Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

THƯƠNG LƯỢNG, hòa GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG cá NHÂN THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM từ THỰC TIỄN các KHU CÔNG NGHIỆP tại QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.82 KB, 146 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HỒNG NHẪN

THƯƠNG LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
CÁ NHÂN THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, Năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HỒNG NHẪN

THƯƠNG LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
CÁ NHÂN THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THÚY NGA


HÀ NỘI, Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn là kết quả của quá trình bản thân tự nghiên cứu, tìm hiểu từ lý
luận và thực tiễn áp dụng tại các Khu công nghiệp tại quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh. Quá trình hoàn thành Luận văn này tôi có nghiên cứu một
số tài liệu của các luận văn, khóa luận và các bài viết của một số tác giả khác;
Song việc trích dẫn các số liệu có dẫn nguồn rõ ràng, cụ thể. Tôi xin cam
đoan đây là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi, không vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ của các tác giả khác. Nếu vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Tác giả luận văn

Trần Hồng Nhẫn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới Tiến sĩ: Cô Phạm Thị Thúy Nga – Giảng viên Viện Hàn Lâm Khoa
Học và Xã hội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong thời gian hoàn thành
luận văn; Cảm ơn Ban Giám hiệu Học viện đã tạo mọi điều kiện cho em được
nghiên cứu các tài liệu, góp phần sự thành công của luận văn.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn là nguồn động viên, giúp đỡ
trong thời gian em nghiên cứu, hoàn thành luận văn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG

LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN VÀ QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY VỀ THƯƠNG LƯỢNG,
HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN ............................... 11
1.1. Khái niệm chung về pháp luật thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động
cá nhân............................................................................................................. 11
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tranh chấp lao động cá nhân .............................. 11
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá
nhân ................................................................................................................. 15
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm pháp luật thương lượng, hòa giải tranh chấp lao
động cá nhân ................................................................................................... 21
1.2. Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thương lượng, hòa giải tranh
chấp lao động cá nhân ..................................................................................... 22
1.2.1. Thương lượng, hòa giải là một trong các nguyên tắc giải quyết tranh
chấp lao động .................................................................................................. 22
1.2.2. Thương lượng giải quyết tranh chấp lao động cá nhân ....................... 24
1.2.3. Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân ................................................. 27
1.3 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân ........................ 27
1.3.1 Trình tự hoà giải tranh chấp lao động cá nhân tại Hội đồng hoà giải lao
động cơ sở và Hoà giải viên lao động ............................................................30
1.3.2 Trình tự giải quyết tại Toà án nhân dân ................................................31
Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG
LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN TẠI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.............................................................................................................. 43


2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá
nhân tại Khu công nghiệp quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ..............
43
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội .........................................

43
2.1.2. Đặc điểm quan hệ lao động .................................................................. 49
2.1.3. Chủ thể có thẩm quyền hòa giải............................................................ 51
2.2. Những thành tựu trong thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân bằng thương lượng, hòa giải .....................................................
57
2.3. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân bằng thương lượng, hòa giải .....................................................
60
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG
LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN VÀ CÁC
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN........................................................ 69
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thương lượng, hòa giải tranh chấp
lao động cá nhân.............................................................................................. 69
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao
động cá nhân.................................................................................................... 70
3.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về thương lượng, hòa giải tranh
chấp lao động cá nhân bằng hòa giải từ kinh nghiệm của quận Bình Tân,
thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLĐTBXH:

Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội

KCX-KCN:


Khu chế xuất – Khu công nghiệp

NĐ-CP:

Nghị định – Chính Phủ

NQ/TW:

Nghị quyết/Trung ương

NLĐ:

Người lao động

NSDLĐ:

Người sử dụng lao động

PGS-TS:

Phó Giáo sư – Tiến sĩ

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các quan hệ xuất hiện, tồn tại và được thừa nhận nền kinh tế thị

trường, quan hệ lao động là một loại quan hệ đặc biệt bởi nó vừa là quan hệ
có tính cá nhân, vừa là quan hệ có tính tập thể; vừa là quan hệ kinh tế, vừa là
quan hệ mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Quan hệ lao động trong thị
trường được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và không trái pháp luật.
Pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động trong thị trường lao động chủ yếu là
quy định của Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn.
Như đã trình bày, quan hệ lao động được xác lập trên cơ sở thỏa thuận
tự nguyện, bình đẳng giữa các bên – do đó, về lý thuyết quan hệ lao dộng
không có xung đột, bởi vì người ta không thể bất đồng và dẫn đến tranh chấp
với những quyền và nghĩa vụ do chính mình tạo ra. Tuy nhiên, có rất nhiều
các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau mà dường như tranh
chấp lao động là vấn đề có tính khách quan và phổ biến. Về khách quan, thỏa
thuận của các bên trong quan hệ lao động được thực hiện tại một thời điểm
nhất định với những điều kiện, khả năng, mong muốn có tính thời điểm. Tuy
nhiên, quan hệ lao động lại được thực hiện thường trong một thời gian khá
dài, theo đó cùng với sự thay đổi về quy mô và khả năng phát triển của doanh
nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội, lạm phát... dẫn đến sự thay đổi về điều
kiện, khả năng thực hiện quan hệ lao động của hai bên. Về chủ quan, đó là sự
chuyển biến và thay đổi về nhận thức của các chủ thể - dù theo chiều hướng
tích cực hay tiêu cực cũng ảnh hưởng đến các thỏa thuận ban đầu của quan hệ
lao động. Ngoài ra, các quy định của pháp luật lao động đang trong quá trình
bổ sung, hoàn thiện cùng nhân tố ảnh hưởng đến tính ổn định của quan hệ lao
động xảy ra khá phổ biến và như là một tất yếu của thị trường lao động. Tranh
chấp lao động xảy ra được giải quyết theo nhiều phương thức khác nhau trong
1


đó phương thức thương lượng, hòa giải luôn được khuyến khích, ưu tiên lựa
chọn.
Việt Nam hiện nay được đánh giá là quốc gia có nguồn lao động dồi

dào, đặc biệt là nguồn lao động trẻ. Với nguồn lao động dồi dào như vậy, việc
phát sinh và phát triển các mối quan hệ lao động tại Việt Nam là điều tất yếu.
Trong các mối quan hệ lao động người lao động luôn đứng ở vị trí yếu thế
hơn, bởi lẽ, doanh nghiệp đầu tư kinh phí, trí tuệ và thời gian vào hoạt động
kinh doanh với nhiều rủi ro thì luôn mong muốn nhanh chóng thu hồi được
nguồn vốn đầu tư và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu
đó, doanh nghiệp sẽ sử dụng và đòi hỏi cao ở người lao động nhưng lại trả
công chưa thật sự tương xứng với công sức mà người lao động đã bỏ ra hoặc
không đảm bảo được các điều kiện cơ bản cho người lao động trong quá trình
sử dụng lao động. Điều này dẫn đến việc các tranh chấp lao động trong đó có
tranh chấp lao động cá nhân ngày một gia tăng, đặc biệt gia tăng nhiều tại các
khu công nghiệp, nơi có số lượng người lao động đông đảo, phức tạp như khu
công nghiệp Đồng Nai, khu công nghiệp Bình Dương, khu công nghiệp Linh
Trung, khu công nghiệp Tân Tạo, khu công nghiệp Vĩnh Lộc,…
Việc giải quyết tranh chấp lao động giữa người lao động và người sử
dụng lao động có thể thực hiện thông qua nhiều phương thức như thương
lượng, hòa giải hoặc tố tụng. Tuy nhiên, quan hệ lao động là một mối quan hệ
xã hội mang tính chất đặc thù, người sử dụng lao động cần người lao động
làm việc để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, người lao
động thì cần có công việc để có nguồn thu nhập phục vụ cho cuộc sống của
bản thân và gia đình. Do đó, khi giải quyết tranh chấp trong quan hệ lao động,
các bên đều mong muốn có thể thông qua thương lượng, hòa giải đạt được kết
quả giải quyết thống nhất. Đây là phương thức đơn giản, nhanh gọn và đảm
bảo được tối thiểu chi phí cho cả các bên trong tranh chấp.
2


Thương lượng, hòa giải được đánh giá là một trong những phương thức
giải quyết tranh chấp lao động có hiệu quả, góp phần không nhỏ vào việc duy
trì và ổn định quan hệ lao động, phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Nhằm

đảm bảo cho hoạt động thương lượng, hòa giải có kết quả, pháp luật lao động
Việt Nam hiện hành đã quy định về thương lượng, hòa giải tại Bộ luật lao
động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Những quy định này là cơ
sở pháp lý góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp lao động cá
nhân. Tuy nhiên, thực tiễn thời gian qua cho thấy việc giải quyết các tranh
chấp lao động cá nhân bằng thương lượng, hòa giải theo quy định của Bộ luật
lao động năm 2012 (dự thảo Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2019) không đạt
được hiệu quả cao như mong muốn, nhiều tranh chấp lao động buộc phải giải
quyết bằng con đường tố tụng vì không thống nhất được phương án giải quyết
tranh chấp lao động.
Trong tình hình mới, khi đất nước ngày càng hội nhập và phát triển thì
vấn đề hoàn thiện các quy định pháp luật lao động về thương lượng, hòa giải
và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bằng phương
thức thương lượng, hòa giải theo quy định của Bộ luật lao động là hết sức cần
thiết, nhằm đảm bảo cho việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được
triệt để, tiết kiệm được tối đa chi phí nhưng vẫn đảm bảo được quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên trong tranh chấp.
Hiện nay, pháp luật giải quyết tranh chấp lao động thông qua thương
lượng, hòa giải được quy định khá đầy đủ trong Bộ luật Lao động và Bộ luật
Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn nhiều hạn chế cả về quy định
của pháp luật cũng như áp dụng pháp luật nên hiệu quả còn chưa đạt như
mong muốn. Có nhiều nguyên nhân để giải thích cho hiện tượng nói trên,
trong đó có những vấn đề mang tính nhận thức về mặt lý luận đối với hoạt
động giải quyết tranh chấp lao động thông qua thương lượng, hòa giải cũng
3


như thực trạng quy định pháp luật... Trong khi đó các công trình ngiên cứu về
vấn đề này ở nước ta cũng chưa giải quyết triệt để vấn đề này. Thành phố Hồ
Chí Minh là địa bàn có số lượng tranh chấp lao động cá nhân cao nhất cả

nước. Chính vì vậy, đề tài: “Thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá
nhân theo pháp luật lao động Việt Nam từ thực tiễn các Khu công nghiệp
tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” được tác giả lựa chọn vừa có ý
nghĩa về mặt lý luận, vừa có giá trị thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thương lượng, hòa giải trong tranh chấp lao động tại Việt Nam và các
vấn đề có liên quan đã được nhiều học giả nghiên cứu. Có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu như:
Vũ Thị Thu Hiền (2016), Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội: Luận
án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về nguyên tắc, chủ
thể, trình tự thủ tục trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích,
trong đó có phương thức giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, hòa
giải.
Cao Phương Hiền (2018), Giải quyết tranh chấp lao động trong trường
hợp người lao động bị sa thải theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận văn
thạc sĩ, Viện Hàn lâm Khoa học Xã Hội Việt Nam: Luận văn nghiên cứu vấn
đề giải quyết tranh chấp lao động cá nhân nhưng chỉ bó hẹp trong trường hợp
người lao động bị sa thải.
Phạm Thị Thu Huyền, (2017), Pháp luật giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân tại Tòa án từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Viện
Đại Học Mở Hà Nội: những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp
lao động cá nhân tại Tòa án, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại
Tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đồng thời tìm hiểu về thực tiễn
4


áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó chỉ ra những bất cập để đưa ra
những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án ;

Trần Thị Kim Chung, (2018), Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân tại Tòa án nhân dân từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, Trường Đại học
Mở Hà Nội: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tranh chấp lao động
cá nhân và giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án; thực trạng giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân tại TAND theo quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành và thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại TAND
tại tinh Phú Thọ, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại TAND ở
tinh Phú Thọ;
Nguyễn Thị Thanh Loan (2016), Giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Luận văn
Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội: Nội dung luận văn chỉ nghiên cứu về giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân của Tòa án, trong đó có quá trình thương
lượng hòa giải tại Tòa khi thực hiện giải quyết tranh chấp. Phạm vi nghiên
cứu của luận văn chỉ bó hẹp qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội. Tuy vậy, luận văn đã cung cấp cho tác giả nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng và hữu ích về cơ sở và quá trình giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân tại Tòa án;
Nguyễn Thị Thanh Huệ (2014), Giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân tại Toà án nhân dân – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội: Luận văn nghiên cứu về giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án trên phạm vi rộng, không bó hẹp
tại một địa phương cụ thể. Thông qua nghiên cứu, luận văn đã giúp cho tác
giả có thêm nguồn tham khảo về cơ sở lý luận và quá trình giải quyết tranh
5


chấp lao động cá nhân tại Tòa án, trong đó có sử dụng phương thức thương
lượng, hòa giải khi giải quyết tranh chấp.
Nguyễn Thị Kim Anh (2014), Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ: Nội dung của luận văn tập trung
nghiên cứu về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân dựa trên các quy định
của pháp luật Việt Nam bao gồm Bộ luật lao động, Luật trọng tài và Bộ luật
tố tụng dân sự bằng các hình thức thương lượng, hòa giải, trọng tài, tố tụng.
Hà Thị Thanh Nga (2014), Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động
cá nhân và tình hình thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn
Thạc sĩ, Đại học Quốc Gia Hà Nội: Nội dung của luận văn tập trung nghiên
cứu về vấn đề pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và thực tiễn
thực hiện hoạt động giải quyết tranh chấp này trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. Tuy nội dung nghiên cứu của luận văn chỉ bó hẹp phạm vi áp dụng và
thực hiện trên địa bàn một thành phố nhưng thông qua nghiên cứu luận văn,
tác giả hiểu rõ thêm về các quy định pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh
chấp lao động cá nhân để có sự vận dụng và tham khảo vào bài viết của mình.
Ngô Thị Tâm (2012), Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân – một số bất cập và hướng hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Luật
Hà Nội: Luận văn tập trung nghiên cứu về pháp luật giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân trên phạm vi rộng, không bó hẹp ở một địa bàn cụ thể. Thông
quá nghiên cứu pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân để làm rõ
những hạn chế, bất cập trong quy định pháp luật và đề xuất định hướng hoàn
thiện các quy định này. Việc nghiên cứu luận văn, giúp tác giả có thêm nguồn
tài liệu về xác định các bất cập của quy định pháp luật giải quyết tranh chấp
lao động cá nhân và định hướng hoàn thiện.
TS. Lưu Bình Nhưỡng (Chủ biên), TS. Nguyễn Xuân Thu – TS. Đỗ Thị
Dung (2015), Bình luận khoa học BLLĐ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
6


Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội; Giáo trình Luật Lao động Việt Nam của
Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2014; và các bài viết: Tranh chấp lao động
và giải quyết tranh chấp lao động trên Đặc san tuyên truyền pháp luật của Bộ

Tư pháp số 02/2014 của tác giả Vũ Thu Hiền; Đào Xuân Hội với bài viết
Pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động và định hướng hoàn thiện, tạp chí
Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, Số 2/2016; Nguyễn Thị Bích với bài viết
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể vì lợi ích bằng hòa giải - một số kiến
nghị hoàn thiện, tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao, Số
14/2018.
Có thể nói, các công trình nghiên cứu trên có ý nghĩa quan trọng về mặt
lý luận và thực tiễn, cung cấp cho tác giả cơ sở lý luận về tranh chấp lao động
cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và các quy định pháp luật
trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, những hạn chế bất cập và định
hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân. Đó là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích và có giá trị đối với việc nghiên
cứu, thực hiện luận văn thạc sĩ của tác giả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về
thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân.
Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về thương
lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân trong phạm vi các khu công
nghiệp tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm
2013 - 2018.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về pháp luật thương
lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, đánh giá thực trạng quy định
pháp luật Việt Nam hiện hành về vấn đề này và thực tiễn thực hiện trong các
7


khu công nghiệp tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề
xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân bằng thương lượng, hòa giải tại nước ta.

Để thực hiện mục đích đó, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận như khái niệm, đặc điểm tranh
chấp lao động cá nhân; thương lượng giải quyết tranh chấp lao động cá nhân;
khái niệm, hòa giải giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
- Phân tích làm rõ nội dung pháp luật về thương lượng, hoà giải tranh
chấp lao động cá nhân.
- Đánh giá thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thương
lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân.
- Đánh giá thực tiễn thực hiện quy định về thương lượng, hòa giải tranh
chấp lao động cá nhân tại các Khu công nghiệp tại quận Bình Tân, thành phố
Hồ Chí Minh, chỉ ra những thành công và hạn chế.
- Đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Việt Nam về thương lượng, hòa
giải tranh chấp lao động cá nhân.
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử theo quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin: tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội, đồng thời giữa chúng có mối liên hệ biện chứng.
Pháp luật là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, được hình thành từ
một cơ sở hạ tầng phù hợp. Pháp luật được coi là tấm gương phản chiếu xã
hội, còn về phần mình, xã hội được coi là cơ sở thực tiễn của pháp luật. Về lý
thuyết và thực tiễn cho thấy, các quy định của pháp luật phù hợp với sự phát
triển của các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội thì mới có tính khả thi trong

8


quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật; từ đó tạo cơ sở cho xã hội ổn định
và phát triển.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng một

số phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu pháp
luật lao động về hòa giải tranh chấp lao động cá nhân qua các thời kỳ ở Việt
Nam;
+ Phương pháp phân tích, Phương pháp phân tích được sử dụng trong
toàn bộ luận văn. Phương pháp này được áp dụng để làm rõ những quy định
cụ thể liên quan đến thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân.
+ Phương pháp tổng hợp cũng được sử dụng trong toàn bộ luận văn.
Trên cơ sở các tài liệu đã phân tích, so sánh, tác giả sử dụng phương pháp này
để tổng hợp những vấn đề đã nêu ra, từ đó rút ra những nhận định, kiến nghị,
những bổ sung cần thiết nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành về thương lượng hòa, giải tranh chấp lao động cá nhân.
+ Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của
pháp luật hiện hành với hệ thống pháp luật trước đây ở Việt Nam cũng như
pháp luật của một số nước khác quy định về thương lượng, hòa giải tranh
chấp lao động cá nhân. Qua đó, phân tích nét tương đồng và đặc thù của pháp
luật Việt Nam quy định về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá
nhân, phù hợp với điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội và tập quán của Việt
Nam;
+ Phương pháp thống kê được thực hiện trong quá trình khảo sát thực
tiễn hoạt động áp dụng pháp luật, với các số liệu cụ thể giải quyết các vấn đề
về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân. Tìm ra mối liên hệ
giữa các quy định của pháp luật với thực tiễn áp dụng đã phù hợp hay chưa?
Các lý do? Từ đó xem xét nội dung quy định của pháp luật về thương lượng,
9


hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, với thực tiễn của đời sống xã hội nhằm
nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về vấn đề này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu một số vấn đề lý luận về
pháp luật thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, đánh giá thực
trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, góp phần hệ thống hóa và làm
rõ hơn những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước trong giải quyết tranh chấp
lao động cá nhân bằng thương lượng, hòa giải; bước đầu đánh giá được thực
trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về vấn đề này và thực tiễn thực
hiện trong các khu công nghiệp tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh;
những đề xuất, kiến nghị trong luận văn sẽ là cơ sở góp phần đổi mới nhằm
nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bằng
thương lượng, hòa giải trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài Phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo còn lại
được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về thương lượng, hòa giải
tranh chấp lao động cá nhân và quy định pháp luật Việt Nam về thương
lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam hiện nay về thương
lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân tại các Khu công nghiệp quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Định hướng, kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật.

10


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG LƯỢNG,
HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN VÀ QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY VỀ THƯƠNG LƯỢNG, HÒA

GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
1.1. Khái niệm chung về pháp luật thương lượng, hòa giải tranh
chấp lao động cá nhân
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tranh chấp lao động cá nhân
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quan hệ lao động thì tranh chấp
xảy ra giữa các bên về quyền, lợi ích là điều khó tránh khỏi, đặc biệt khi nền
kinh tế thị trường ngày càng phát triển, người sử dụng lao động luôn hướng
đến lợi nhuận tối đa trong sản xuất kinh doanh, họ cố gắng cắt giảm chi phí từ
nhiều nguồn, điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích của
người lao động, làm phát sinh các tranh chấp giữa người sử dụng lao động và
người lao động.
Như vậy, tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích
phát sinh trong quan hệ lao động giữa người lao động, tập thể lao động với
người sử dụng lao động. Hay có thể hiểu, đó là những mâu thuẫn bất đồng
không thể tự dàn xếp được giữa cá nhân hoặc tập thể người lao động và người
sử dụng lao động liên quan đến quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao
động.
Để duy trì hài hòa quan hệ lao động, cân bằng lợi ích giữa các bên, bảo
đảm ổn định sản xuất kinh doanh, ổn định nền kinh tế thì yêu cầu đặt ra là
phải giải quyết tranh chấp lao động một cách có hiệu quả.
Giải quyết tranh chấp lao động là việc các tổ chức, cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền tiến hành những thủ tục theo luật định nhằm giải quyết những
tranh chấp phát sinh giữa cá nhân, tập thể người lao động với người sử dụng
11


lao động về việc thực hiện quyền nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong quan
hệ lao động, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại.
Tranh chấp lao động được phân loại thành tranh chấp lao động tập thể
và tranh chấp lao động cá nhân. Trong đó, tranh chấp lao động cá nhân được

khái quát như sau:
Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp giữa cá nhân người lao
động và người sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa
các bên trong quan hệ lao động1.
Tranh chấp lao động cá nhân là loại tranh chấp phổ biến diễn ra trong
quan hệ lao động, xuất phát từ mâu thuẫn giữa quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai
bên là người lao động và chủ sử dụng lao động. Tranh chấp lao động cá nhân
gây ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ lao động, tới cá nhân người lao động và
tới doanh nghiệp. Việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là hết sức cần
thiết nhằm đảm bảo mối quan hệ lao động được duy trì, hài hòa, đảm bảo cho
quá trình vận động phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp
phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia.
Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là việc dựa trên cơ sở quy định
của pháp luật, cá nhân người lao động và người sử dụng lao động cùng giải
quyết những tranh chấp bất đồng giữa hai bên nhằm đạt được lợi ích và hai
bên mong muốn trong quan hệ lao động.
Bản chất của tranh chấp lao động cá nhân là một tranh chấp lao động
phản ánh xung đột, mâu thuẫn của các bên trong quan hệ lao động về quyền
và lợi ích, đồng thời nó còn phản ánh những xung đột về giá trị tinh thần của
đời sống xã hội. Xét về mặt về pháp lý, tranh chấp lao động cá nhân thể hiện

1Tranh chấp lao động là gì, đặc điểm, phân loại tranh chấp lao động;
/>
12


rõ tất cả các đặc điểm chung nhất của tranh chấp lao động. Tuy nhiên, tranh
chấp lao động cá nhân còn có những đặc điểm riêng bao gồm2:
- Một bên chủ thể trong tranh chấp lao động cá nhân là một người lao
động hoặc một nhóm người lao động. Trong tranh chấp lao động cá nhân mà

chủ thể là một nhóm người lao động thì giữa những người lao động này
không có sự liên kết nào về quyền và lợi ích, mỗi người lao động đều có một
yêu cầu riêng đối với người sử dụng lao động. Việc xác định số lượng người
tham gia vào vụ tranh chấp là hết sức quan trọng và cần thiết. Trong một số
trường hợp, mặc dù chỉ có sự xuất hiện của một người lao động đại diện cho
tập thể lao động nhưng cũng không thể căn cứ vào sự tham gia của một người
lao động đó để khẳng định đây là tranh chấp lao động cá nhân và ngược lại,
khi một vụ tranh chấp lao động xảy ra, có nhiều người lao động tham gia thì
không thể căn cứ vào số lượng người tham gia đó để kết luận đây là tranh
chấp lao động tập thể. Số lượng người tham gia chỉ là một trong các dấu hiệu
cơ bản, nó chỉ có ý nghĩa khi phù hợp với mục đích của người tham gia vụ
tranh chấp lao động đó. Nếu trong một vụ tranh chấp lao động có đông người
lao động tham gia mà mỗi người chỉ quan tâm đến quyền lợi của bản thân
mình thì đó là tranh chấp lao động cá nhân còn nếu tất cả mọi người tham gia
vụ tranh chấp đó quan tâm đến quyền lợi của nhau thì là tranh chấp lao động
tập thể. Việc xác định đúng loại tranh chấp lao động có ý nghĩa quan trọng
giúp cho việc giải quyết tranh chấp lao động được đúng thẩm quyền và các
trình tự, thủ tục luật định.
- Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp lao động không mang tính
tổ chức, không có quy mô và không phức tạp như tranh chấp lao động tập thể,
nó chỉ mang tính đơn lẻ, không có sự thống nhất ý chí và sự gắn kết giữa
những người lao động như trong tranh chấp lao động tập thể.
2Tranh chấp lao động là gì, đặc điểm, phân loại tranh chấp lao động;
/>
13


- Nội dung của tranh chấp lao động cá nhân là những tranh chấp liên
quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của một cá nhân người lao động hoặc một
nhóm người lao động hoặc người sử dụng lao động liên quan đến quan hệ lao

động. Tranh chấp lao động cá nhân thường phát sinh trong quá trình áp dụng
quy phạm pháp luật vào từng quan hệ lao động cụ thể. Nghĩa là tranh chấp về
những vấn đề mà pháp luật quy định cho các bên được hưởng hay phải thực
hiện hoặc là vấn đề mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động như
việc làm, tiền lương, đào tạo…; Do đó, tranh chấp lao động thường phát sinh
có sự vi phạm các quy định pháp luật này.
- Tranh chấp lao động cá nhân có khả năng chuyển hóa thành tranh
chấp lao động tập thể. Tranh chấp lao động cá nhân có thể chuyển hóa thành
tranh chấp lao động tập thể trong trường hợp mâu thuẫn giữa các bên tranh
chấp trở nên căng thẳng, ứng xử giữa các bên có thể tạo nên sự lan truyền
trong tập thể, gây tâm lý bức xúc, phản ứng mạnh của tập thể và có thể dẫn
đến việc tập thể cùng tham gia với cá nhân để tranh chấp đòi quyền và lợi ích
chung của tập thể.
- Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp giữa các bên có địa vị
pháp lý kinh tế không ngang bằng và không tương xứng với nhau. Người sử
dụng lao động luôn là người có nhiều đặc quyền trong quan hệ lao động và
trong sử dụng lao động. Nhiều trường hợp, người sử dụng lao động thường có
xu thế lạm quyền nên khiến người lao động bức xúc, phát sinh tranh chấp với
người sử dụng lao động.
- Trong tranh chấp lao động cá nhân, tổ chức Công đoàn tham gia với
tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động. Tổ
chức Công đoàn tham gia trong trường hợp này nhằm mục đích yêu cầu người
sử dụng lao động xem xét các yêu cầu của người lao động chứ không phải là
14


người đại diện trực tiếp cho người lao động để yêu cầu người sử dụng
lao
động giải quyết như trong tranh chấp lao động tập thể.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động

cá nhân
Thương lượng trong tranh chấp lao động cá nhân là việc hai bên xảy ra
mâu thuẫn, ngồi lại với nhau, trao đổi, bàn bạc đi tm hướng giải quyết phù
hợp nhất của vấn đề mâu thuẫn3.
Đây là một trong những phương thức xử sự của pháp luật nói chung và
của pháp luật lao động nói riêng. Biện pháp thương lượng giải quyết
tranh chấp lao động đã được ghi nhận là một biện pháp ưu tiên cho quá trình
giải quyết các tranh chấp nảy sinh trong quan hệ lao động, trong đó có tranh
chấp lao động cá nhân.
Pháp luật không có quy định bắt buộc các bên phải tến hành thương
lượng. Do đó, từ quy trình tổ chức, thực hiện, sự có mặt của các bên,
quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các chủ thể, kết quả thương lượng không hề
có sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Tất cả đều phụ thuộc vào thiện chí
tự giải quyết của các bên. Trường hợp đạt được thỏa thuận trong cuộc họp
thương lượng, sau đó có một trong các bên không tuân thủ, các bên cũng
không thể yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế.
Phương thức thương lượng rất được các chủ thể ưu tiên lựa chọn ngay
khi xảy ra tranh chấp, bởi phương thức này không chịu sự điều chỉnh của
pháp luật, không bị gò bó bởi các quy định chặt chẽ về quy trình tổ chức
thương lượng, thành phần tham gia, thời gian thực hiện, cũng như không
tốn kém tền bạc. Do sự tự giải quyết với nhau, nên tranh chấp không bị làm
lớn,
15


không ảnh hưởng đến uy tín của các bên. Cũng bởi không có sự điều chỉnh

3

Giải quyết tranh chấp lao động; />

16


của quy phạm pháp luật nên không có sự cưỡng chế thi hành đối với kết quả
thương lượng.
Đặc điểm quan hệ lao động vốn là quan hệ vốn là quan hệ vừa có tính
thống nhất vừa có tính mâu thuẫn. Quan hệ lao động trong một nền kinh tế
thi trường chấp nhận và thừa nhận rằng người lao động và nhom
́ quản ly
co lợi ich
́ khác biệt nhau và một số xung đột là không thể tránh khoi và cần
được kiểm soát. Xung đột co thể phát triển trở thành tranh chấp. Tuy nhiên,
sự khác biệt về lợi ich
́ không co nghia là xung đột thường xuyên. Người lao
động và
người sử dụng lao động co thể làm việc cung nhau để giải quyết khác biệt và
đạt được hiểu biết chung mà không làm cho bất đồng trở thành tranh chấp
chinh thức. Lợi ích mâu thuẫn tạo ra nhu cầu thảo luận và thương lượng
trong khi lợi ich chung khuyến khích sự nhượng bộ và thoả thuận. Tranh
chấp co thể được ngăn ngừa và giải quyết băng hành động cuả chinh các
bên, không co sự can thiệp cuả bên thứ ba. Tranh chấp lao động cũng co thể
được ngăn ngừa hoặc giải quyết thông qua các dich vu tư vấn do các cơ
quan nhà nước hỗ trợ hoặc thực hiện hoặc do các cơ sở tư nhân cung cấp.
Ngay khi phát sinh bất đồng hoặc tranh chấp lao động thì biện pháp giải
quyết đầu tiên được sử dụng chính là biện pháp thương lượng. Thương
lượng hiệu quả có giá trị ngăn ngưa ngăn các bất đồng phát triển trở thành
tranh chấp, ngăn ngừa các tranh chấp ngày càng căng thẳng hơn và thậm chí
thương lượng hiệu quả giúp giải quyết triệt để các tranh chấp lao động một
cách hoa bình.
Về bản chất, thương lượng là quy trình mà hai hoặc nhiều bên co

các lợi ích chung và mâu thuẫn ngôì lại để trao đôi và lắng nghe, nhăm muc̣
đich
́ đạt được một thoả thuận co thể chấp nhận được đôí với cả hai bên. Khi
17


NLĐ và NSDLĐ có bất đồng về quan điểm, lợi ích thì hầu hết pháp luật các
nước đều quy định việc đầu tiên các bên phải làm là tiến hành thương lượng
với nhau. Pháp luật các nước đều không quy định bắt buộc trình tự,
thủ tục

18


×