Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NHIỆM vụ KHOA học và CÔNG NGHỆ của VIỆN NGHIÊN cứu KHOA học (NGHIÊN cứu TRƯỜNG hợp VIỆN SINH THÁI và tài NGUYÊN SINH vật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.47 KB, 119 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ THANH NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆN SINH THÁI VÀ
TÀI NGUYÊN SINH VẬT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ THANH NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆN SINH THÁI VÀ
TÀI NGUYÊN SINH VẬT)

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8 34 04 12

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG DUY THỊNH



HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Đặng
Duy Thịnh.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng. Các kết
luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn
của vấn đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Học viên

Ngô Thị Thanh Nga


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được Học viện Khoa học Xã hội, Viện hàn lâm Khoa học
Xã hội Việt Nam và Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ,
Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định và cho phép thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Đặng Duy Thịnh.
Tôi xin gửi lơi tri ân sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dân la TS. Đặng
Duy Thịnh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Chính sách công đã
tận tinh giảng dạy, cung cấp kiến thức và tạo mọi điều kiện tôt nhất cho chúng
tôi trong thời gian hoc tập tại trường.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, các tổ chức và cá nhân, anh chi em đồng

nghiệp và gia đinh đã luôn ở bên hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm
và tạo mọi điều kiện thuận lợi đê tôi thực hiện luận văn.
Do thời gian và năng lực bản thân có hạn, luận văn này không tránh
khỏi nhưng khiếm khuyết, tôi rất mong được sự thông cảm và nhận được
những góp ý của các thầy cô giáo, các chuyên gia trong lĩnh vực Quản lý
Khoa học và Công nghệ đê Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Học viên

Ngô Thị Thanh Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
...............................................................................................................7
1.1. Các khái niệm, định nghĩa công cụ ...............................................................7
1.2. Viện nghiên cứu khoa học và quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
.......13
1.3. Nội dung và đặc điêm của công tác quản lý nhiệm vụ Khoa học và
Công nghệ của Viện nghiên cứu khoa học .........................................................19
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhiện vụ Khoa học và Công nghệ tại
Viện nghiên cứu khoa học ..................................................................................24
Chương 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CỦA VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT TỪ NĂM
2014 ĐẾN 2018 ........................................................................................................29
2.1. Tổng quan về Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật .................................29
2.2. Công tác quản lý các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công

nghệ KH&CN .....................................................................................................38
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 2014-2018 ......................................................43
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
trong hoạt động Khoa học và Công nghệ của Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật................................................................................................................49
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
.........55
3.1. Bối cảnh, cơ hội ảnh hưởng đến công tác quản lý nhiệm vụ Khoa học
và Công nghệ của Viện nghiên cứu khoa học ....................................................55
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhiệm vụ
Khoa học và Công nghệ cho các viện Nghiên cứu khoa học .............................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ KHCN:

Bô Khoa học và Công nghệ

CGCN:

Chuyên giao công nghệ

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước.


GS:

Giáo sư

HVCH:

Học viên cao học KT-

XH:

Kinh tế - Xã hội. KH&CN:

Khoa học và Công nghệ.
KHXH&NV:

Khoa học xã hội và nhân văn

Luật KH&CN:

Luật Khoa hoc va công nghệ

NC&TK:

Nghiên cứu và Triên khai.

NCCB:

Nghiên cứu cơ bản.


NCKH:

Nghiên cứu khoa học

NCS:

Nghiên cứu sinh

NCƯD:

Nghiên cứu ứng dụng.

NCVCC:

Nghiên cứu viên cao cấp

NSNN:

Ngân sách nhà nước.

Nghị định 115:
phủ.

Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính

PGS:

Pho giáo sư

SX-KD:


Sản xuất – Kinh doanh.

SV:

Sinh viên

TKTN:

Triên khai thực nghiệm

Viện STTTNSV: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Viện HL KHCNVN:Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tỷ suất thành công, thất bại của hoạt động NC&TK ..................... 19
Bảng 2.1: Nhân lực KHCN Viện STTNSV năm 2018 ................................... 33
Bảng 2.2. Số lượng kinh phí chia theo nguồn giai đoạn 2014-2018 .............. 34
Bảng 2.3. Kết qủa thực hiện các nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2014-2018.... 36
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hoạt động NC&TK theo khái niệm của UNESCO, ......................... 8
Hình 1.2. Phân loại hoạt động NC&TK theo các giai đoạn.............................. 9
Hình 1.3. Chuỗi nghiên cứu và triên khai, người tham gia và tài chính ......... 14
Hình 2.1. Sơ đô cơ cấu tô chức của Viện STTNSV tại thời điêm thành lập và
phát triển trong giai đoạn 1990 ....................................................................... 31
Hình 2.2. Sơ đô cơ cấu tô chức của Viện STTNSV hiện nay......................... 32
Hình 2.3. Quy trình xác định danh mục và xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì

nhiệm vụ KHCN.............................................................................................. 44
Hình 2.4. Quy trình quản lý chung thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam................................................... 45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta từ rất sớm đã xác định vai trò then chốt của cách
mạng khoa học và kỹ thuật. Trong thời gian gần đây, nhiều văn bản quan trọng về
định hướng chiến lược và cơ chế, chính sách phát triên khoa học và công nghệ đã
được ban hành: Luật Khoa học và Công nghệ (2013); Luật chuyên giao công nghệ
(2017); Chiến lược phát triên KH&CN Việt Nam 2011-2020; Nghị quyết 20NQ/TW của đảng về phát triên KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đaị hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế (2012) và nhiều chính sách cụ thê khác về xây dựng tiềm lực và đổi
mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.
Mới đây, báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (20-28/01/2016) thông qua đã có
những nhận định, đánh giá về những ưu nhược của công tác quản lý KH&CN
như: Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ có đổi mới. Thị trường KH&CN
cũng như hợp tác quốc tế về KH&CN có bước tiến bộ nhưng còn thiếu định
hướng, hiệu quả thấp. Việc huy động nguồn lực của xã hội cho khoa học, công
nghệ chưa được chú trọng. Công tác quy hoạch, phát triên KH&CN chưa gắn kết
chặt chẽ với yêu cầu phát triên kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh. Báo cáo
cũng đã đề ra phương hướng quản lý KH&CN thời gian tới như sau: “Đến năm
2020 KH&CN Việt Nam đạt trình độ phát triên của nhóm các nước dẫn đầu
ASEAN; đến năm 2030 có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến thế giới”. Các
ngành KH&CN có nhiệm vụ cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng và triên
khai đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật. Có cơ chế thúc đẩy đổi mới
công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại. Thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập; Tăng cường

liên kết giữa các tổ chức KH&CN với doanh nghiệp; mở rộng hình thức liên kết
giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông. Khuyến khích, tạo
điều kiện đê các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyên giao, ứng dụng tiến
bộ KH&CN, đổi mới công nghệ; Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ KH&CN, nhất là các
chuyên
1


gia giỏi, có nhiều đóng góp. Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy và đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước về KH&CN. Đối với công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN,
Luật KH&CN 2013 đã đưa ra những đổi mới như cơ chế đặt hàng, cấp kinh phí
KH&CN thông qua cơ chế quỹ,...
Kết quả trong thời gian vừa qua, công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN đã
được đổi mới, thê hiện ở chỗ đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động
nghiên cứu KH&CN, bảo đảm quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân tham gia
công tác nghiên cứu KH&CN, bảo đảm sự phân công phân cấp, xác định trách
nhiệm giữa các đơn vị, tổ chức tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN,.... Tuy
nhiên trên thực tế cho thấy vẫn còn những bất cập như thiếu sự phối hợp giữa
các loại nhiệm vụ cấp bộ (vd Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
với cấp cơ sở (vd Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật ); thiếu sự phối hợp chặt
chẽ giữa các đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN các cấp; thiếu sự phân công,
phân cấp rõ ràng giữa nhiệm vụ KH&CN cấp bộ với nhiệm vụ nghiên cứu
thường xuyên theo chức năng của đơn vị cơ sở,... Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật (Viện STTNSV) là tổ chức KH&CN trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam (Viện HL KHCNVN), và là đơn vị hoạt động dưới sự
quản lý của Viện HL KHCNVN nói riêng và theo những quy định của Đảng và
Nhà nước nói chung. Viện STTNSV có chức năng điều tra nghiên cứu cơ bản và
phát triên công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực sinh
thái học, đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật. Do sự thay đổi của cơ chế

chính sách và nhu cầu phát triên của Viện STTNSV, công tác quản lý các nhiệm
vụ KH&CN của Viện đã có những điêm được hoàn thiện theo Luật KH&CN
2013, cơ chế tự chủ tại Nghị định 115 và Luật KH&CN 2013 và mới đây là Nghị
định 54/NĐ-CP về tự chủ của tổ chức KH&CN công lập. Tuy nhiên vẫn còn có
những điêm chưa theo kịp và không còn phù hợp với quá trình chuyên đổi hình
thức hoạt động như hiện nay.
Trong bối cảnh đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công
tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Viện nghiên cứu khoa học
(Nghiên cứu trường hợp Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)” với mong
muốn tìm hiêu về cơ sở lý luận về công tác quản lý các nhiệm vụ KH&CN tại
Viện nghiên cứu khoa


học; nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN, tìm hiêu các
nhân tố tác động đến công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN và trên cơ sở đó đề
xuất hướng quản lý phù hợp với chức năng, đặc điêm các nhiệm vụ KH&CN của
Viện STTNSV vật nói riêng và Viện nghiên cứu khoa học nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN tại Viện nghiên cứu khoa học một
cách hiệu quả luôn là vấn đề được quan tâm của Nhà nước và các cấp lãnh đạo
trong tình hình nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong những năm gần đây, Viện
nghiên cứu khoa học chịu sự tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý
nhiệm vụ KH&CN có thê kê đến như:
- "Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ" -TS. Lê Đăng Doanh
(NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2003);
- “Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nước đối với
hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt động đổi mới (công nghệ )” - TS.
Đặng Duy Thịnh, Đề tài cấp bộ, Hà Nội, 2009;
- “Nghiên cứu phân tích, đánh giá hoạt động quản lý các nhiệm vụ

KH&CN
sau 30 năm đổi mới” - TS. Hoàng Xuân Long, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội,
2017.
Qua các nghiên cứu nêu ở trên, những nội dung cơ bản của đổi mới cơ chế
quản lý KH&CN; đổi mới hệ thống KH&CN, phát triên nguồn nhân lực, đổi mới
cơ chế tài chính, kế hoạch hoá hoạt động KH&CN, xây dựng thị trường
KH&CN… đã được đề cập và phân tích từ các góc độ khác nhau. Những nghiên
cứu này đã từng bước sáng rõ các vấn đề về quản lý KH&CN và thúc đẩy quá
trình đổi mới đáp ứng nhu cầu thực tế ở phạm vi quốc gia cũng như địa phương.
Trong thời gian qua, các nghiên cứu về đổi mới chính sách trong quản lý
KH&CN ở các Viện nghiên cứu khoa học được thực hiện rất ít. Ở phạm vi Viện
HL KHCNVN, những vấn đề nghiên cứu về phương pháp luận thường ít được
chú ý. Những nghiên cứu liên quan đến hoạt động KH&CN của Viện HL
KHCNVN trong những năm gần đây có thê kê đến là:


- Đa dạng hóa các hoạt động nghiên cứu ứng dung nhằm nâng cao năng
lực tự chu về tài chính cho cac tô chức KH&CN (trường hợp Viện Cơ học –Viện
HL KHCNVN) - Lành Thi Thúy Thanh, 2015.
- Nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Phạm Nguyệt Minh, 2013.
- Xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng
cao trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và
công nghệ Việt Nam - Đỗ Thị Lâm Thanh, 2015
Qua những công trình nghiên cứu kê trên, cho đến thời điêm này chưa có
tác giả nào công bố các kết quả nghiên cứu về vấn đề quản lý nhiệm vụ KH&CN
của Viện nghiên cứu khoa học mà cụ thê là Viện STTNSV trong giai đoạn 20142018 thuộc Viện HL KHCNVN. Đề tài nghiên cứu này có mục tiêu đầy đủ và có
tính kế thừa một số ý tưởng khoa học của các công trình nghiên cứu nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá, phân tích những bất cập trong công tác quản lý các nhiệm vụ

khoa học & công nghệ của Viện STTNSV trong giai đoạn 2014-2018.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của Viện nghiên cứu khoa học nói chung và Viện
STTNSV nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Viện STTNSV.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Các đề tài/nhiệm vụ khoa học và công nghệ và
các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ của Viện STTNSV.
4.3. Phạm vi thời gian đánh giá: 2014-2018
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ áp
dụng cho Viện nghiên cứu khoa học.


- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của Viện
STTNSV giai đoạn 2014-2018.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý nhiệm vụ
KH&CN của Viện nghiên cứu khoa học nói chung và trường hợp Viện STTNSV
nói riêng.
Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Viện
STTNSV trong 05 năm (2014-2018) như thế nào? có những điêm yếu, rào cản
nào cần khắc phục?
Cần những giải pháp nào đê hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý nhiệm vụ
KH&CN của một Viện nghiên cứu khoa học (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật) trong thời gian tới?
Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Viện STTNSV

thời gian qua chậm đổi mới ở khâu nào (vd tìm nguồn kinh phí cho hoạt động
KH&CN)? Thiếu cơ chế nào (vd khuyến khích công bố kết quả nghiên cứu)?
Công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của Viện STTNSV thời gian tới cần
hoàn thiện những giải pháp về xây dựng kế hoạch, xác định, tuyên chọn, quản lý
thực hiện nhiệm vụ, phân bổ, cấp kinh phí, nghiệm thu đê nâng cao chất lượng
sản phẩm nghiên cứu, ứng dụng…; triên khai kế hoạch tham gia thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN từ các nguồn khác (như Quỹ phát triên KH&CN quốc gia,
Chương trình KH&CN của Bộ KH&CN và các bộ ngành khác, hợp tác quốc tế,
doanh nghiệp,...)
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các báo cáo tổng kết hoạt động

KH&CN của Viện STTNSV trong các năm từ 2014 - 2018.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: Với Lãnh đạo và các nghiên cứu viên

thuộc Viện STTNSV.
- Phương pháp thống kê.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ hệ thống hoá các lý luận và thực tiễn về
công tác tổ chức quản lý các nhiệm vụ KH&CN của Viện nghiên cứu khoa học,
đồng thời đánh giá thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của Viện
STTNSV. Kết quả sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về công tác quản lý nhiệm vụ
KH&CN của Viện nghiên cứu khoa học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học cho Viện nghiên cứu
khoa học nói chung và Viện STTNSV nói riêng hoàn thiện công tác quản lý
nhiệm vụ KH&CN của Viện, góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động

KH&CN của Viện trong thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của Luận văn có kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhiệm vụ KH&CN của
Viện nghiên cứu khoa học.
Chương 2. Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Viện
STTNSV giai đoạn 2014-2018.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý nhiệm vụ khoa
học và công nghệ của Viện Nghiên cứu khoa học.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC
1.1. Các khái niệm, định nghĩa công cụ
1.1.1. Khái niệm Khoa học và công nghệ
Có rất nhiều khái niệm về Khoa học và Công nghệ. Nhưng ở luận văn
này, tác giả chỉ đề cập đến một số khái niệm về Khoa học và Công nghệ như sau:
- Theo Luật khoa học và công nghệ của Việt nam (2013), khoa học là hệ
thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Theo Từ điên Giáo dục, Khoa học là lĩnh vực hoạt động của con người
nhằm tạo ra và hệ thống hóa những tri thức khách quan về thực tiễn, là một trong
những hình thái ý thức xã hội bao gồm cả hoạt động đê thu hái kiến thức mới lẫn
cả kết quả của hoạt động ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách quan làm nên
nền tảng của một bức tranh về thế giới. Từ khoa học cũng còn dùng đê chỉ những
lĩnh vực tri thức chuyên ngành. Những mục đích trực tiếp của khoa học là miêu
tả, giải thích và dự báo các quá trình và các hiện tượng của thực tiễn dựa trên cơ
sở những quy luật mà nó khám phá được.
- Sheldon (1997) cho rằng khoa học là một hoạt động trí tuệ được thực

hiện bởi con người, được thiết kế đê khám phá cách thức hoạt động, tồn tại của
sự vật - hiện tượng.
- Công nghệ: theo ESCAP, Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình
và kỹ thuật dùng đê chế biến vật liệu và thông tin; các thành phần công nghệ
gồm các yếu tố: Kỹ thuật (Technoware), Con người (Humanware), Thông tin
(Inforware) và Tổ chức (Organware).
- Theo Bộ Luật dân sự và Luật chuyên giao công nghệ của Việt Nam
(2017), công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không
kèm công cụ, phương tiện dùng đê biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.


1.1.2. Hoạt động KH&CN (NC&TK, Dịch vụ KH&CN)
Hoạt động KH &CN (Science and Technology Acitivities) là một thuật
ngữ được dùng trong thiêt kế chính sách của UNESCO bao gồm: hoạt động
nghiên cứu và triên khai (R&D) và hoạt động dịch vụ KH&CN (H 1.1.).
Hình 1.1. Hoạt động NC&TK theo khái niệm của UNESCO,

NC&TK (Research and Development)
NCCB

NCƯD

Triên khai

sản xuất

(Fundamental

(Applied


(Technological

(Production)

Research)

Research)

Experimental
Development)

Dịch vụ KH&CN (Science and Technology Services)
Nguồn: [3, 23]
1.1.2.1. Nghiên cứu và triên khai (R&D- Research and Development)
Năm 1980, UNESCO định nghĩa NC&TK (R&D) là tập hợp các hoạt
động có hệ thống và sáng tạo nhằm phát triển kho tàng kiến thức gồm các kiến
thức liên quan đến con người, tự nhiên và xã hội và nhằm sử dụng kiên thức đó
để tạo ra những áp dụng mới. Trong khi nghiên cứu khoa học (R) được định
nghĩa là tập hợp toàn bộ các hoạt động có hệ thống và sáng tạo nhằm phát triển
kho tàng kiến thức khoa học và áp dụng chúng vào thực tiễn thì triển khai (D)
được cho là một công việc có hệ thống nhằm vận dụng các kiến thức nghiên cứu
khoa học đã đạt được hoặc kinh nghiệm thực tiễn nhằm sản xuất ra sản phẩm
mới, công nghệ mới, phương pháp tiến hành mới, hệ thống dịch vụ mới và nhằm
cơ bản hoàn thiện những gì đã hoặc đang sử dụng/sản xuất [23]. UNESCO phân
hoạt động NC&TK thành các bước như sau: Ở bước Nghiên cứu bao gồm hai
bước con: NCCB và NCƯD, trong đó NCCB lại chia thành NCCB thuần túy và
NCCB định hướng. Sau bước Nghiên cứu là bước Triên khai. Quá trình “Triên
khai” bao gồm 3 giai đoạn: tạo vật mẫu, tạo quy trình đê tạo công nghệ - sản
xuất thử loạt 0 hay làm “Sêri 0”.



Các giai đoạn của NC&TK là sự kế thừa lẫn nhau và các dòng tri thức
chảy theo các chiều mũi tên từ trên xuống dưới (H 1.2).
Hình 1.2. Phân loại hoạt động NC&TK theo các giai đoạn

1.1.2.2. Nghiên cứu cơ bản (FR - Fundamental Research)

Nguồn: [3]

NCCB là những nghiên cứu nhằm tìm ra các thuộc tính, cấu trúc, động
thái của các đối tượng nghiên cứu, các sự vật và hiện tuợng . Kêt qủa của
NCCB có thê là những phân tích lý luận, những kết luận về quy luật, định luật,
định lý,...Trên cơ sở đó, hình thành nên các phát hiện, phát minh và các hệ
thống lý thuyết mới. NCCB đuợc chia thành hai loại:
- NCCB thuần túy: còn gọi là NCCB tự do hay NCCB không định
hướng, là những nghiên cứu tìm hiêu về bản chất sự vật và quy luật của các
hiện tượng tự nhiên và xã hội, nhằm nâng cao nhận thức, tri thức mà chưa có
hoặc chưa bàn đến bất kỳ một ý nghĩa ứng dụng nào. Loại hình nghiên cứu
này, nhìn chung mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà nghiên cứu.
- NCCB định hướng: còn gọi là nghiên cứu thăm dò, là những NCCB đã
dự kiến mục đích ứng dụng. NCCB định hướng lại được chia thành: Nghiên
cứu nền tảng và Nghiên cứu chuyên đề
1.1.2.3. Nghiên cứu ứng dụng (AR - Applied Research)
NCƯD là sự vận dụng các lý thuyết, quy luật thu được từ trong NCCB,
tức là dựa trên cơ sở các kết quả, sản phẩm của NCCB, đê đưa ra những mô tả,
giải thích, dự báo hoặc những nguyên lý về các giải pháp (giải pháp được hiêu


theo nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này, có thê là các giải pháp về công nghệ, vật
liệu, sản phẩm, giải pháp về xã hội, quản lý, tổ chức,...). NCƯD cũng có thê là

nghiên cứu đê áp dụng các kết quả nghiên cứu đã thành công ở một môi trường
nhất định, vào trong một môi trường mới của sự vật, hiện tượng.
Kết quả của NCƯD có thê là một hệ thống tri thức về nhận dạng trạng
thái của sự vật, hiện tượng trong hiện tại và tương lai. Cũng có thê là một hệ
thống tri thức về giải thích nguyên nhân, nguồn gốc, động thái, cấu trúc, tương
tác, hậu quả, quy luật chung chi phối sự vật, hiện tượng. Sản phẩm của NCƯD
cũng có thê là một giải pháp mới có tính nguyên lý về công nghệ, vật liệu, sản
phẩm, về xã hội, tổ chức và quản lý. Trong đó, một sản phẩm đặc biệt của
NCƯD là các nguyên lý công nghệ.
Mặc dù gọi như vậy, nhưng kết quả của NCƯD vẫn chưa thê ứng dụng
được ngay mà còn phải trải qua một giai đoạn nữa, giai đoạn này gọi là triên
khai mới có thê đưa chúng vào sử dụng trong thực tế.
1.1.2.4. Triên khai thực nghiệm (D -Exprimental Development)
Triên khai hay còn gọi là triên khai thực nghiệm công nghệ là hoạt động
vận dụng các quy luật (kết qủa của NCCB) và các nguyên lý, giải pháp (kết qủa
của NCƯD) đê tạo ra vật mẫu và công nghệ sản xuất vật mẫu với các tham số kỹ
thuật khả thi. Triên khai bao gồm ba giai đoạn:
- Tạo ra vật mẫu: là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra được sản phẩm
mẫu hay còn gọi là vật mẫu chức năng (Functional Prototype), mà chưa quan
tâm đến quy trình sản xuất ra vật mẫu và quy mô áp dụng vật mẫu đó.
- Tạo quy trình, công nghệ: là giai đoạn tìm kiếm, thử nghiệm (bán sản
xuất) và tạo ra công nghệ đê sản xuất sản phẩm theo mẫu mới vừa thành công ở
giai đoạn trước.
- Sản xuât thử loạt đầu: là giai đoạn kiêm chứng độ tin cậy của công nghệ
trên quy mô nhỏ hay làm thí điêm, trong thực tế còn được gọi là sản xuất bán đại
trà hay bán công nghiệp.
Theo lý thuyết, kết quả nghiến cứu sau giai đoạn triên khai sẽ được


chuyên giao vào sản xuất thông qua CGCN. Tuy nhiên, thực tế có thê do doanh

nghiệp chưa sẵn sàng tiếp nhận, cũng có thê do tổ chức NC&TK còn muốn giữ
lại làm bí quyết hoặc muốn tiếp tục hoàn thiện công nghệ,...
1.1.2.5. Dịch vụ KH&CN (STS-Science and Technology Services)
Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho
việc nghiên cứu khoa học và phát triên công nghệ; hoạt động liên quan đến sở
hữu trí tuệ, chuyên giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên
tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành
tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
1.1.3. Nhiệm vụ KH&CN (đề tài, đề án, dự án KH&CN)
Nhiệm vụ KH&CN là công việc KH&CN được tổ chức dưới hình thức
chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức
khoa học và công nghệ và các hình thức khác [7].
Các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định
được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án và các hình thức khác.
Hai hình thức nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước thường hay
được sử dụng nhất, kê cả các nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình KH&CN là
đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm.
Nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm nhiệm vụ
KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở do cơ quan có thẩm quyền
quyết định, được quy định tại Điều 27 của Luật KH&CN 2013. Nhiệm vụ
KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh phải thực hiện theo hình thức đặt hàng
hoặc tuyên chọn.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện đê mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý
tưởng khoa học đê hình thành nhiệm vụ KH&CN của nhà nước. Trong đó, Chính
phủ quy định tiêu chí xác định nhiệm vụ KH&CN các cấp phù hợp với từng giai
đoạn phát triên và lĩnh vực KH&CN.
Nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia được đề ra phải đáp ứng các tiêu chí sau
đây:



- Có tầm quan trọng đối với phát triên KH-XH, quốc phòng, an ninh
trong phạm vi cả nước; và nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia;
- Giải quyết các vấn đề KH&CN liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực, liên vùng;
- Phải huy động nguồn lực quốc gia, có thê có sự tham gia của nhiều
ngành KH&CN.
Nhiệm vụ KH&CN cấp bộ cần phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
- Có tầm quan trọng đối với sự phát triên của ngành, lĩnh vực;
- Giải quyết các vấn đề KH&CN trong phạm vi ngành, lĩnh vực;
- Có sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của Bộ, ngành.
Nhiệm vụ KH&CN nhằm giải quyết các vấn đề KH&CN của cơ sở là các
nhiệm vụ KH&CN nằm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của
cơ sở, phải đạt được các tiêu chí sau đây, bao gồm:
- Phát triên nguồn nhân lực NC&TK cho tương lai của Viện;
- Những nghiên cứu cơ bản làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
1.1.4. Công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN
Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh
nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các
hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân
viên đê hoàn thành các mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực
sẵn có [5].
Đối với hoạt động KH&CN quá trình từ hình thành cho đến kết thúc một
nhiệm vụ KH&CN, công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN bắt đầu từ khâu xác định
tên, nội dung, mục tiêu nhiệm vụ; tuyên chọn người thực hiện hoặc giao trực tiếp
các nhiệm vụ KH&CN; triên khai thực hiện các nội dung, mục tiêu các nhiệm vụ;
đảm bảo tài chính thực hiện nhiệm vụ; đánh giá, kiêm tra tiến độ thực hiện; đánh
giá nghiệm thu và sau nghiệm thu và công bố, chuyên giao kết quả nhiệm vụ
KH&CN.
Công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN nêu trên được tiến hành theo kế hoạch

5 năm và hàng năm do Thủ trưởng các cấp các ngành, cơ sở quyết định theo
trách nhiệm và quyền hạn của mình. Các tổ chức KH&CN cấp cơ sở, ngoài việc


quyết định các nhiệm vụ cấp cơ sở của mình và đưa vào kế hoạch thực hiện và
quản lý


thực hiện, còn có kế hoạch tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của cấp
quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và các nhiệm vụ KH&CN khác (các quỹ về KH&CN,
hợp tác quốc tế, doanh nghiệp,...). Theo cơ chế trên, ngân sách nhà nước về
KH&CN được Bộ KH&CN kết hợp với Bộ Tài chính phân bổ hàng năm cho các
cấp và các cơ quan tài tính khác (quỹ của nhà nước,...) đê tổ chức triên khai các
nhiệm vụ KH&CN các cấp theo kế hoạch 5 năm và hàng năm.
Các nguyên tắc chung trong quá trình quản lý nhiệm vụ KH&CN được
thực hiện trong thực tiễn quản lý hoạt động KH&CN tầm quốc gia, bộ và địa
phương theo Luật KH&CN quy định và các yêu cầu phát triên của Viện nghiên
cứu khoa học. Cụ thê:
- Tạo sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
- Phải phục vụ cho phát triên kinh tế - xã hội và đảm bảo anh ninh - quốc
phòng của địa phương.
- Cơ chế quản lý phải phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Lấy chất lượng KH&CN và hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn chủ
yếu đê đánh giá nhiệm vụ KH&CN
- Thực hiện phân định rõ cho từng cấp quản lý và phân biệt giữa nhiệm vụ
thường xuyên của quản lý Nhà nước và nhiệm vụ KH&CN.
1.2. Viện nghiên cứu khoa học và quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
Viện nghiên cứu khoa học: Viện nghiên cứu khoa học (tiếng Anh:
scientific research institute) là một tổ chức tiến hành các hoạt động nghiên cứu
khoa học . Các Viện NC&TK nói chung có thê tập trung vào nghiên cứu cơ bản

hoặc nghiên cứu ứng dụng hoặc triên khai thực nghiệm hoặc có thê thực hiện cả
ba hoạt động nghiên cứu này với các mức độ khác nhau. Viện nghiên cứu
khoa học là Viện chủ yếu tiến hành các họat động nghiên cứu khoa học và ở
mức độ nhất định tiến hành cả các hoạt động triên khai. Thuật ngữ này thường
chỉ những cơ sở nghiên cứu khoa học tự nhiên và cũng dùng cho nhiều Viện
nghiên cứu khoa học xã hội.
1.2.1. Chức năng, và vị trí của Viện nghiên cứu khoa học trong chuỗi nghiên
cứu và triển khai
Các tổ chức NCKH, tổ chức NC&TK được thành lập chủ yếu thực hiện


các nhiệm vụ KH&CN ưu tiên, trọng điêm của nhà nước nhằm cung cấp các
luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật, tạo ra các kết
quả KH&CN mới có ý nghĩa quan trọng đối với phát triên KT-XH, đảm bảo
quốc phòng - an ninh, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về KH&CN. Các tổ
chức này được tổ chức dưới hình thức Viện Hàn lâm, Viện, Trung tâm, Phòng
thí nghiệm, Trạm nghiên cứu, Trạm quan trắc, Trạm thử nghiệm và hình thức
khác và có ở trong tất cả các lĩnh vực KH&CN. Các tổ chức nghiên cứu này có
thê tổ chức ở cấp quốc gia như là các Viện nghiên cứu khoa học của Viện Hàn
lâm khoa học, hoặc các Viện thuộc cấp Bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở.
Viện Hàn lâm khoa học là tổ chức NCKH, trong đó có các Viện nghiên
cứu khoa học với nhiều hướng chuyên môn khác nhau. Ở Việt Nam có hai cơ
quan thuộc loại hình này là: Viện HL KHCNVN và Viện HL KHXHVN. Theo đó,
các Viện nghiên cứu khoa học trong Viện Hàn lâm khoa học có chức năng nghiên
cứu cơ bản là chính, có thê có cả các hoạt động NCƯD và PTCN trong các lĩnh
vực có liên quan.
Hình (H1.3.) chỉ rõ chức năng và vị trí của Viện nghiên cứu khoa học
trong hệ thống các tổ chức KH&CN của một quốc gia (các viện này nằm ở khu
vực Đại học, Phòng thí nghiệm của nhà nước và thực hiện các nghiên cứu khoa
học gồm NCCB và NCƯD là chủ yếu).



Suy thoái

Hoàn hảo

Phân phối

Sản xuất

nghệ

phẩm
Triên khai công

Triên khai sản

dụng

công nghiệp

tảng
Nghiên cứu ứng

n/cứu và sản xuất

Nghiên cứu nền

Các giai đoạn


Nghiên cứu cơ bản

Hình 1.3. Chuỗi nghiên cứu và triển khai, người tham gia và tài chính

Tài chính chi ra ở
g/đoạn n/cứu, thu về
ở g/đoạn s/xuất
Đại học

Phạm vi hoạt động
của các tổ chức
KH&CN theo giai
đoạn nghiên cứu

Công nghiệp

Phòng thí nghiệm của
nhà nước

Tổ chức KH&CN

Các phòng thí nghiệm của nhà nước

Mức ưu tiên các tổ
chức KH&CN được
nhà nước cấp tài
chính

Trường Đại học
Viện Công nghiệp

Công nghiệp

Nguồn [9]
1.2.2. Cơ cấu tổ chức một Viện nghiên cứu khoa học
Thông thường, cơ cấu Viện NC&TK cũng như Viện nghiên cứu khoa học
được tổ chức gồm các bộ phận như sau:
1- Ban Lãnh đạo Viện bao gồm: Viện trưởng và các Phó viện trưởng có
nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển dài hạn và tiến hành công tác kế hoạch
hoạt động KH&CN của viện 5 năm và hàng năm.
2- Hội đồng khoa học bao gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký và các
thành viên được bầu trong và ngoài viện, có nhiệm vụ tư vấn cho Lãnh đạo viện
về chiến lược và kế hoạch phát triển viện.


3- Phòng Quản lý tổng hợp là cơ quan giúp việc, có nhiệm vụ phục vụ
công việc chung của Viện như: công việc hành chính - văn thư lưu trữ; tổ chức
cán bộ; công tác kế hoạch khoa học; đào tạo; hợp tác quốc tế; tài vụ. Trong
đó bộ phận kế hoạch khoa học là quan trọng trong việc tổ chức và triển khai,
cũng như quản lý các nhiệm vụ KH&CN.
4- Các phòng/ban/bộ môn/trung tâm chuyên môn. Các đơn vị này có
chức năng và nhiệm vụ tiến hành các hoạt động NC&TK và các nhiệm vụ KH&CN
khác theo các chuyên ngành khoa học, các chuyên đề khoa học, với mục tiêu
chung là phát triển đơn vị, phát triển chuyên ngành về KH&CN theo các nội
dung được quy định tại chức năng và nhiệm vụ của Viện.
5- Nhóm nghiên cứu là tập thể nhà khoa học tiến hành nhiệm vụ KH&CN
trong một hoặc liên các phòng/ban/bộ môn/trung tâm.
1.2.3. Tổ chức nhóm nghiên cứu khoa học
Nhóm nghiên cứu khoa học (NCKH) là hình thức thông thường được tổ
chức triển khai các nhiệm vụ KH&CN hiện nay tại các Viện. Đó là một tập thể các
nhà khoa học và học thuật có năng lực chuyên môn tốt, có tâm huyết, đạo

đức nghề nghiệp, có khát vọng định hướng cùng một mục đích, một lĩnh
vực chuyên môn nhất định; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và đào tạo tại một
đơn vị hạt nhân (hay xoay quanh đơn vị hạt nhân đó); được dẫn dắt bởi một
(hay một vài) nhà nghiên cứu có uy tn khoa học, đạo đức và đồng thời phải có
khả năng tổ chức, giao tiếp, tập hợp...; có văn hóa nhóm riêng biệt. Nói một
cách khái quát, mọi thành quả của nhóm phải xuất phát từ năng lực nội sinh.
Tiêu chí đánh giá mức độ thành công đối với nhóm NCKH đòi hỏi rất cao.
Trước hết, nhóm phải hoàn thành được nhiệm vụ chuyên môn, tức là phải tạo
ra được công trình khoa học có chất lượng cao. Thứ hai, phải tạo ra được một
đội ngũ những người tài làm việc có tinh thần đồng đội. Thứ ba, phải có ảnh
hưởng tới nền kinh tế - xã hội ở một mức độ nào đó, trong một phạm vi nào đó.
Và cuối cùng, với vai trò trung tâm, nhóm phải tạo dựng được một môi trường


học thuật tự do, công bằng, sáng tạo, có tinh thần tập thể trong đào tạo và
nghiên cứu khoa


×