Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luận văn thạc sỹ - Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.19 KB, 115 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

TẠ THỊ MINH HẰNG

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

HÀ NỘI - NĂM 2017


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

TẠ THỊ MINH HẰNG

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:

60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH AN


HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư
liệu được sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Toàn bộ nội dung
chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Tác giả Luận văn

Tạ Thị Minh Hằng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................................4
DNNVV: DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.......................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ....................................................................................................................1
BẢNG........................................................................................................................................................................1
HÌNH.........................................................................................................................................................................2
SƠ ĐỒ........................................................................................................................................................................2
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................................35
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...........................................................................................35
TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY....................................................................................................35
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn từ 2014-2016 tại Agribank chi nhánh Hà Tây........................................38
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay từ 2014-2016 tại Agribank chi nhánh Hà Tây........................................39
Bảng 2.3: Hoạt động dịch vụ từ 2014-2016 của Agribank Hà Tây................................................................40

2.4.1 ƯU ĐIỂM
2.4.1.1 CHẤT LƯỢNG NỢ, CƠ CẤU TÍN DỤNG CHUYỂN BIẾN THEO CHIỀU HƯỚNG TÍCH CỰC
2.4.3 NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI


79
79
86

2.4.3.2 Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ còn yếu......................................................................................87

3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY
88
NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY CHỊU SỰ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA NHNO&PTNT VIỆT NAM. VÌ
VẬY ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH SẼ THỰC HIỆN NGHIÊM TÚC
THEO ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHNO&PTNT VIỆT NAM; ĐỒNG THỜI CHI NHÁNH CÓ NHỮNG CÁCH QUẢN LÝ
RIÊNG, PHÙ HỢP VỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ, NHƯNG KHÔNG TRÁI QUY TRÌNH CỦA
NGÀNH.
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK HÀ TÂY
3.2.1 NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO CÁN BỘ QUẢN TRỊ VÀ CÁN BỘ TÁC NGHIỆP
CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY
THỨ NHẤT: PHÂN CÔNG VÀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ PHẢI ĐÚNG QUY TRÌNH, NGHIỆP VỤ

88
91
91
91

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam....................................................................................101

3.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................................................103
+ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO CÁN BỘ QUẢN TRỊ VÀ CÁN BỘ TÁC NGHIỆP CỦA
NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY
104

+ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG
105
+ ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ ƯỚC TÍNH RỦI RO TÍN DỤNG THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ
105
+ TĂNG CƯỜNG ỨNG PHÓ, KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
105
+ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ
105
+ HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ RỦI RO
105

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT VN: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam


NHNo&PTNT HT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây
KH HSX&CN: Khách hàng hộ sản xuất và cá nhân
KH DN: Khách hàng doanh nghiệp
RRTD: Rủi ro tín dụng
TCTD: Tổ chức tín dụng
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng
XHTD: Xếp hạng tín dụng
DNNVV: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
HĐTV: Hội đồng thành viên
NHLII: Ngân hàng loại II
PGD: Phòng giao dịch
XLRR: Xử lý rủi ro

TSĐB: Tài sản đảm bảo
DPRR: Dự phòng rủi ro
TĐTT: Tốc độ tăng trưởng
VAMC: Tốc độ tăng trưởng
TĐTT: Tốc độ tăng trưởng


DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình huy động vốn từ 2014-2016 tại Agribank chi nhánh Hà Tây
..............................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.2:

Tình hình dư nợ cho vay từ 2014-2016 tại Agribank chi nhánh Hà Tây
..............................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.3:

Hoạt động dịch vụ từ 2014-2016 của Agribank Hà Tây...Error: Reference
source not found

Bảng 2.4:

Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014-2016 tại Agriabank Hà Tây. Error:
Reference source not found

Bảng 2.5 : Biểu quy mô dư nợ và năng suất lao động tại các đơn vị trực thuôc

NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây từ năm 2014- 2016......Error: Reference
source not found
Bảng 2.6 : Cơ cấu tín dụng của NHNo&PTNT Hà Tây theo kỳ hạn tín dụng từ năm
2014 - 2016...........................................Error: Reference source not found
Bảng 2.7 : Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách háng từ năm 2014-2016 của
NHNo&PTNT Hà Tây..........................Error: Reference source not found
Bảng 2.8:

Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề từ năm 2014-2016 của NHNo&PTNT
Hà Tây..................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.9:

Cơ cấu tín dụng theo tài sản bảo đảm từ năm 2014 – 2016 của
NHNo&PTNT Hà Tây..........................Error: Reference source not found

Bảng 2.11: Tình hình dư nợ, nợ xấu nội - ngoại bảng từ năm 2014-2016...........Error:
Reference source not found
Bảng 2.12: Tình hình nợ xấu phân theo thành phần kinh tế từ năm 2014-2016. .Error:
Reference source not found
Bảng 2.13: Phân loại nợ theo nhóm nợ năm 2014-2016. . .Error: Reference source not
found


Biểu 2.14: Bảng trọng số chính quy.......................Error: Reference source not found
Bảng 2.15: Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.....Error: Reference source not found
Bảng 2.16: Xếp hạng khách hàng cá nhân..............Error: Reference source not found
Bảng 2.17: Kết quả xếp hạng tín dụng giai đoạn từ năm 2014-2016 tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.........Error: Reference source not found
Bảng 2.19: Tỷ lệ tối đa để xác định giá trị tài sản đảm bảo (C)..........Error: Reference

source not found
Bảng 2.20: Kết quả thu hồi nợ đã XLRR và nợ VAMC của NHNo&PTNT Việt Nam
từ năm 2014 - 2016...............................Error: Reference source not found
HÌNH
Hình 2.1 :

Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây......Error: Reference
source not found

Hình 2.2:

Biểu đồ so sánh tỷ lệ nợ quá hạn giữa các chi nhánh năm 2016........Error:
Reference source not found

Hình 2.3:

Biểu tỷ lệ giữa các nhóm nợ tại chi nhánh năm 2016.......Error: Reference
source not found

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh.....Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình vận hành chấm điểm xếp hạng khách hàng......Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3: Quy trình vận hành chấm điểm xếp hạng khách hàng......Error: Reference
source not found


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lợi nhuận luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng thương mại
(NHTM). Để đạt được mục tiêu này luôn đòi hỏi các NHTM phải không ngừng tìm
kiếm các giải pháp như; Đổi mới mô hình tổ chức quản lý, đa dạng hóa và nâng cao
chất lượng các sản phẩm dịch vụ nhằm mở rộng thị phần, nâng cao trình độ cán bộ,
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại… Đồng thời NHTM cần phải tập trung,
nghiên cứu và áp dụng các chính sách quản trị rủi ro để tạo ra hành lang bảo vệ sự
tồn tại và phát triển của mình, hạn chế thấp nhất các tổn thất tiềm tàng.
Rủi ro hoạt động ngân hàng diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp tiềm ẩn
trong mọi nghiệp vụ như thẻ, tín dụng, lãi suất, kinh doanh ngoại hối… với nhiều
mức độ khác nhau, nhưng có ảnh hưởng sâu sắc và nghiêm trọng nhất là rủi ro tín
dụng. Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động tạo ra lợi nhuận lớn nhất, nhưng nếu xảy ra
rủi ro thì nó cũng gây ra tổn thất tài chính lớn nhất trong hoạt động của NHTM.
Điều này không chỉ đúng trên phương diện lý thuyết mà còn được chứng minh rõ
ràng bằng thực tiễn kinh doanh của NHTM.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển,
hệ thống NHTM cũng phát triển mạnh mẽ, quy mô và mạng lưới hoạt động trải
rộng trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Điều này tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các ngân hàng luôn muốn mở rộng thị phần và nâng cao hiệu quả tài chính mà
không tính toán để bù đắp hết các rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh đó do ảnh hưởng của nền
kinh tế; Thị trường bất động sản trầm lắng, nhiều doanh nghiệp, hộ sản xuất không
còn hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng… dẫn đến hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng gặp nhiều khó khăn, chất lượng tín dụng sụt giảm nghiêm trọng,
nợ xấu gia tăng, thu nhập tín dụng giảm thấp. Chính những hậu quả nghiêm trọng
để lại trên diện rộng đã dẫn tới sự thay đổi sâu sắc mang tính lịch sử trong cách
quản lý, điều hành của hệ thống ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng trở thành nòng
cốt, đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng.



2

Xét riêng trong bối cảnh của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi
nhánh Hà Tây nói riêng hiện nay, hoạt động tín dụng còn nhiều khó khăn; Hoạt
động kinh doanh nhất là khu vực nông nghiệp, xuất khẩu nông sản vẫn đứng trước
nhiều thách thức; Chất lượng tín dụng chưa cao, Agribank tiếp tục phải đối mặt và
giải quyết nhiều vụ việc, trong đó có những vụ án trọng điểm gây ảnh hưởng đến uy
tin, thương hiệu và hoạt động kinh doanh. Trước thực trạng trên, Agribank đã triển
khai nhiều giải pháp đồng bộ để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra, đặc biệt là
mục tiêu tín dụng; Vừa phải tập trung xử lý nợ, vừa tăng trưởng tín dụng đảm bảo
phù hợp với khả năng quản trị rủi ro. Như vậy các các nhà quản trị điều hành ngân
hàng cần nghiên cứu để có giải pháp quản trị rủi ro tốt nhằm đảm bảo duy trì sự an
toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như sự ổn định của hệ thống tài
chính quốc gia. Xuất phát từ thực tế đó, việc đi sâu nghiên cứu về quản trị rủi ro tín
dụng (RRTD) nhằm tìm kiếm các giải pháp phù hợp là hết sức cần thiết đối với hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh Hà Tây nói riêng.
Do vậy học viên lựa chọn đề tài “Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây ”
làm đề tài cho luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh.

2. Tổng quan nghiên cứu
Rủi ro tín dụng gây tổn thất rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vì vậy quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu cũng như các nhà lãnh đạo ngân hàng. Hiện tại, có nhiều đề tài nghiên cứu
vấn đề quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng tại các ngân
hàng khác nhau.
Luận văn thạc sỹ: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro lãi suất tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây của tác giả Đỗ Tường Linh bảo vệ
năm 2015 tại Trường đại học Kinh tế quốc dân
Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai

đoạn 2013-2015. Đồng thời đã nêu ra tình hình QLRR lãi suất hiện nay cũng như
đưa ra những đánh giá mặt đạt được và hạn chế và nguyên nhân những tồn tại đó


3

của công tác này tại chi nhánh, làm tiền đề cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác QLRR lãi suất tại NHNo chi nhánh Hà Tây cụ thể như:
Nhóm giải pháp tổ chức quản lý rủi ro lãi suất: Thiết lập chiến lược quản lý rủi ro
lãi suất, thiết lập mô hình tổ chức quản lý rủi ro.

Nhóm giải pháp thực hiện lượng hóa rủi ro lãi suất: Áp dụng các mô hình
định lượng, đánh giá rủi ro một cách phù hợp, Cải tiến phương pháp thống kê nhằm
cung cấp những thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho việc đo lường, giám sát, kiểm
soát và báo cáo tình hình rủi ro lãi suất.
Thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế của mô
hình định giá lại.
Nhóm giải pháp thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất: Về việc
duy trì sự cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN, Áp dụng chính sách lãi suất thả nổi.
Từ đó đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước, NHNN và NHNo&PTNT Việt
Nam. Để thực hiện tốt công tác QLRR lãi suất tại chi nhánh, đòi hỏi phải có sự kết
hợp giữa các giải pháp, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa bản thân ngân hàng
và các cơ quan liên quan.
Luận văn thạc sỹ: Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây của tác giả Nguyễn Minh Dương bảo vệ năm
2014 tại Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội.
Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Hà Tây và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh như: Hoàn thiện chính sách tín dụng, xây dựng quy trình cấp tín dụng rõ
ràng, khách quan, phân cấp xét duyệt và hạn mức phán quyết tín dụng cho từng cấp,

nâng cao trình độ và đạo đức cho cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát
nội bộ, kiên quyết thực hiện các giải pháp xử lư nợ xấu và xử lý trách nhiệm đối với
cán bộ để nợ xấu do nguyên nhân chủ quan, không nghiêm túc thực hiện đúng quy
trình nghiệp vụ.
Như vậy chưa có công trình nào nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng. Trong luận văn của mình, tác giả sẽ vận dụng lý luận về quản


4

trị rủi ro tín dụng để nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên,
các mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị rủi ro tín dụng
của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây.

Về thời gian: Để sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các
dữ liệu về hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây từ năm 2014
đến năm 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Đây là phương pháp rất cần thiết cho công
tác nghiên cứu ban đầu. Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập các số liệu cũng
như các chủ trương, định hướng hoạt động của chi nhánh… Luận văn sẽ thu thập
thông tin thứ cấp về tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh Hà Tây căn cứ vào
các báo cáo tổng kết của đơn vị.


5

- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng số liệu qua các báo cáo, thống kê
của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây để phân tích và đưa ra các nhận xét và đề xuất
những phương án phù hợp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
- Phương pháp tổng hợp: Đây là phương pháp quan trọng, góp phần quyết
định chất lượng của đề tài nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này để đưa ra được
một đề tài nghiên cứu bao quát nhất, tổng quan nhất, đầy đủ nhất, chứa đựng tất cả
những thông tin đã được thu thập, xử lý và khai thác.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần bố cục khác, luận văn có kết cấu
gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam –

Chi nhánh Hà Tây
Chương 3: Một số giái pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Theo quan điểm truyền thống, rủi ro là những sự kiện có thể xảy ra làm cho
mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, không thể đo lường được. Theo
quan điểm hiện đại, rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và có thể đo lường được, rủi ro
không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn phải tính đến rủi ro liên quan đến những
mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược.
Có thể hiểu: Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xẩy ra sẽ dẫn đến
tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro mà phải chấp
nhận rủi ro, phải đo lường, định lượng và kiểm soát được rủi ro để Ngân hàng vừa đảm
bảo phát triển qui mô, nâng cao hiệu quả tài chính, vừa hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.

1.1.2 Các loại rủi ro cơ bản của NHTM
Rủi ro rất đa dạng, có thể phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau, đồng
thời các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, rủi ro này có thể là nguyên
nhân dẫn đến rủi ro khác. Trong phạm vi luận văn này chỉ đề cập đến một số loại rủi
ro cơ bản mà một ngân hàng hiện đại thường gặp phải và mối quan hệ giữa một số

loại rủi ro với rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng ở hai góc độ là rủi ro từ huy động vốn và rủi ro trong cho vay.


7

Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay và đầu tư
làm thu nhập của ngân hàng giảm sút. Rủi ro tồn đọng vốn ngược lại với rủi ro
thanh khoản, ngân hàng không tận dụng được hết nguồn vốn sẵn có hoặc huy động
trong khi vẫn phải trả lãi cho các khoản huy động này dẫn đến lợi nhuận giảm sút.
Còn rủi ro trong cho vay là khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân
hàng không dự kiến là khoản vay đó sẽ bị tổn thất, tuy nhiên nó lại luôn hàm chứa
rủi ro do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng
thì tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong
chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ dự kiến thì có thể
coi đó là một thành công trong quản lý của ngân hàng.
- Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi
tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính.
Tỷ giá hối đoái thường xuyên dao động, sự thay đổi này cùng với trạng thái
hối đoái của ngân hàng tạo ra thi nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên
những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính
của ngân hàng. Rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng có liên quan chặt chẽ với nhau.
- Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu

thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến.
Rủi ro thanh khoản làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
như phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng
thanh toán.
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động
không thuộc bảng cân đối tài sản, nhưng lại ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của
bảng cân đối tài sản nội bảng, vì các hoạt động này có thể tạo ra những tài sản Có và
tài sản Nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Do trong các hoạt động ngoại bảng


8

ngân hàng thu được phí mà không phải sử dụng đến vốn kinh doanh, nên các hoạt
động này có xu hướng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động ngoại bảng cũng
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, nếu ngân hàng không quan tâm quản lý, theo dõi các khoản
cam kết, bảo lãnh... thì rủi ro hoạt động ngoại bảng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Rủi ro hoạt động: Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do
hoạt động kém hiệu quả, ví dụ như hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có
vấn đề, có vi phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm
họa không lường trước được.
- Các rủi ro khác: Xảy ra do thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh, bão lụt, trộm cắp, lừa đảo, hay rủi ro bắt nguồn từ yếu tố
kinh tế vĩ mô như: lạm phát gia tăng, biến động giá cả, thất nghiệp, có thể dẫn đến
rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.

1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái quát hoạt động tín dụng của NHTM
Lịch sử minh chứng rằng quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại từ đòi hỏi khách
quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn
diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Nói một cách khái quát, tín

dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người sở
hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn người sử
dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: Tính chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng có nhiều loại như; Tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) và vai
trò là người cho vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm,
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có
nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.


9

Từ phân tích trên, ta có khái niệm tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa
thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều
phản ánh quan hệ tín dụng, mối quan hệ tín dụng này lại được thể hiện dưới các
hình thức: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Như vậy, nội dung
tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì cho
vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại
các NHTM. Chính vì vậy thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng đan xen
và thay thế cho nhau.
Kinh tế thị trường càng phát triển, xu hướng tự do hoá càng sâu sắc, thì các
ngân hàng càng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng

vững trong cạnh tranh. Chính vì vậy, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng,
cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh
nhẫm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng
theo một số tiêu chí sau:
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn tối đa 01 (một) năm.
- Cho vay trung hạn là khoản cho vay có thời hạn trên 01 (một) năm và tối đa
05 (năm) năm.
- Cho vay dài hạn là khoản cho vay có thời hạn trên 05 (năm) năm.

* Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền. Tín
dụng bằng tiền gọi là vay.
- Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài
sản. Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.
- Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.


10

* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cấp vốn trực
tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực
tiếp cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như: tín
dụng uỷ thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở
trên (ví dụ, tín dụng kinh doanh chứng khoán).


1.2.2 Rủi ro tín dụng tại NHTM
1.2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng tại NHTM
Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc
NHNN về việc Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, mục 1 điều 3 có ghi: “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xẩy ra đối với nợ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể xẩy ra do khách hàng
không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ trả nợ của họ theo
đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng chính là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa
thu nhập thực tế và thu nhập kỳ vọng đúng hạn, nhận được đầy đủ gốc và lãi. Rủi ro
tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá thị
trường của vốn.

1.2.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD, việc phân loại RRTD tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu, phân tích.


11

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, chia làm hai nhóm:
Rủi ro đạo đức là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao
dịch diễn ra. Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch là do thông tin không cân xứng tạo ra
trước khi cuộc giao dịch diễn ra.
Căn cứ theo mức độ tổn thất chia làm hai nhóm:

Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến thời hạn mà ngân hàng
vẫn chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng, kém lỏng và ảnh
hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện: (i) ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng
vốn của ngân hàng, (ii) gặp khó khăn cho việc thanh toán cho khách hàng.
Rủi ro mất vốn là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ theo
hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh
lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm (i) tăng chi phí do nợ khó đòi
tăng, chi phí quản lí, chi phí giám sát (ii) giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia
tăng cho những khoản vốn mất đi.
Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm:
Rủi ro khách hàng cá thể: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tượng khách
hàng là cá nhân.
Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: Rủi ro tín dụng xảy ra đối
với khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính.
Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc
gia đối với hoạt động vay nợ, viện trợ.
Căn cứ vào tính tổng thể của rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro
giao dịch và rủi ro danh mục.
Rủi ro giao dịch là một rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do hạn chế trong
quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao
gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro danh mục là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội tại và
rủi ro tập trung.


12

Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, chia làm ba nhóm:
Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích đánh giá sai

về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả
năng trả nợ trong tương lai.
Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: (i) việc giải ngân không đúng tiến độ (ii)
không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên và (iii) không dự báo được rủi
ro tiềm năng.
Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi mà cán bộ tín dụng không nắm
được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tương lai của khách hàng.

1.2.2.3 Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng thường bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan.
* Nguyên nhân khách quan:
Có thể nói các yếu tố ngoại lai có những tác động hết sức lớn đối với hoạt
động ngân hàng. Ngân hàng có mối quan hệ hết sức phức tạp với các thành phần
kinh tế khác, do đó mọi hành vi diễn ra trong nền kinh tế đều có ảnh hưởng trực tiếp
gián tiếp ở các cấp độ khác nhau tới ngân hàng. Trong đó có môi trường pháp lý,
môi trường kinh tế, môi trường chính trị xã hội…
- Môi trường pháp lý: Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật.
Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo những quy định của Ngân
hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế luôn ảnh hưởng đến sức mạnh tài
chính của các doanh nghiệp, vì vậy cũng ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Môi trường kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín
dụng phát triển. Khi chu kỳ kinh doanh thuận lợi, các doanh nghiệp làm ăn có lãi,
họ sẽ có nhu cầu vốn nhiều và do vậy làm tăng hoạt động cho vay của ngân hàng.
Các yếu tố của môi trường kinh tế như lạm phát, các biến động về tỷ giá lãi suất, về



13

thị trường tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của ngân
hàng. Như trường hợp lạm phát cao lãi suất thực sẽ giảm xuống từ đó làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng. Lãi suất luôn biến động trong nền kinh tế thị trường, và sự
biến động này ảnh hưởng đến công tác tín dụng. Lãi suất đang ở mực thấp được
điều chỉnh lên cao hơn làm cho các doanh nghiệp cố tình đưa ra các lý do trì hoãn
không trả nợ ngay để quay vòng vốn ngoài ngân hàng.
- Môi trường xã hội: Các nhân tố xã hội như tình hình trật tự an ninh và an
toàn xã hội, trình độ dân trí… ảnh hưởng trực tiếp đến các tác nhân chính tham gia
vào quan hệ tín dụng đó là ngân hàng và khách hàng. Thật vậy, nếu một địa bàn mà
trật tự an ninh không tốt, an toàn xã hội kém sẽ gây ra tâm lý không yên tâm cho
các nhà đầu tư nên họ sẽ không đầu tư vào nơi đó, do đó nhu cầu vay vốn sẽ hạn
chế, ảnh hướng đến việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nơi nào trật tự
an ninh tốt sẽ an toàn cho hoạt động đầu tư, điều đó khuyến khích các chủ đầu tư
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy, nhu cầu tín dụng tăng lên
và có cơ hội phát triển.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Chính sách tín dụng: Là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định tới sự thành công hay thất bại của mọi ngân
hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp
luật cũng như chính sách của nhà nước. Điều đó cũng có ý nghĩa là, chất lượng tín
dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng đắn hay
không. Bất cứ NHTM nào muốn có chất lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách
tín dụng rõ ràng, thích hợp cho ngân hàng của mình.
- Chất lượng nhân sự: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Xã hội ngày càng
phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự của ngân hàng ngày càng cao, để có thể đối
phó kịp thời và có hiệu quả đối với các tình huống khác nhau của hoạt động tín

dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách


14

nhiệm, tâm huyết với nghề nghiệp và giỏi chuyên môn ... sẽ giúp ngân hàng giảm
thiểu được rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín
dụng. Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá
không tốt, cố tình làm sai… là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng. Như vậy, chất lượng tín dụng cũng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng.
- Tuân thủ quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng bao gồm những quy định
cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
dụng. Nó được bắt đầu từ khi thẩm định hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay,
kiểm tra quá trình sử dụng vốn, thu lãi, cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín
dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng
bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.
- Thẩm định tín dụng: Để ra quyết định cấp tín dụng đúng đắn, chính xác, có
hiệu quả đảm bảo khả năng thu hồi nợ đúng hạn cả gốc và lãi cần phải dựa trên kết
quả thẩm định chính xác. Do vậy, chất lượng tín dụng của NHTM phụ thuộc rất
nhiều vào việc thẩm định tín dụng.
- Kiểm soát nội bộ: Đây là công việc rất quan trọng trong hoạt động ngân
hàng. Nó gắn liền với hoạt động của từng nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng
cũng như toàn bộ quy trình tín dụng, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những
sai sót khi nó mới bắt đầu xảy ra. Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào mức
độ phát hiện kịp thời những nguyên nhân sai sót, mà phát sinh trong quá trình thực
hiện một khoản tín dụng. Công tác kiểm soát nội bộ giúp cho ban lãnh đạo đưa ra
được những giải pháp khắc phục kịp thời. Muốn công tác kiểm soát nội bộ thực
hiện một cách có hiệu quả thì ngân hàng phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm
tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và ngân hàng phải có chính sách thưởng phạt

nghiêm minh.
- Chính sách mở rộng tín dụng: Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập lớn
nhất cho ngân hàng, nguồn thu dự tính từ hoạt động tín dụng phụ thuộc vào quy mô
tín dụng. Ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để tăng quy mô tín dụng như mở


15

rộng mạng lưới, đa dạng hóa các loại hình tín dụng, phát triển công nghệ mới nhằm
gia tăng tiện ích cho khách hàng, giảm lãi suất hoặc cung cấp các điều kiện ưu
đãi… các biện pháp này một mặt làm tăng quy mô. Tuy nhiên, lợi nhuận kỳ vọng
càng lớn rủi ro càng cao. Vì vậy, chính sách mở rộng tín dụng là một nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng.
- Tổ chức của ngân hàng: Tổ chức của ngân hàng được sắp xếp một cách khoa
học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa phòng nghiệp vụ tại ngân hàng
cũng như giữa các ngân hàng, điều đó tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của
khách hàng thuận tiện cho việc quản lý vốn huy động cũng như các khoản vốn cho
vay. Đây là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả
các khoản vốn tín dụng. Việc sắp xếp cán bộ và các phòng ban hợp lý sẽ phát huy tối
đa năng lực của mỗi cá nhân trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã quy
định, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển hơn. Sự phối hợp
chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng, cũng như việc
thiết lập mối quan hệ với các tổ chức pháp luật, tài chính, các cơ sở chính quyền địa
phương sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý hoạt động tín dụng một cách có hiệu quả,
phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, vì hoạt động tín dụng
có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các hoạt động kinh doanh khác. Ngược lại sự bố trí
công việc thiếu hợp lý và khoa học sẽ dẫn đến sự không rõ ràng, chồng chéo tạo thói
quen ỷ lại, thiếu trách nhiệm trong công việc của các cán bộ.
- Thông tin tín dụng: Trong các quan hệ tín dụng thì các bên tham gia thường
không hiểu biết đầy đủ chính xác về nhau để có những quyết định đúng đắn. Việc

thiếu thông tin đã khiến ngân hàng có sự lựa chọ đối nghịch, người cần vay vốn cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì không được ngân hàng cho vay, trong
khi đó những doanh nghiệp, dự án làm ăn có nhiều rủi ro thì lại được vay vốn. Kèm
theo đó là rủi ro đạo đức do thông tin không cân xứng tạo ra, chủ doanh nghiệp lập
ra thông tin giả mạo để lừa ngân hàng... dẫn đến chất lượng tín dụng bị giảm thấp.
Để nâng cao được chất lượng tín dụng, các ngân hàng phải vượt qua các vấn
đề về lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Muốn vậy các ngân hàng phải có được


16

thông tin tốt, trung thực. Có thể lấy phân tích và so sánh thông tin ở các nguồn khác
nhau như hồ sơ vay vốn của khách hàng, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân
tích của cán bộ tín dụng, thông tin từ đối tác của khách hàng... thông tin càng đầy
đủ toàn diện chính xác thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh
càng lớn, chất lượng tín dụng ngày càng cao.
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Để có thể theo dõi có hiệu
quả hoạt động tín dụng, thì song song với việc nâng cao chất lượng công tác hoạch
định chính sách, công tác tổ chức quản lý ngân hàng, công tác nhân sự, quản lý quá
trình cho vay, công tác thông tin kiểm soát nội bộ, cần chú ý các phương tiện cần
thiết phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động tín dụng.
Trang bị đầy đủ thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi và
qui mô hoạt động của ngân hàng, điều đó sẽ giúp cho ngân hàng:
+ Phục vụ kịp thời các yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ với
chi phí mà cả hai bên đều có thể chấp nhân được.
+ Giúp cho các cấp quản lý của các NHTM kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình kinh tế nhằm thoả
mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Như vậy trang thiết bị cũng là một yếu
tố quan trọng để cải tiến chất lượng tín dụng.
Tóm lại, việc nâng cao chất lượng tín dụng chịu tác động của rất nhiều nhân

tố ảnh hưởng như; Điều kiện của nền kinh tế xã hội, môi trường pháp lý cùng với
các nhân tố về khả năng quản lý, cơ sở vật chất, trình độ của đội ngũ nhân viên. Để
nâng cao chất lượng tín dụng cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng tới nó để từ
đó tìm ra các biện pháp tạo cơ sở cho sự thành công của hoạt động tín dụng đóng
góp vào sự ổn định chung của ngân hàng.

1.2.2.4 Tác động của rủi ro tín dụng
Khi RRTD xảy ra sẽ có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chủ thể:
Ngân hàng, khách hàng, nền kinh tế.
- Đối với ngân hàng khi RRTD xẩy ra sẽ làm ngân hàng giảm lợi nhuận;
giảm khả năng thanh toán; giảm uy tín, thương hiệu và cuối cùng có thể làm ngân
hàng lâm vào tình trạng phá sản.


17

- Đối với khách hàng khi để bản thân không có khả năng hoàn trả vốn cho
ngân hàng sẽ làm uy tín của họ bị giảm sút, không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn
của ngân hàng và cả những nguồn vốn khác, do vậy quy mô hoạt động phải thu hẹp.
- Đối với nền kinh tế: Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế do
ngân hàng là kênh thu hút và cung cấp vốn cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh
tế hoạt động. Nếu rủi ro tín dụng xẩy ra sẽ làm cho việc tiếp cận vốn của khách
hàng bị hạn chế, hoạt động sản xuất kinh doanh không được mở rộng, sẽ ảnh hưởng
đến sự phát triển của nền kinh tế.

1.3 Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM
1.3.1 Khái niệm và vai trò quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một khái niệm rộng với nội hàm gồm nhiều nội
dung khác nhau trong quản trị điều hành một NHTM. Do đó có nhiều cách hiểu, có

thể có nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này. Luận văn sẽ sử dụng khái niệm sau:
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai có hiệu quả các biện pháp
phòng ngừa và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro
trong quá trình cấp tín dụng.
Quản trị rủi ro chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính sách
quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định của
pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi
ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự
tương quan hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể
sử dụng vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tốt chính là một
nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các
chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.

1.3.1.2 Vai trò của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường luôn luôn là vấn đề cần được quan tâm, do hoạt động ngân hàng có tính nhạy


18

cảm cao, ảnh hưởng mạnh đến sự ổn định kinh tế- xã hội. Nếu một ngân hàng nào
đó gặp rủi ro, lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, có nguy cơ hoặc thực sự
đi đến phá sản, dễ gây tâm lý hoảng loạn, khiến mọi người đổ xô đi rút tiền gửi của
mình thật nhanh để tránh bị tổn thất, gây đổ vỡ hệ thống.
Nếu những tổn thất do rủi ro trong hoạt động tín dụng gây ra ở mức kiểm
soát được thì việc xử lý tương đối dễ dàng trong giới hạn cho phép của quỹ dự
phòng bù đắp rủi ro của Tổ chức tín dụng (TCTD). Nhưng khi tổn thất lớn, vượt
quá khả năng xử lý của TCTD thì vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng, gây hậu quả khó
lường không những cho chính TCTD đó, mà còn cho cả những TCTD và doanh

nghiệp khác có liên quan, ảnh hưởng tới quyền lợi người gửi tiền và cuối cùng, ảnh
hưởng tới toàn bộ nền kinh tế, và là nguy cơ tiềm ẩn cho khủng hoảng tài chính.
Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung, trong hoạt
động tín dụng nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của mỗi ngân
hàng. Nếu công tác quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt, sẽ hạn chế được
những rủi ro xảy ra đối với ngân hàng, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra,
công tác quản trị rủi ro nếu được thực hiện tốt còn tạo điều kiện cho sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Vì khi rủi ro được hạn chế, tức là ngân hàng đã
cung cấp vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế và đó chính là động lực phát
triển nền kinh tế.

1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là điều mà tất cả những nhà quản lý ngân hàng rất quan tâm,
vì nếu quản trị rủi ro được thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trở nên dễ dàng
hơn. Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm 4 nội dung chính là: Nhận diện rủi ro, đo
lường rủi ro, ứng phó rủi ro và kiểm soát rủi ro. Mặc dù có sự phân đoạn trong qui
trình quản trị rủi ro tín dụng song một nguyên tắc có tính xuyên suốt là các khâu
được phân ra trong qui trình phải luôn có sự liên hệ gắn bó với nhau, tạo thành một
chu trình liên tục có vậy mới bảo đảm kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã định.

1.3.2.1 Nhận diện rủi ro tín dụng
Để nhận biết rủi ro tín dụng thì quá trình quản trị rủi ro tín dụng phải được
thực hiện một cách chặt chẽ ngay từ khâu đầu tiên.


×