Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PTIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.3 KB, 130 trang )

LỜI CẢM ƠN.
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cho đến nay,
nhóm chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô,
gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô
“đặc biệt là Cô Phạm Vũ Hà Thanh. Khoa Tài chính Kế toán 1-Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông “đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian, đã tận tâm
hướng dẫn chúng em qua từng buổi trong nghiên cứu đề tài”. Tìm hiểu về nghề
kế toán và cơ hội việc làm nghề kế toán tại Việt Nam hiện nay “. Nếu không có
những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì chúng em nghĩ bài nghiên cứu này của
chúng em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm
ơn Cô Phạm Vũ Hà Thanh, bài nghiên cứu của chúng em được thực hiện trong
khoảng thời gian 9 tháng. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực nghiên
cứu khoa học, kiến thức của nhóm em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy,
không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để
kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa nhóm chúng em xin chúc các Thầy Cô giáo thật dồi dào
sức khỏe vững niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là
truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.

Nhóm nghiên cứu D15KT02

1


MỤC LỤC

Trang



PHIẾU KHẢO SÁT……………………………………………………………….104

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ tắt
TFAC

Liên đoàn Kế toán Quốc Tế

ERP
ACCA

Hệ thống hoạch định nguồn lực
Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh Quốc

VACPA

Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VAA

Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam

Nhóm nghiên cứu D15KT02

2


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:

Quá trình phát triển của xã hội loài người dưới bất cứ chế độ nào, việc
tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với tư cách là hoạt
động chân tay và trí óc sử dụng công cụ tái lao động, biến đổi đối tượng lao
động thành các sản phẩm có ích phục vụ cho cuộc sống của mình. Như vậy lao
động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái
sản xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức mà con người hao phí trong quá
trình sản xuất phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động, tiền công hay tiền
lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả
cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng sản phẩm mà
họ làm ra. Thực chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động
của người làm công. Từ đó nảy sinh xuất hiện nghề một nghề, nghề đó là nghề
kế toán.
Tổ chức công tác kế toán là một trong các mặt quan trọng được các
doanh nghiệp quan tâm để kiểm tra tình hình và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp một cách thường xuyên và liên tục. Dự đoán của các chuyên gia về nghề
nghiệp cho biết đến năm 2018, mức độ tăng trưởng của ngành kế toán sẽ lên đến
22%. Hiện nay, nhân sự làm việc trong lĩnh vực kế toán còn thiếu nhiều, đặc biệt
là những người có năng lực chuyên môn cao. Với kiến thức là một chứng nhận
vô giá, bạn sẽ có được mức lương cao hơn từ 10% đến 15% so với các ngành
Nhóm nghiên cứu D15KT02

3


nghề khác trong xã hội khi theo nghề kế toán. Có thể nói mức lương chung của
nhân viên kế toán hiện nay hoàn toàn có thể khiến bạn tạo lập được một cuộc
sống ổn định. Đối với những ai ham học hỏi, luôn trau dồi kiến thức, kinh
nghiệm và hoàn thiện bản thân bạn có thể phát triển sự nghiệp từ kế toán viên để
trở thành các chuyên gia phân tích tài chính, kế toán trưởng, kiểm toán, chuyên

gia tư vấn thuế. Vì vậy nhóm chúng em xin chọn đề tài.” Tìm hiểu về nghề kế
toán và cơ hội việc làm nghề kế toán tại Việt Nam hiện nay “.
2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
-Đánh giá giá được đối tượng nghiên cứu là: Tìm hiểu về nghề kế toán và cơ hội
việc làm nghề kế toán tại Việt Nam hiện nay.
-Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến cơ hội việc làm nghề kế toán tại Việt
Nam hiện nay.
-Những dự báo về nhu cầu việc làm kế toán tại Việt Nam trong tương lai.
-Đánh giá thực trạng phát triển và cơ hội việc làm nghề kế toán tại Việt Nam.
-Đề xuất các giải pháp: Nhằm phát triển nghề kế toán và gia tăng cơ hội việc
làm nghế kế toán tại Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu về nghề kế toán và cơ hội việc làm nghề kế
toán tại Việt Nam hiện nay
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian : Các tỉnh thành phố. Ba tỉnh/thành phố phía Bắc (Hưng Yên,
Hải Dương, Hà Nội)
+ Về thời gian : Từ tháng 03/2016 đến tháng 12/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính được nhóm chúng em lựa chọn để thực hiện
nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được hiểu là việc khám phá các vấn đề, tìm
hiểu các hiện tượng, và trả lời các câu hỏi thông qua việc phân tích và diễn giải
“nguồn dữ liệu không có cấu trúc” (QSR International, 2015). Khác với nguồn
Nhóm nghiên cứu D15KT02

4


dữ liệu có cấu trúc (thường ở dạng số), nguồn dữ liệu không có cấu trúc là
những thông tin chưa hoặc không được số hóa, bao gồm nội dung các cuộc

phỏng vấn và thảo luận, sách, bài viết, phim ảnh cùng nhiều đơn vị lưu trữ thông
tin khác.
Trước tiên, phương pháp thảo luận nhóm được thực hiện nhằm tìm
kiếm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Thảo luận nhóm là phương pháp phù
hợp với những vấn đề nghiên cứu mới, và những nghiên cứu ở giai đoạn khai
phá (Dawson, Manderson, và Tallo, 1993). Trong quá trình thực hiện nghiên cứu
này, ba cuộc thảo luận nhóm đã được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng
3 đến tháng 12 năm 2016 tại Hà Nội. Những người tham gia thảo luận nhóm là
những người có hiểu biết về vấn đề nghiên cứu, bao gồm sinh viên kế toán. Các
cuộc thảo luận kéo dài 1 tiếng đến 1 tiếng 23 phút, và có sự tham gia của 5 thành
viên.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần dẫn nhập, danh mục, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,
phiếu khảo sát, nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương :
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHỀ KẾ TOÁN.
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VỀ NGHỀ KẾ TOÁN VÀ THỰC TRẠNG CƠ
HỘI VIỆC LÀM NGHỀ KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN NGHỀ KẾ TOÁN
VÀ GIA TĂNG CƠ HỘI VIỆC LÀM NGHỀ KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM.

Nhóm nghiên cứu D15KT02

5


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHỀ KẾ TOÁN
1.1. Một số lý luận chung về kế toán

Như các bạn biết ở trên kế toán quan trọng là vậy.Nên việc làm của
nghề này rất rộng lớn.Nghề này đòi hỏi bạn phải trung thực, cẩn thận, năng
động, sáng tạo…Mỗi đơn vị, tổ chức trong xã hội đều phải có một lượng tài sản
nhất định để tiến hành các hoạt động.Trong quá trình hoạt động, đơn vị thực
hiện các hoạt động như: trả lương, mua hàng, bán hàng, sản xuất, vay vốn đầu
tư… Các hoạt động đó gọi là hoạt động kinh tế tài chính. Người quản lý của đơn
vị cần thu nhận thông tin về chúng để giải quyết các câu hỏi: Sản xuất mặt hàng
nào? giá bán là bao nhiêu? hoạt động của đơn vị có lãi hay không? Tài sản của
đơn vị còn bao nhiêu?…
Kế toán sẽ cung cấp cho họ những câu trả lời đó thông qua các hoạt
động:
-Thu nhận: Ghi chép lại các hoạt động kinh tế vào các chứng từ kế toán.
-Xử lý: Hệ thống hóa các thông tin từ chứng từ kế toán vào sổ sách kế toán.
- Cung cấp: Tổng hợp số liệu để lập các báo cáo kế toán.
-Trên cơ sở các báo cáo kế toán mà người quản lý cũng như những người quan
tâm đến hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị (người cho vay, ngân hàng, nhà
đầu tư) đề ra các quyết định đúng đắn mang lại hiệu quả cao nhất.
-Một nghề “xa mà… gần, gần… mà xa”, có thể nói về nghề này như thế, gần là
bởi mọi tổ chức đơn vị đều có bộ phận kế toán vì người quản lý trực tiếp ở đơn
vị cũng như các cơ quan quản lý kinh tế tài chính của nhà nước đều phải cần đến
các thông tin kế toán. Các bạn chắc đã nghe nhiều tới những từ liên quan tới
nghề này như: Kế toán trưởng, chứng từ, sổ sách kế toán. Thế nhưng xa là vì
thông tin về hoạt động kinh tế của đơn vị thường không thể nói cho nhiều người
biết được thậm chí còn là những “bí mật kinh doanh”.

Nhóm nghiên cứu D15KT02

6



Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

-Những người làm kế toán thường không nói nhiều về công việc cụ thể của mình
vì vậy họ thường bị coi là những người khô khan, kiệm lời, thực tế không phải
như vậy, bạn có thể thấy những người làm kế toán vui vẻ, trẻ trung như thế nào
ở trang web ketoan.com.vn (một trang có tới gần 50.000 thành viên). Và họ đã
tổ chức một hội nghề nghiệp của mình – “Hội kế toán”.
1.1.1. Định nghĩa về kế toán
Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ
tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt
động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu
ích cho việc ra các quyết định về kinh tế – Xã hội và đánh giá hiệu quả của các
hoạt động trong doanh nghiệp.Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự
hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động
kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả
thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử
dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ
thống kế toán. Chức năng của hệ thống kế toán bao gồm:
- Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh
hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác.
- Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác
nhau, việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành
dạng cô đọng và hữu dụng.
-Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu
của người ra các quyết định.
-Ngoài ra, quá trình kế toán còn bao gồm các thao tác như việc truyền đạt thông
tin đến những đối tượng quan tâm và giải thích các thông tin kế toán cần thiết
cho việc ra các quyết định kinh doanh riêng biệt.
+Kế toán trong doanh nghiệp có thể được phân chia theo nhiều cách:
Nhóm nghiên cứu D15KT02


7


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

-Theo cách thức ghi chép, kế toán gồm 2 loại: Kế toán đơn, và kế toán kép
-Theo thành phần kế toán gồm: Kế toán tài sản cố định, kế toán vật liệu, kế toán
vốn bằng tiền, kế toán thanh toán, kế toán chi phí và giá thành, kế toán bán hàng
vv…
- Theo chức năng cung cấp thông tin. Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi,
phổ biến bởi vì mục đích của kế toán là cung cấp thông tin cho các đối tượng
quan tâm, mà có rất nhiều đối tượng mỗi đối tượng lại quan tâm đến doanh
nghiệp với một mục tiêu khác nhau.
- Theo cách này kế toán gồm: Kế toán tài chính, kế toán quản trị.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán
Mỗi công ty đều cần có bộ phận kế toán. Bộ phận này góp đóng vai
trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nói chung và hoạt động tài
chính nói riêng. Hoạt động kế toán không chỉ có vai trò quan trọng với doanh
nghiệp mà còn là công cụ đắc lực để quản lý nền kinh tế của nhà nước.
+Đối với doanh nghiệp.
- Giúp cho doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình: quá trình sản xuất, theo dõi thị trường, nhờ đó, người quản
lý điều hành trôi chảy các hoạt động, quản lý hiệu quả, kiểm soát nội bộ tốt.
- Cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định chương trình hành
động cho từng giai đoan, từng thời kỳ. Nhờ đó người quản lý tính được hiệu quả
công việc, vạch ra hướng hoạt động cho tương lai. Triển khai và thực hiện các hệ
thống quản lý thông tin để thúc đẩy việc thực thi các chiến lược, kế hoạch và ra
quyết định của ban quản trị.
- Giúp người quản lý điều hoà tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh tụng khiếu tố, với tư cách là bằng chứng
về hành vi thương mại.
- Cơ sở đảm bảo vững chắc trong giao dịch buôn bán.
Nhóm nghiên cứu D15KT02

8


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

- Là cơ sở cho người quản lý ra các quyết định phù hợp: quản lý hạ giá thành,
quản lý doanh nghiệp kịp thời.
- Cung cấp một kết quả tài chính rõ ràng, không thể chối cãi được.
- Duy trì và phát triển các mối liên kết trong doanh nghiệp.
- Quản lý các chi phí dựa trên việc lập kế hoạch và dự báo ngân sách chi tiết,
hạn chế tối đa chi phí không cần thiết.
- Quản lý rủi ro và thực hiện bảo hiểm cho doanh nghiệp.
- Giám sát và quản lý hoạt động.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về tài chính và các thông tin liên quan tới cổ
đông trong và ngoài công ty (quyền và trách nhiệm mới, các văn bản về luật,
chủ nợ, nhà băng, nhà đầu tư…) theo một cách thức tạo dựng sự tin tưởng cao
nhất từ phía đối tác dành cho doanh nghiệp
+Đối với Nhà nước.
-Theo dõi được sự phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh, tổng hợp được
sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
- Cơ sở để giải quyết tranh chấp về quyền lợi giữa các doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin để tìm ra cách tính thuế tốt nhất, hạn chế thất thu thuế, hạn
chế sai lầm trong chính sách thuế.
- Kế toán đưa ra các dữ kiện hữu ích cho các vấn đề kinh tế , chính trị xã hội…
xác định được vai trò trách nhiệm, vị trí quản lý và đưa ra các dữ liệu có ích cho

việc xác định khả năng tổ chức và lãnh đạo.
- Đối với nền kinh tế quốc gia, kế toán hỗ trợ chính quyền trong việc soạn thảo
và ban hành những luật lệ về thuế, thiết lập những chính sách kinh tế cho phù
hợp với thực trạng thương mại và kinh tế nước nhà , qua kết quả tổng hợp các
báo cáo tài chính của ngành, chính quyền có thể biết được tình hình thịnh suy
của nền kinh tế nước nhà, biết được sự thành công hay thất bại của các ngành,

Nhóm nghiên cứu D15KT02

9


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

các doanh nghiệp đồng thời biết được nguồn lợi về thuế sẽ thu được ngân sách
cho nhà nước.
+Nhiệm vụ.
Theo quy định tại điều 5 Luật kế toán số 03/2015/QH15 ngày
17/6/2015 của Quốc Hội khóa 14 thì nhiệm vụ của kế toán được quy định như
sau:
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
(Luật kế toán số 03/2015/QH15 ngày 17/6/2015)
1.1.3.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán tại các doanh

nghiệp
a. Khái niệm
Đơn vị kế toán là đơn vị (bao gồm tổng công ty, công ty, doanh nghiệp,
xí nghiệp, chi nhánh...) có thực hiện công việc kế toán như lập và xử lý chứng từ
kế toán, mở tài khoản, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, phải bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán và thực hiện các quy định khác về kế toán theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và
chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản , lưu trữ
tài liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế
Nhóm nghiên cứu D15KT02

10


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

toán. Nói cách khác, tổ chức công tác kế toán là sự thiết lập mỗi quan hệ qua lại
giữa các phương pháp kế toán, đối tượng kế toán với con người am hiểu nội
dung công tác kế toán (người làm kế toán) biểu hiện qua một hình thức kế toán
thích hợp của một đơn vị cụ thể.
Đơn vị kế toán là đơn vị (bao gồm tổng công ty, công ty, doanh nghiệp,
xí nghiệp, chi nhánh...) có thực hiện công việc kế toán như lập và xử lý chứng từ
kế toán, mở tài khoản, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, phải bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán và thực hiện các quy định khác về kế toán theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức vận dụng và thực hiện chế độ chứng từ kế toán
Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Tổ chức áp dụng hệ thống sổ kế toán

Tổ chức lựa chọn và vận dụng hình thức sổ kế toán phù hợp
Tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
Tổ chức kiểm kê tài sản
Tổ chức kiểm tra kế toán
Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
Tổ chức công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
b. Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế
toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế nhằm phản ánh và giám đốc
toàn diện các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán
còn có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các khoản thu, chi tài chính, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản và nguồn hình thành; phát triển
và ngăn ngừa các hành vi vi phạm về luật kế toán; phân tích thông tin, số liệu kế
Nhóm nghiên cứu D15KT02

11


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

toán giúp đơn vị, người quản lý điều hành đơn vị, cung cấp thông tin số liệu kế
toán theo quy định của pháp luật.
Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý tại doanh
nghiệp giúp cho việc tổ chức thu nhận, cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ về
tình hình tài sản, biến động của tài sản, tình hình doanh thu, chi phí, kết quả hoạt
động kinh doanh, qua đó làm giảm bớt khối lượng công tác kế toán trùng lắp,
tiết kiệm chi phí , đồng thời giúp cho việc kiểm kê, kiểm soát tài sản, nguồn vốn,
hoạt động kinh tế, đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế, xác định lợi ích của

nhà nước, của các chủ thể trong nên kinh tế thị trường...
Tóm lại, việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý tại doanh
nghiệp không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán
đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính mà
còn giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản của doanh nghiệp, ngăn ngừa
những hành vi làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
c .Nguyên tắc cơ bản và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp.
* Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đúng những qui định trong luật
kế toán và chuẩn mực kế toán.
Đối với Nhà nước, kế toán là một công cụ quan trọng để tính toán, xây
dựng và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu chi, thanh toán của Nhà nước, điều
hành nền kinh tế quốc dân. Do đó, trước hết tổ chức công tác kế toán phải theo
đúng những quy định về nội dung công tác kế toán, về tổ chức chỉ đạo công tác
kế toán ghi trong Luật kế toán và chuẩn mực kế toán.
Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với các chế độ, chính
sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do nhà nước ban hành.
Nhóm nghiên cứu D15KT02

12


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

Việc ban hành chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước nhằm mục đích quản
lý thống nhất công tác kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vì vậy tổ chức
công tác kế toán phải dựa trên cơ sở chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản
kế toán doanh nghiệp , hệ thống báo cáo tài chính mà nhà nước quy định để vận

dụng một cách phù hợp với chính sách, chế độ quản lý kinh tế của nhà nước
trong từng thời kỳ. Có như vậy việc tổ chức công tác kế toán mới không vi phạm
những nguyên tắc, chế độ quy định chung của nhà nước, đảm bảo việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của kế toán góp phần tăng cường quản lý kinh tế của các
cấp, các ngành, góp phần tăng cường quản lý kinh tế - tài chính của các cấp, các
ngành, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phải phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoạt động quản lý và địa bàn hoạt động của doanh
nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm và điều kiện hoạt động kinh doanh
khác nhau. Vì vậy, không thể có một mô hình công tác kế toán tối ưu cho tất cả
các doanh nghiệp nên để tổ chức tốt công tác kế toán doanh nghiệp thì việc tổ
chức công tác kế toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh
nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình
độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
Người thực hiện trực tiếp mọi công tác kế toán tài chính trong doanh
nghiệp là cán bộ kế toán dưới sự chỉ đạo của cán bộ quản lý doanh nghiệp. Vì
vậy để tổ chức tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp đảm bảo phát huy đầy
đủ, vai trò tác dụng của kế toán đới với công tác quản lý doanh nghiệp thì việc
tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
Nhóm nghiên cứu D15KT02

13


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán


Tổ chức bộ máy kế toán tài chính phải đảm bảo nguyên tắc gọn, nhẹ,
tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm, hiệu quả là nguyên tắc của công tác tổ chức nói chung và tổ
chức công tác kế toán nói riêng do đó thực hiện nguyên tắc này phải đảm bảo tổ
chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ
của kế toán, nâng cao chất lượng công tác kế toán, quản lý chặt chẽ, hiệu quả,
tính toán và đo lường chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Những nguyên tắc trên phải được thực hiện một cách đồng bộ mới có
thể tổ chức thực hiện tốt và đầy đủ các nội dung tổ chức công tác kê toán tài
chính trong doanh nghiệp.
Thực chất của việc tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh
nghiệp là việc tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo những nội dung công tác kế toán bằng phương pháp khoa
học của kế toán, phù hợp với các chính sách chế độ quản lý kinh tế qui định, phù
hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp để phát huy chức năng, vai
trò quan trọng của kế toán trong quản lý vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
d.Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán
Để thực hiện tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cần quán
triệt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán ở doanh nghiệp
- Vận dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý, áp dụng
hình thức tổ chức sổ kế toán phù hợp
- Sử dụng phương tiện, kỹ thuật tính toán, thông tin hiện đại vào công tác kế
toán của doanh nghiệp
- Quy định mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban, bộ phận khác
trong doanh nghiệp

Nhóm nghiên cứu D15KT02


14


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

- Tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp
1.1.3. 2.Nội dung của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Khi tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng từ kế toán,
doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc về lập và phản ánh nghiệp vụ kinh tế
tài chính trên chứng từ kế toán; kiểm tra chứng từ kế toán; ghi sổ và lưu trữ, bảo
quản chứng từ kế toán; xử lý vi phạm đã được quy định trong Luật kế toán và
chế độ về chứng từ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể:
a. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng từ kế toán
* Tổ chức việc lập, ký chứng từ kế toán
Khi có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp đểu phải tổ chức lập chứng từ kế toán, chứng từ kế toán
chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính, chứng từ kế toán phải
được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu.
Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì doanh nghiệp được
tự lập chứng từ kinh tế nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Luật kế
toán.Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết
tắt, không được tẩy xoá sửa chữa, khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải
liên tục không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo, chứng từ bị tẩy xoá sửa
chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu
chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ sai. Chứng từ
kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng
từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống
nhau. Chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên
ngoài doanh nghiệp thì liên gửi cho bên ngoài có dấu của doanh nghiệp.

Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ
kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
Nhóm nghiên cứu D15KT02

15


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán
phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc
đóng dấu chữ ký khác sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải
thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc
được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung
chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký, chứng từ kế toán chi tiền phải do
người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền
ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký
theo từng liên. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp
luật.
* Tổ chức thực hiện chứng từ kế toán bắt buộc, chứng từ kế toán hướng dẫn.
Mẫu chứng từ kế toán bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu
chứng từ kế toán hướng dẫn. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc gồm nhứng mẫu
chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết
cấu của mẫu mà doanh nghiệp phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung,
phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp hoặc
từng doanh nghiệp cụ thể. Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn gồm những mẫu
chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhưng doanh
nghiệp có thể sửa chữa, bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi thiết kế mẫu biểu
cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm
bảo đầy đủ các nội dung quy định của chứng từ kế toán.

Căn cứ danh mục chứng từ kế toán quy định trong chế độ chứng từ kế
toán áp dụng, doanh nghiệp lựa chọn loại chứng từ phù hợp với hoạt động của đơn
vị hoặc dựa vào các mẫu biểu của hệ thống chứng từ ban hành của Bộ Tài chính để
có sự bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị. Những bổ sung, sửa
đổi các mẫu chứng từ doanh nghiệp phải tôn trọng các nội dung kinh tế cần phản
ánh trên chứng từ, chữ ký của người chịu trách nhiệm phê duyệt và những người
chịu trách nhiệm vật chất liên quan đến nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Tổ chức thực hiện chế độ hoá đơn bán hàng.
Nhóm nghiên cứu D15KT02

16


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

Doanh nghiệp khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hoá
đơn bán hàng giao cho khách hàng. Doanh nghiệp có sử dụng hoá đơn bán hàng,
khi bán lẻ hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định
của Bộ Tài chính thì không bắt buộc phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy
định. Hàng hoá bán lẻ cung cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định tuy
không bắt buộc phải lập hoá đơn bán hàng, trừ khi người mua hàng yêu cầu giao
hoá đơn thì người bán hàng phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy định, hàng
hoá bán lẻ cung cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định tuy không bắt
buộc phải lập hoá đơn nhưng vẫn phải lập bảng kê bản lẻ hàng hoá, dịch vụ hoặc
có thể lập hoá đơn bán hàng theo quy định để làm chứng từ kế toán, trường hợp
lập bảng kê bản lẻ hàng hoá, dịch vụ thì cuối mỗi ngày phải căn cứ vào số liệu
tổng hợp của bảng kê để lập hoá đơn bán hàng trong ngày theo quy định.
Doanh nghiệp khi mua sản phẩm, hàng hoá hoặc được cung cấp dịch
vụ có quyền yêu cầu người bán, người cung cấp dịch vụ lập và giao liên 2 hoá
đơn bán hàng cho mình để sử dụng và lưu trữ theo quy định.

Doanh nghiệp tự in hoá đơn bán hàng phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Doanh nghiệp được tự in hoá đơn phải
có hợp đồng in hoá đơn với tổ chức nhận in, trong đó ghi rõ số lượng, ký hiệu,
số thứ tự hoá đơn. Sau mỗi lần in hoá đơn hoặc kết thúc hợp đồng in phải thực
hiện thanh lý hợp đồng in.
Doanh nghiệp phải sử dụng hoá đơn bán hàng theo đúng quy định;
không được bán, mua, trao đổi, cho hoá đơn hoặc sử dụng hoá đơn của tổ chức,
cá nhân khác, không được sử dụng hoá đơn để kê khai trốn lậu thuế, phải mở sổ
theo dõi, có nội quy quản lý, phương tiện bảo quản và lưu giữ hoá đơn theo
đúng quy định của pháp luật; không được để hư hỏng, mất hoá đơn. Trường hợp
hoá đơn bị hư hỏng hoặc mất phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế
cùng cấp.
* Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ điện tử
Nhóm nghiên cứu D15KT02

17


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

Chứng từ điện tử phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế
toán và phải được mã hoá đảm bảo an toàn giữ liệu điện tử trong quá trình xử lý,
truyền tin và lưu trữ. Chứng từ điện tử dùng trong kế toán được chứa trong các
vật mang tin như: Băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán, mạng truyển tin.
Chứng từ điện tử phải đảm bảo được tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu,
thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải có biện pháp quản lý, kiểm tra
chống các hình thức lợi dụng khai thác, thâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử
dụng chứng từ điện tử không đúng quy định, chứng từ điện tử khi bảo quản,
được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản quy định nó được tạo ra,
gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng khi cần thiết.

b.Tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng từ kế toán
Thông tin kế toán là những thông tin về sự vận động của đối tượng kế
toán. Để thu nhận được đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin kế toán phát sinh ở
doanh nghiệp, kế toán trưởng cần xác định rõ việc sử dụng các mẫu chứng từ kế
toán thích hợp đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở tất cả các
bộ phận trong doanh nghiệp, xác định rõ những người chịu trách nhiệm đến việc
ghi nhận hoặc trực tiếp liên quan đến việc ghi nhận nội dung thông tin phản ánh
trong chứng từ kế toán.
Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán,
tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán quyết định tính
trung thực của số liệu kế toán, vì vậy tổ chức tốt việc thu nhận thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh vào chứng từ kế toán có ý nghĩa
quyết định đối với chất lượng công tác kế toán tại doanh nghiệp.
c. Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán trước khi ghi sổ phải được kiểm tra chặt chẽ nhằm
đảm bảo tính trung thực, tính hợp pháp và hợp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh phản ánh trong chứng từ, chỉnh lý những sai sót (nếu có) trong
chứng từ nhằm đảm bảo ghi nhận đầy đủ các yếu tố cần thiết của chứng từ và
Nhóm nghiên cứu D15KT02

18


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

tiến hành các công việc cần thiết để ghi sổ kế toán, kiểm tra chứng từ kế toán có
ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán, vì vậy cần phải thực
hiện nghiêm túc việc kiểm tra chứng từ kế toán trước khi tiến hành ghi sổ kế
toán.
+Nội dung kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm:

Kiểm tra tính trung thực và chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phản ánh trong chứng từ kế toán nhằm đảm bảo tính trung thực và chính
xác của thông tin kế toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh
trong chứng từ kế toán nhằm đảm bảo không vi phạm các chế độ chính sách về
quản lý kinh tế tài chính.
Kiểm tra tính hợp lý của nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong
chứng từ nhằm đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu dự toán hoặc
các định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành, phù hợp với giá cả thị trường, với điều
kiện hợp đồng đã ký kết.
Kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu số lượng và giá trị ghi trong
chứng từ và các yếu tố khác của chứng từ.
Sau khi kiểm tra chứng từ kế toán đảm bảo các yêu cầu nói trên mới
dùng chứng từ để ghi sổ kế toán như: Lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng
loại, lập bảng tính toán phân bổ chi phí (nếu cần), lập định khoản kế toán...
d.Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính từ khi phát sinh
đến khi ghi sổ kế toán và bảo quản, lưu trữ có liên quan đến nhiều người ở các
bộ phận chức năng trong doanh nghiệp và liên quan đến nhiều bộ phận kế toán
khác nhau trong phòng kế toán, vì vậy kế toán trưởng cần phải xây dựng các quy
trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để
đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan có thể thực
Nhóm nghiên cứu D15KT02

19


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

hiện việc ghi chép hạch toán được kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời

phục vụ lãnh đạo và quản lý hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp.
Để đảm bảo chứng từ kế toán nhanh và phù hợp, cần xác định rõ chức
trách, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp nhằm giảm bớt
những thủ tục, những chứng từ kế toán không cần thiết và tiết kiệm thời gian.
1.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung là một bộ máy kế toán chỉ có
một cấp. Nghĩa là toàn bộ doanh nghiệp (đơn vị hạch toán cơ sở) chỉ tổ chức 1
phòng kế toán ở đơn vị chính, còn các đơn vị phụ thuộc đều không có tổ chức kế
toán riêng.
Có thể khái quát mô hình này qua sơ đồ sau.
a.

Mô hình bộ máy kế toán tập trung

Nhóm nghiên cứu D15KT02

20


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

Sơ đồ 1. Mô hình bộ máy kế toán tập trung
Kế toán trưởng

toán
Tổng
hợp va k
Kếtoán
toán TSCĐ

Tiền lương
trích
Kế
va vâtva
tưcác
Kếtiền
toánvachi
phíKế
va
tính giá
thanh
Kế theo
toán
vốncác
bằng
thanh
toán
Kếkhoản
toán nguồn
vốn lương
va
quy

Các nhân viên hach toán ban đâu ở các đơn vi phu thuôc

Các đơn vị cấp dưới không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân
viên làm nhịêm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra và định kỳ gửi các
chứng từ về phòng kế toán. Hoặc cũng có trường hợp các đơn vị cấp dưới trở
thành đơn vị hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ và định kỳ gửi các sổ theo
chế độ báo sổ này về Phòng kế toán. Phòng kế toán tổ chức hệ thống sổ tổng

hợp và chi tiết đê xử lý, ghi chép toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán và cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý
toàn doanh nghiệp.
Các đơn vị phụ thuộc trong trường hợp này chưa được phân cấp quản
lý kinh tế tài chính nội bộ ở mức độ cao (chưa được giao vốn, chưa tính kết quả
kinh doanh riêng).
Ưu điểm: Số liệu kế toán được tập trung, phục vụ kịp thời cho chỉ đạo toàn đơn
vị, tất cả các công việc kế toán tập trung chủ yếu ở văn phòng trung tâm nên
tránh đựơc tình trạng báo cáo sai lệch về tình hình sản xuất, kinh doanh của đơn
vị.

Nhóm nghiên cứu D15KT02

21


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

Nhược điểm: Khối lượng công tác kế toán ở Phòng kế toán trung tâm nhiều và
cồng kềnh, các đơn vị phụ thuộc không có thông tin cho chỉ đạo nghiệp vụ ở
đơn vị.
Điều kiện vận dụng: Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tổ chức
sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trên địa bàn tập trung.
b.Mô hình tổ chức kế toán phân tán: Với mô hình này công tác kế toán được
phân bổ chủ yếu cho các đơn vị cấp dưới, còn lại công việc kế toán thực hiện ở
cấp trên phàn lớn là tổng hợp và lập báo cáo kế toán chung toán doanh nghiệp.
Sơ đồ 2. Mô hình bộ máy kế toán phân tán
Kế toán trưởng

Bô phtoán

ân kiểm tra
Bô phân kế toán văn phong trung
Kế toán
tâmtổng Kế
hợptoán vốn bằng tiền va thanh

Kế toán đơn vi phu thuôc A

Kế toán đơn vi phu thuôc B

Theo hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán thì ở đơn vị chính (đơn vị
hạch toán cơ sở) lập phòng kế toán trung tâm, còn ở đơn vị kế toán phụ thuộc
đều có tổ chức kế toán riêng và đã được phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội
bộ ở mức độ cao (đuợc giao vốn và tính kết quả hoạt động kinh doanh riêng).

Nhóm nghiên cứu D15KT02

22


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

Trong mô hình này, toàn bộ công việc kế toán, tài chính, thống kê trong
toàn bộ doanh nghiệp được phân công, phân cấp như sau:
Ở phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ
- Thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị chính và lập báo
cáo kế toán phần hành công việc thực hiện.
- Xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh nghiệp và hướng dẫn, thực
hiện công tác thống kê các chỉ tiêu cần thiết.
- Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị phụ thuộc.

- Thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán ở các đơn vị phụ thuộc gửi lên để tổng hợp
lập báo cáo kế toán toàn doanh nghiệp.
c.Mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, có nhiều
đơn vị phụ thuộc mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế tài sản nội bộ doanh
nghiệp khác nhau thì có thể tổ chức công tác kế toán theo mô hình hổn hợp , vừa
tập trung vừa phân tán. Thực chất, là sự kết hợp hai mô hình tổ chức công tác kế
toán đã nói trên phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở đơn vị.
Sơ đồ 3. Mô hình bộ máy kế toán hổn hợp: vừa tập trung vừa phân tán.

Nhóm nghiên cứu D15KT02

23


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán
tổngco
hợp
Bô phân kế toán Văn phong trung tâm va kế toán tư các đơn vi phu thu
ôc không
tổ chưc kế toán
riêng
Kế toán
vốn bằng ti

hach

toán các đơn vi
Kế toán các đơn vi phu thuôc co tổNhân
chưc viên
kế toán
riêng

Trong bộ máy kế toán ở một cấp cụ thể, các kế toán phần hành và kế
toán tổng hợp đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng về công tác kế
toán ở đơn vị.
Các kế toán phần hành thường được chuyên môn hoá sâu theo một
hoặc một số phần hành. Khi đã được phân công ở phần hành nào, kế toán đó
phải đảm nhiệm từ giai đoạn hạch toán ban đầu (trực tiếp ghi chứng từ hoặc tiếp
nhận và kiểm tra chứng từ) tới các giai đoạn kế tiếp theo: Ghi sổ kế toán phần
hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế, lập báo cáo kế toán phần
hành được giao. Trong quá trình đó các phần hành có mối liên hệ ngang, có tính
chất tác nghiệp, đồng thời các kế toán phần hành đều có mối liên hệ với kế toán
tổng hợp trong việc cung cấp số liệu đảm bảo cho kế toán tổng hợp chức năng
kế toán tổng hợp.
Ở đơn vị chính vẫn lập phòng kế toán trung tâm, ở các đơn vị phụ
thuộc đã được phân cấp quản lý kinh tế tài chính mức độ cao thì có tổ chức công
tác kế toán riêng, còn các đơn vị phụ thuộc chưa được phân cấp quản lý kinh tế
tài chính ở mức độ cao thì không tổ chức công tác kế toán riêng mà tất cả các
Nhóm nghiên cứu D15KT02

24


Chương 1: Một số lý luận chung về nghề kế toán

hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị này do phòng kế toán trung tâm ghi

chép, tổng hợp và báo cáo.
Toàn bộ công việc kế toán ở doanh nghiệp trong trường hợp này được
phân công, phân cấp như sau:
1.1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán
*Hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nhiệm vụ
kinh tế phát sinh trong từng thời kỳ kế toán và niên độ kế toán. Từ các sổ kế
toán, kế toán sẽ lên báo cáo tài chính nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để
đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có
hiệu quả hay không.
Sổ kế toán có hai loại:
+ Sổ kế toán tổng hợp: gồm sổ nhật ký,sổ cái, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng
hợp.
+ Sổ chi tiết: là sổ của phần kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và vào
các hình thức tổ chức của sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình
một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Tổ chức sổ kế toán thực chất là
việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác theo một trình tự hạch toán nhất
định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu của từng doanh
nghiệp. Theo quy định, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong các
hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây:
*Hình thức nhật ký sổ cái
Theo hình thức này, các nhiệm vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào
một quyển sổ gọi là sổ cái. Sổ này là sổ kế toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết
hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh
Nhóm nghiên cứu D15KT02

25



×