Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận kinh tế vi mô: Cung cầu về sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.82 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
-------------------------

--------------
--------------

TIỂU LUẬN KINH TẾ VI MÔ
PHÂN TÍCH VỀ THỊ TRƯỜNG SỮA TẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: HÀ THỊ KIỀU NGÂN
MSSV: 1619410125
Lớp : Anh 2 – Khối 1 KTQT
Khóa: K55
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội, năm 2017

1


LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................3
CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM SỮA............................4
I.

THỊ TRƯỜNG SỮA THẾ GIỚI.....................................................................4
1.

Tổng quan về thị trường sữa thế giới...........................................................4

2.



Cung – cầu và giá cả sữa bột trên thị trường thế giới..................................5

I.

TỔNG QUAN NGÀNH SỮA VIỆT NAM....................................................6

CHƯƠNG II NGUỒN CUNG TRÊN THỊ TRƯỜNG SỮA VIỆT NAM..................8
I.

SỰ PHÂN CHIA THỊ PHẦN CUNG CẤP SỮA TẠI VIỆT NAM:...............8

I.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG:............................................10
1.

Trình độ công nghệ:...................................................................................10

2.

Giá các yếu tố sản xuất:.............................................................................10

3.

Chính sách của nhà nước:..........................................................................11

I.

CẠNH TRANH THỊ TRƯỜNG:..................................................................11


CHƯƠNG III NGƯỜI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM SỮA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM..........................................................................................................................13
I.

ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI TIÊU DÙNG:.............................................................13

I.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG:....14
1.

Giá cả sản phẩm sữa và mức tiêu thụ của người Việt Nam:......................14

2.

Giá cả hàng hóa thay thế:...........................................................................15

3.

Thị hiếu người tiêu dùng:...........................................................................16

KẾT LUẬN................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................18

2


LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam sau thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới đã có những bước

phát triển lớn và đạt được nhiều thành tựu nhất định. Đời sống của người dân được
nâng cao hơn nhiều so với trước. Kèm theo đó, thị trường trong nước phát triển sôi
động với nhiều chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú. Trong sự phát triển chung
đó sẽ là thiếu sót nếu không nhắc đến thị trường sữa Việt Nam.
Kinh tế phát triển, thu nhập của người dân ngày một được cải thiện do đó
những sản phẩm có lợi cho sức khỏe như sản phẩm sữa ngày càng nhận được quan
tâm và tiêu thụ nhiều hơn. Sữa được tiêu thụ ngày một lớn và rộng rãi, sữa và các
sản phẩm từ sữa đều dễ được bắt gặp trong hầu hết các gia đình Việt Nam. Vì vậy,
việc tìm hiểu về thị trường cung – cầu của sản phẩm sữa tại Việt Nam là một điều
cần thiết, nhất là đối với những người có nhu cầu tiêu dùng sữa và các sản phẩm từ
sữa rất lớn như bản thân em. Chính vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Cung-

cầu về sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam”.
Bài viết của em gồm 03 phần như sau:
Chương I: Khái quát về thị trường sữa
Chương II: Nguồn cung trên thị trường sữa Việt Nam
Chương III: Người tiêu dùng sản phẩm sữa tại Việt Nam
Tuy nhiên, do kiến thức tích lũy còn chưa nhiều nên bài viết còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được được sự góp ý của cô giáo đối với bài viết này. Em xin
trân trọng cảm ơn!

3


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM SỮA
I.

THỊ TRƯỜNG SỮA THẾ GIỚI
1. Tổng quan về thị trường sữa thế giới

Trong những năm trở lại đây, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng

trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm. Ở Việt Nam, với mức tăng trưởng doanh
thu trung bình trong giai đoạn 2005-2009 đạt 18%/ năm (theo EMI 2009). Với một
đất nước đang phát triển, có tốc độ đô thị hóa và tăng dân số cao như ở Việt Nam,
nhu cầu tiêu thụ sữa sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Trước khi tìm hiểu về
ngành sữa Việt Nam, cần có cái nhìn tổng quát về thị trường sữa thế giới, đặc biệt là
cung-cầu và giá cả nguyên liệu sữa bột, vì hơn 70% nguyên liệu sữa tại Việt Nam
đến từ nhập khẩu.
Bảng 1: Thị trường sữa thế giới
Tổng sản lượng sữa (triệu tấn)
Tổng thương mại (triệu tấn)
Nhu cầu các nước đang phát triển

2008
691,7
40,5
65,6

2009
700,9
38,6
65,7

2010
713,6
40,6
67,2

2010/2009

1,8%
5,2%
2,2%

(kg/ đầu người/năm)
Nhu cầu các nước phát triển (kg/

246

248

247,6

-0,2%

người/ năm)
(Nguồn: FAO 2009)
Sản xuất sữa thế giới trong năm 2009 ước đạt 701 triệu tấn, tăng 1% so với
năm ngoái. Tốc độ tăng trưởng sản xuất ở các nước đang phát triển nhanh hơn các
nước phát triển, và rõ nét hơn vào năm 2010, với dự kiến là tăng trưởng ở các nước
đang phát triển sẽ là 4% so với sản lượng không mấy thay đổi ở các nước phát triển.
Sản xuất sữa năm 2010 sẽ tăng khoảng 2% lên 714 triệu tấn (Bảng 1 ).

4


Tổng thương mại sữa thế giới năm 2009 sụt giảm 4,6% so với năm 2008,
nguyên nhân chủ yếu là do tác động của cuộc suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, dự báo
năm 2010, tổng thương mại sữa thế giới có thể bằng mức của năm 2008, đạt khoảng
40.6 triệu tấn (Bảng 1 ). Chính nhu cầu về các sản phẩm về sữa tăng nhanh ở các

nước đang phát triển là động lực chính cho tăng trưởng thương mại sữa thế giới
trong năm tới, do nhu cầu này ở các nước phát triển đã ở trong giai đoạn bão hoà.
2. Cung – cầu và giá cả sữa bột trên thị trường thế giới
Đầu vào cho ngành chế biến sữa bao gồm sữa tươi và sữa bột, trong đó thương
mại giữa các nước về sữa bột chiếm chủ đạo. Sữa bột nguyên liệu bao gồm sữa bột
gày và sữa bột nguyên kem, có những biến động mạnh từ năm 2007 trở lại đây (Biểu
đồ 1 ).
Biểu đồ 1: Diễn biến giá nguyên liệu sữa xuất khẩu từ Châu Úc 2007-nay

Đơn vị: Giá FOB (USD/ tấn)(Nguồn: FAO 2010)
Sự phục hồi của giá sữa thế giới từ giữa năm 2009 ban đầu được coi là hiện
tượng ngắn hạn, song được củng cố khi giá sữa bột giữ mức trên 3.000 USD/ tấn
FOB từ cảng châu Úc. Xu thế tăng giá của sự bột được dự đoán là sẽ tiếp tục trong
năm 2010 do nhu cầu gia tăng, khi GDP các nước phát triển và đang phát triển đạt
lần lượt là 1,7% và 5,5% trong năm 2010. Nhà nhập khẩu chính là Trung Quốc
5


có thể đạt mức tăng GDP 9,3% trong năm tới. Nguồn cung xuất khẩu được dự báo
là sẽ hạn chế. Bên cạnh cầu nhập khẩu nguyên liệu sữa tăng lên do sự phục hồi của
nền kinh tế, các nguồn cung xuất khẩu được dự báo sẽ bị hạn chế vì sản lượng sữa
nội địa của Mĩ và Châu Âu có thể sẽ giảm vào năm 2010, trong khi dự báo sản
lượng ở Châu Úc còn chưa thực sự rõ ràng (USDA, 2009). Dựa trên những dự báo
trên, giá sữa năm 2010 sẽ tăng so với năm 2009. Theo dự báo của USDA, giá trung
bình cho các loại sữa năm 2010 là khoảng 3.600-3.700 USD/ tấn, tức là tăng khoảng
20% so với năm 2009 (Dairyvietnam, 2010).

II.

TỔNG QUAN NGÀNH SỮA VIỆT NAM


Nằm trong xu thế chung của các nước đang phát triển trên thế giới, nhu cầu về
các sản phẩm sữa ởViệt Nam như một nguồn bổ sung dinh dưỡng thiết yếu ngày
càng tăng lên. Điều này có thể thấy qua sự gia tăng doanh số từ sữa của các hãng sản
6


xuất tại Việt Nam, với tổng doanh thu các mặt hàng sữa tăng ổn định qua các năm.
Năm 2009, tổng doanh thu đạt hơn 18.500 tỉ VNĐ vào năm 2009, tăng hơn 1 4% so
với năm 2008(Biểu đồ 2). Điều này cho thấy rằng khủng hoảng kinh tế trong 2 năm
vừa qua không ảnh hưởng nhiều đến tiêu thụ sữa tại Việt Nam.
Hiện nay, tiêu dùng các sản phẩm sữa tập trung ở các thành phố lớn, với 10%
dân số cả nước tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ 78% các sản phẩm
sữa (Somers, 2009). Bình quân mức tiêu thụ hàng nămhiện đạt 9 lít/người/năm, vẫn
còn thấp so với các nước trong khu vực như Thái Lan (23 lít/ người/ năm) hay Trung
Quốc (25 lít/ người/ năm); do đó, theo xu hướng của các nước này, mức tiêu thụ tại
Việt Nam sẽ tăng lên cùng với GDP (VINAMILK 2010). Cùng với nhu cầu về các
sản phẩm sữa ngày càng tăng lên tại Việt Nam, thị trường sữa hiện có sự tham gia
của nhiều hãng sữa, cả trong nước và nước ngoài, với nhiều sản phẩm phong phú.

7


CHƯƠNG II
NGUỒN CUNG TRÊN THỊ TRƯỜNG SỮA VIỆT NAM
I.

SỰ PHÂN CHIA THỊ PHẦN CUNG CẤP SỮA TẠI VIỆT NAM:
Ngành sữa đạt doanh thu 62.2 nghìn tỷ đồng (2.9 tỷ USD) vào năm 2013 tăng


16.5% so với năm 2012, là một trong số các ngành hàng phát triển nhanh nhất trong
lĩnh vực hàng tiêu dùng thiết yếu của Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng bình quân
(CAGR) của ngành sữa là 14% trong giai đoạn 2010-2013. Doanh thu ngành sữa
Việt Nam chủ yếu đến từ 2 phân khúc, sữa bột và sữa uống. Hai phân khúc này
chiếm 74% trong thị trường sữa với 45.9 nghìn tỷ đồng (2.2 tỷ USD) (theo
Euromonitor 2013).
Nhìn chung, ngành Sữa tại Việt Nam khá tiềm năng do (1) ngành sữa đang
trong giai đoạn tăng trưởng; (2) các sản phẩm từ sữa được xem như mặt hàng thiết
yếu nên ít chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế; (3) tăng trưởng kinh tế và độ thị
hóa nhanh dẫn đến nhu cầu cải thiện sức khỏe và tầm vóc; (4) kinh doanh sữa có lợi
nhuận biên lớn và rào cản gia nhập ngành được đánh giá ở mức trung bình.

Có khoảng 60 doanh nghiệp Sữa tại Việt Nam cùng cạnh tranh với nhau. Trong
đó, Vinamlik và Abbott dẫn đầu thị trường, kế đến là FrieslandCampina
Vietnam(Dutch Lady) 15.8%, Mead Johnson 14.4%, Nestle 9.1%
8


(Nguồn: Euromonitor)
Tính đến tháng 7/2013, thị phần Sữa uống hiện nay chủ yếu nằm trong tay các
doanh nghiệp sữa nội, trong đó, Vinamilk nắm giữ 48,7% thị phần, kế đến là

FrieslandCampina Việt Nam với 25,7% và TH True Milk là 7,7% thị phần. Vinamilk
hiện có 5 thương hiệu sữa uống. FrieslandCampina Việt Nam hiện có 4 dòng sản
phẩm sữa uống trong đó Dutch Lady (Sữa Cô gái Hà Lan) chiếm vị trí chủ lực.
Sữa Bột cũng là mảng thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, với sự hiện diện của
hơn 300 thương hiệu sữa, trong đó sữa ngoại chiếm 75% (2013). Abbott với hơn 120
nhãn sữa đang bày bán trên thị trường nội địa đã chiếm khoảng 30% thị phần, với
mức doanh thu trung bình 3.000-4.000 tỷ đồng/năm. Vinamilk đứng thứ 2 với 24.6%
thị phần. Riêng phân khúc thị truờng Sữa Bột trẻ em Vinamilk hiện dẫn đầu thị phần

với 25.8%.
Sữa Chua là thị trường được đánh giá là có tiềm năng lớn. Tại các nước phát
triển, tỷ trọng tiêu dùng sữa chua cao hơn so với sữa uống. Chẳng hạn, tại
Singapore, tỷ lệ này là 70/30, Pháp 80/20 và nước gần Việt Nam là Thái Lan cũng
đạt 50/50 (theo IDP). Theo ước tính của các chuyên gia ngành sữa, tỷ lệ doanh số
9


bán sữa chua so với sữa uống hiện chỉ đạt 20/80. Dự kiến khoảng hơn 5 năm nữa
Việt Nam sẽ nâng được tỷ lệ sử dụng sữa chua so với sữa uống lên ngang bằng với
Thái Lan (50/50).

III.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG:
1. Trình độ công nghệ:
Kết quả từ DDEF cho thấy, chỉ có đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ cao; kết hợp việc quản lý chặt chẽ các quy trình chăn nuôi, kiểm
soát an toàn dịch bệnh và nguyên liệu đầu vào – đầu ra một cách đồng bộ thì mới
mang lại hiệu quả cao cho nghề nuôi bò sữa.
Song, trên thực tế thì có hơn 95% số bò sữa ở nước ta được nuôi phân tán trong
các nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp. Trong 32 tỉnh chăn nuôi bò
sữa, chỉ có 10 tỉnh có kinh nghiệm 8 –33 năm, chiếm 80% số bò sữa, còn lại 22 tỉnh
mới nuôi từ 3 – 6 năm, kinh nghiệm còn hạn chế. Phần lớn các hộ chăn nuôi ở
những tỉnh này gặp nhiều khó khăn, gây thiệt hại cho người mới lần đầu chăn
nuôi. Người dân không được hướng dẫn bài bản về kỹ thuật chăn nuôi, biện pháp
phòng trừ bệnh tật. Và người nuôi bò hoàn toàn thụ động trước các tác động kinh tế,
xã hội.
3. Giá các yếu tố sản xuất:
Vốn cũng là một bài toán khó của các doanh nghiệp vì để xây dựng một hệ

thống chăn nuôi bò sữa đạt chuẩn, doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn rất lớn. Hơn
nữa, muốn đáp ứng yêu cầu thị trường, các doanh nghiệp trong ngành sữa phải nhập
khẩu công nghệ, nguyên liệu, thiết bị từ nước ngoài do kỹ thuật trong nước còn hạn
chế ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm, doanh thu của doanh nghiệp.
Đàn bò sữa trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 20- 30% tổng nhu cầungành
sữa cả nước, và điều đó cũng đã kéo theo hệ quả là các công ty sữa phụ thuộc vào
10


sữa bộtnhập khẩu hơn là sản xuất sữa uống trong nước. Sự phụ thuộc nhiều vào thị
trường nước ngoài đốivới nguyên liệu đầu vào tạo ra một nguy cơ chèn ép lợi nhuận
do biến động giá của các sản phẩm sữa nhập khẩu.
Chính phủ đã có chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu sản xuất nhằm đáp
ứng nhu cầu nội địa. Theo đó số lượng đàn bò sữa tăng bình quân 11%/năm, nâng
sản lượng sữa bò tươi trong nước lên mức 380 ngàn tấn vào năm 2010 và 700 ngàn
tấn vào năm 2015. Tuy nhiên trong dài hạn nguồn sữa trong nước cũng sẽ chưa đáp
ứng được nhu cầu.
4. Chính sách của nhà nước:
Theo cam kết gia nhập WTO, mức thuế nhập khẩu sữa bột cao cấp đến năm
2012 sẽ ở mức 25%, tuy nhiên hiện nay đã ở mức 15%, một số loại đã ở mức thuế
khá thấp như sữa và kem chưa cô đặc là 5%, và sữa, kem đã pha thêm chất ngọt là 37%. Mức thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa cũng tạm thời đã thấp hơn cam kết với
WTO (hiện là 10% so với 18% cam kết với WTO). Do Việt nam vẫn phải nhập khẩu
khoảng 73% nguyên liệu sữa bột, nên việc giảm thuế nhập khẩu hiện tại đang có lợi
cho các công ty kinh doanh sản phẩm sữa dùng nguyên liệu nhập khẩu. Tuy nhiên
hiện cũng đang có những ý kiến từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị
tăng thuế nhập khẩu để bảo vệ ngành chăn nuôi bò sữa trong nước.
IV.

CẠNH TRANH THỊ TRƯỜNG:
Ngành có mức độ cạnh tranh cao. Hiện tại Việt Nam có khoảng 23 doanh


nghiệp chế biến sữa, tiêu biểu như Vinamilk, Dutch Lady Vietnam, Nutifood,
Hanoimilk, Mộc Châu… Sản phẩm được tập trung chính là sữa bột, sữa đặc, sữa
nước và sữa chua. Trong đó Vinamilk và Dutch Lady Vetnam là hai công ty lớn nhất
chiếm lần lượt khoảng 38% và 28% thị phần, phần còn lại thuộc về các công ty nhỏ
hơn và sản phẩm sữa cao cấp nhập khẩu trực tiếp.

11


Với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, đặc biệt là khi VN gia nhập WTO
cũng như TPP thì cũng mang lại cho ngành sữa Việt Nam không ít những thách
thức. Đó là khi doanh nghiệp sữa Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia
tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của
Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
trong Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Tâm lý “sính ngoại” của người Việt cũng tác
động tiêu cực đến số lượng tiêu thụ các sản phẩm sữa Việt Nam. Hiện nay, các sản
phẩm sữa trong nước chỉ chiếm 30% thị phần nội địa. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê thì tính sơ bộ trong 8 tháng đầu năm 2014 thì cả nước ta đã nhập khẩu
772,091.83 nghìn USD mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.
Ngành sữa tại Việt Nam hiện có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Tuy
nhiên, các công ty trong ngành phải đưa ra các chiến lược cạnh tranh đa dạng để
xác định vị thế của mình trong ngành. Hiện nay, người tiêu dùng các sản phẩm
sữa ở Việt Nam có xu hướng đánh đồng giá cả cao với chất lượng tốt hơn và nhiều
thành phần dinh dưỡng hơn. Vì thế, các cuộc chiến giành thị phần sát sao và duy trì
tăng trưởng theo kịp tốc độ tăng trưởng ngành. Tốc độ tăng trưởng của VINAMILK
hay Dutch Lady trong những năm qua tương đương với mức tăng trưởng của
ngành, với mức trung bình khoảng 20%/năm (trong giai đoạn 2005-2009).


12


CHƯƠNG III
NGƯỜI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM SỮA
TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
I.

ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI TIÊU DÙNG:
Báo cáo về người tiêu dùng Việt Nam 2013 của Nielsen cho thấy, sau

những lo ngại về nền kinh tế chưa ổn định và việc làm, sức khỏe là mối quan tâm
thứ ba của người tiêu dùng Việt Nam. Người Việt chi tiêu ngày càng nhiều cho
những thực phẩm có lợi cho sức khỏe như nước ép trái cây, sữa uống/thanh
trùng/tiệt trùng, sữa đậu nành, sữa chua,…

Trong tổng ngân sách chi tiêu cho mặt hàng FMCG ở thành thị là 1.13
triệu đồng/tháng thì các sản phẩm sữa chiếm 372,000 đồng, chiếm khoảng
13


32%. Ở khu vực nông thôn, trong ngân sách trung bình 515,000 đồng chi tiêu
cho FMCG hàng tháng, sữa chỉ đứng thứ ba với 114,000 đồng, sau thực phẩm và
nước uống. Mức tiêu thụ sữa của người Việt Nam khoảng 15 lít/ người/năm (2012),
tuy nhiên vẫn thấp hơn một số nước châu Á. Cụ thể, Viện Nghiên cứu và Phát triển
nông nghiệp của Indonesia viện dẫn, người Malaysia tiêu thụ 23 lít sữa/năm; Thái
Lan là 25 lít, đảo quốc Singapore đạt mức 32 lít...
Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong quyết định chi tiêu. Nhìn chung , phụ
nữ Việt Nam thường lập danh sách trước khi mua sắm cũng như theo dõi quảng
cáo trên truyền hình và đài phát thanh. Chất lượng sản phẩm tác động lớn đến sự

trung thành của phụ nữ đối với một thương hiệu.
Phụ nữ trong độ tuổi 30 có hành vi mua sắm bốc đồng nhất và thường xuyên
sử dụng các phương tiện truyền thông, trong khi phụ nữ với tuổi trung bình là 47 có
thói quen mua sắm chuẩn bị trước, có ý thức về giá trị hàng hóa tốt và ưa chuộng
các quảng cáo thương mại. Phụ nữ trong độ tuổi 67 là người mua sắm thường
xuyên nhất và luôn đánh giá cao tầm quan trọng của truyền miệng.
Trong gia đình, phụ nữ thường là người ra quyết định mua sắm sản phẩm
dinh dưỡng. Nghiên cứu của Nielsen 2011 cho thấy, trung bình trong 100 quyết định
mua sắm sản phẩm dinh dưỡng thì 71 lần người ra quyết định chính là phụ nữ. So
với nam giới, phụ nữ Việt thích xem tivi, nghe nhạc, đọc báo và đi mua sắm hơn.
Họ cũng quan tâm nhiều hơn đến gia đình và sức khỏe.

14


V.
V.
V.
V.
V.
V.
V.
V.
V.
V.
V.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG:
1. Giá cả sản phẩm sữa và mức tiêu thụ của người Việt Nam:
Sữa là một trong những mặt hang nhận sự kiểm soát giá của chính phủ, vì
vậy, người giá cả sữa tương đối ổn định và không ảnh hưởng nhiều tới đường cầu

sản phẩm sữa ở Việt Nam.
Mức tiêu thụ các sản phẩm sữa bình quân đầu người của Việt Nam còn thấp.
Hiện tại Việt Nam nằm tại khu vực Đông Nam Á, được nhận định là vùng trũng của
thị trường sữa thế giới, có mức tiêu thụ bình quân 11,2 kg/người/năm (2006) , rất
thấp khi so sánh với mức bình quân tại châu Á (62 kg/người/năm), Châu Âu (290
kg/người/năm) và thế giới (96 kg/người/năm).
5. Giá cả hàng hóa thay thế:
Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do đặc thù của sữa
là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiết yếu. Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh giữa các
sản phẩm trong ngành về thị phần, ví dự như sữa đậu nành hay các sản phẩm đồ
uống ngũ cốc, ca cao… có thể làm giảm thị phần của các sản phẩm sữa nước. Khi
đặt so sánh sản phẩm sữa với các sản phẩm đồ uống nước ngọt khác, người tiêu
dùng thường chọn mặt hàng sữa bởi đây là một thức uống chứa nhiều chất dinh

15


dưỡng thiết yếu, khác với các sản phẩm nước ngọt có đường có ga khác. Đây là sản
phẩm đứng đầu trước sự lựa chọn của các bậc phụ huynh
6. Thị hiếu người tiêu dùng:
Theo nghiên cứu của Nielsen, những yếu tố quan trọng có ảnh hướng đến
quyết định mua sản phẩm dinh dưỡng là “Thành phần đầy đủ dinh dưỡng”, “Giảm
nguy cơ mắc bệnh”, “Giá cả phải chăng” và“Được sự chứng nhận bởi các chuyên
gia y tế”.
Mặc dù người mua thường là giới nữ nhưng đối tượng sử dụng có phạm vi
rộng lớn hơn, gồm cả nam giới, trẻ em, người lớn tuổi. Do đó, việc chọn loại sữa,
thương hiệu sữa bị ảnh hưởng nhiều bởi người sử dụng. Ví dụ, người lớn tuổi trong
gia đình khuyến khích sử dụng sữa bột trong khi người mẹ trẻ có xu hướng cho con
uống sữa uống. Hay mẹ chọn mua nhãn hiệu sữa này nhưng con muốn uống nhãn
hiệu vì không hợp khẩu vị hay vì thích thú với món quà tặng kèm. Bạn bè, đồng

nghiệp cũng tác động đến quyết chọn mua sữa, nhất là các sản phẩm sữa cho bé. Các
mẹ có con nhỏ rất quan tâm đến vấn đề “nên mua sữa gì cho con?”.Trong giai đoạn
này, những lời khuyên từ người xung quanh đã định hướng hành vi mua của người
tiêu dùng, dẫn người tiêu dùng đi đến quyết định mua loại sữa này thay vì loại khác
hoặc từ chỗ đang dùng loại này chuyển sang dùng loại khác.
Người mua có thói quen lựa chọn sữa theo nhãn hiệu lâu năm (trong tâm trí
họ), có thương hiệu và uy tín trên thị trường. Họ có xu hướng đánh giá chất lượng
sữa qua giá thành và nguồn gốc xuất xứ, giá cao hơn chất lượng sẽ tốt hơn (đặc biệt
là sản phẩm sữa giành cho trẻ em và người cao tuổi) và hàng ngoại sẽ tốt hơn hàng
nội. Tuy nhiên giá không phải là yếu tố tiên quyết để chọn lựa nhãn hiệu sữa vì các
sản phẩm sữa hiện nay rất đa dạng và có thể thay thế cho nhau. Người mua lựa
chọn nhãn sữa dựa trên thông tin chất lượng, sức mạnh thương hiệu, phản hồi của
người dùng khác… rồi mới đến giá cả.
16


Sự tin tưởng là yếu tố lớn nhất và thành công nhất khi tiếp cận người tiêu
dùng trong lĩnh vực sức khỏe và dinh dưỡng. Người mua tin tưởng thông tin từ
người dùng khác, người bán hàng và dễ bị tác động đến quyết định mua.

KẾT LUẬN

Theo nghiên cứu của Công ty Kantar Worldpanel Việt Nam, thì các sản phẩm
sữa nước giữ vị trí dẫn đầu trong ngành thực phẩm đồ uống với mức tăng trưởng
12% ở thành thị và 20% ở nông thôn, sữa chua men sống tăng 15%... là những mặt
hàng sản xuất chủ yếu trong nước.
Riêng mặt hàng sữa bột, theo thống kê của Bộ Công thương thì 5 tháng đầu
năm 2014 sản lượng sản xuất tăng 5,52% so với cùng kỳ năm 2013, cho thấy mặt
hàng này đã dần chiếm thị trường trong nước với sản lượng ngày càng tăng . Hiện
nay, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia tại châu Á có xuất khẩu sữa.

Năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu các sản phẩm sữa trị giá hơn 230 triệu
USD trong đó chủ yếu là Công ty Vinamilk với giá trị hơn 210 triệu USD. Vinamilk
cũng được công nhận là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2013 theo QĐ số
4603/QĐ-BCT của Bộ Công thương. Đây là một minh chứng cho sản phẩm sữa
trong nước sản xuất không chỉ đáp ứng niềm tin của người tiêu dùng Việt Nam mà
còn vươn tầm ra thị trường sữa thế giới.
Qua những thực tế đó cho thấy, ngành sữa Việt Nam đang đi đúng định
hướng của Chính phủ và phù hợp với lộ trình phát triển bền vững của ngành sữa là
kết hợp phát triển công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nguyên liệu đáp ứng số
lượng và chất lượng một cách bền vững, thân thiện và bảo vệ môi trường nhằm tạo
ra các dạng sản phẩm sữa vừa đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng vừa đảm bào an toàn
thực phẩm cao nhất, đáp ứng cho thị trường trong nước và mở rộng cho thị trường
khu vực và thế giới.
17


18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương (2010), Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến
sữa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
2. Moore (2014), Ngành sữa: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực
tuyến của doanh nghiệp;
3. N.Hương, Thị trường sữa ngày càng cạnh tranh (2012),
;
4. Nielsen (2013), Vietnam Grocery Report 2013;
5. Vinaresearch (2012), Nghiên cứu về thói quen sử dụng sữa tươi cho bé;
6. VPBS (2014), Báo cáo ngành Thực phẩm và Đồ uống Việt Nam;
7. WeAreSocial, Social Digita Land Mobile in APAC 2014,

/>8. Lan Anh (2013), Thị trường sữa nước: Cơ hội cho doanh nghiệp Việt,
/>9. Đánh giá thị trường 2014 và dự báo thị trường 2015,
/>
19



×