, công trình
văn hoá thể thao, trạm y tế, trường học, thông tin liên lạc... Kết cấu hạ tầng kinh tế
nông thôn tiếp tục được nâng cấp và hoàn thiện, tạo điều kiện cho sản xuất phát
triển, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới.
Trong 5 năm qua, nhà nước đã luôn quan tâm đầu tư phát triển thủy lợi. Tổng
năng lực tưới của các hệ thống thủy lợi tăng 70.000 ha so với năm 2008, đảm bảo
tưới chủ động cho khoảng 6,92 triệu ha trồng lúa (đạt 90%), khoảng 1,5 triệu ha rau
21


×