Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 143 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------ššš--------

VI MẠNH TÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY

HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------ššš--------

VI MẠNH TÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

TS NGUYỄN MẠNH HÙNG

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn là kết quả đầu tư tìm hiểu trong quá trình
học tập và làm việc. Các số liệu, kết quả được trình bày được sưu tầm từ các nguồn
có độ tin cậy cao. Nội dung luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
nơi nào. Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Học viên

Vi Mạnh Tùng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Mạnh Hùng đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, trực tiếp hướng dẫn
hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn
thể các thầy cô trong Viện Ngân hàng – Tài chính, Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giảng dạy, hỗ trợ và tư vấn cho tôi trong suốt
quá trình học tập tại trường và nghiên cứu đề tài luận văn này.
Trong quá trình viết bài khó tránh khỏi những sai sót, tôi kính mong nhận
được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để công trình
nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 08 năm 2017
Học viên

Vi Mạnh Tùng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM ƠN 4

MỤC LỤC 5
KẾT LUẬN 96 9
Khi thẩm định dự án đầu cư, cần tiến hành những nội dung sau: Xem xét sự cần thiết phải đầu tư;
Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án; Đánh giá về khả
năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào; Đánh giá và nhận xét các nội dung về
phương diện kỹ thuật; Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án; Thẩm định tổng
mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn; Thẩm định tình hình tài chính với hoạt động sản
xuất kinh doanh hiện hữu của khách hàng; Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án; Thẩm
định, phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa rủi ro; Thẩm định biện pháp bảo đảm
tiền vay. iii
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng phải trích hàng năm tăng tỷ lệ với mức tăng trưởng của
dư nợ tín dụng. Cùng với sự gia tăng của nợ xấu và và lãi treo, số dự phòng cụ thể
tăng 1,9 lần từ 28,2 tỷ đồng năm 2014 lên 54,2 năm 2015. vi
1.1.6.1. Sự cần thiết phải đầu tư 11
1.1.6.2. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. 11
1.1.6.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào 13
1.1.6.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật 13
Cán bộ QLKH/QLRR cần đánh giá về địa điểm xây dựng dự án có thuận lợi/khó khăn gì về các mặt:
hệ thống giao thông, có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án.; Quy mô sản
xuất và sản phẩm của dự án: công suất thiết kế có phù hợp không?; Công nghệ, dây chuyền thiết
bị có tiên tiến và hiện đại so với thế giới hay đã lạc hậu?; hay công tác đền bù, di dân tái định cư,
đã phù hơp với quy định pháp luật hay chưa? 13
1.1.6.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. 13
1.1.6.6. Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn. 14
1.1.6.7. Thẩm định tình hình tài chính với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện hữu của khách hàng
15
Đối với các dự án mà chủ đầu tư đang có hoạt động kinh doanh hiện hữu, việc đánh giá tình hình
tài chính đối với hoạt động kinh doanh này có thể phần nào đánh giá được năng lực tài chính, kinh
nghiệm, tính khả thi của dự án. 15
Thứ nhất, kiểm tra tính khớp đúng, hợp lý của BCTC: Xây dựng bảng hỏi điều tra khách hàng như

sau 15


Bảng 1.1. Bảng hỏi điều tra khách hàng về tình hình tài chính 15
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn phân tích, thẩm định tài chính của BIDV) 20
Thứ hai, phân tích tài chính khách hàng 20
Bảng 1.2. Bảng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tài chính 20
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn phân tích, thẩm định tài chính của BIDV) 25
1.1.6.8. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. 25
1.1.6.9. Thẩm định, phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa rủi ro. 29
2.1.2. Bộ máy tổ chức và bộ máy quản lý tín dụng tại BIDV Cầu Giấy 39
*/ Chỉ tiêu nợ cơ cấu: 67
Chỉ tiêu nợ cơ cấu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Nợ cơ cấu
phát sinh chủ yếu do trong năm 2013-2015, Chi nhánh đã thực hiện cơ cấu nợ cho
một số khách hàng gặp khó khăn theo Quyết định 780 và Thông tư 09 của Ngân hàng
nhà nước. 68
*/ Chỉ tiêu lãi treo và tỷ lệ lãi treo: 68
*/ Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng: 69
*/ Chỉ tiêu thu nhập từ lãi hoạt động tín dụng (NIM): 70

KẾT LUẬN 96


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BĐS
BIDV
CNTT
GTCG
NHNN
NHTM

PGD
QLKH
QLRR
QLTD
TCTD
TMCP
TSĐB

Bất động sản
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Công nghệ thông tin
Giấy tờ có giá
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Quản lý khách hàng
Quản lý rủi ro
Quản lý tín dụng
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM ƠN 4
MỤC LỤC 5
KẾT LUẬN 96 6
Khi thẩm định dự án đầu cư, cần tiến hành những nội dung sau: Xem xét sự cần thiết phải đầu tư;

Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án; Đánh giá về khả
năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào; Đánh giá và nhận xét các nội dung về
phương diện kỹ thuật; Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án; Thẩm định tổng
mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn; Thẩm định tình hình tài chính với hoạt động sản
xuất kinh doanh hiện hữu của khách hàng; Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án; Thẩm
định, phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa rủi ro; Thẩm định biện pháp bảo đảm
tiền vay. iii
1.1.6.1. Sự cần thiết phải đầu tư 11
1.1.6.2. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. 11
1.1.6.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào 13
1.1.6.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật 13
Cán bộ QLKH/QLRR cần đánh giá về địa điểm xây dựng dự án có thuận lợi/khó khăn gì về các mặt:
hệ thống giao thông, có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án.; Quy mô sản
xuất và sản phẩm của dự án: công suất thiết kế có phù hợp không?; Công nghệ, dây chuyền thiết
bị có tiên tiến và hiện đại so với thế giới hay đã lạc hậu?; hay công tác đền bù, di dân tái định cư,
đã phù hơp với quy định pháp luật hay chưa? 13
1.1.6.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. 13
1.1.6.6. Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn. 14
1.1.6.7. Thẩm định tình hình tài chính với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện hữu của khách hàng
15
Đối với các dự án mà chủ đầu tư đang có hoạt động kinh doanh hiện hữu, việc đánh giá tình hình
tài chính đối với hoạt động kinh doanh này có thể phần nào đánh giá được năng lực tài chính, kinh
nghiệm, tính khả thi của dự án. 15
Thứ nhất, kiểm tra tính khớp đúng, hợp lý của BCTC: Xây dựng bảng hỏi điều tra khách hàng như
sau 15
Bảng 1.1. Bảng hỏi điều tra khách hàng về tình hình tài chính 15
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn phân tích, thẩm định tài chính của BIDV) 20


Thứ hai, phân tích tài chính khách hàng 20

Bảng 1.2. Bảng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tài chính 20
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn phân tích, thẩm định tài chính của BIDV) 25
1.1.6.8. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. 25
1.1.6.9. Thẩm định, phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa rủi ro. 29
2.1.2. Bộ máy tổ chức và bộ máy quản lý tín dụng tại BIDV Cầu Giấy 39

KẾT LUẬN 96


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------ššš--------

VI MẠNH TÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2017


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư là yếu tố trọng yếu và cơ bản của tất cả các thành phần kinh tế, là khâu
đầu tiên làm tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù nhu cầu đầu tư

phụ thuộc theo đặc thù các ngành kinh tế, nhưng về mặt tổng quan, các dự án đầu tư
đều đòi hỏi nhu cầu vốn lớn mà bản thân nguồn lực tài chính của các thành phần kinh
tế chưa đảm bảo khả năng tài trợ toàn bộ. Với thực tế đó, NHTM, với vai trò là một
loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã hội, có vai trò quan
trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia, hoạt động tín dụng của NHTM là
cầu nối luân chuyển vốn đáp ứng các nhu cầu vốn của nền kinh tế. Trong đó, tín dụng
dành cho các dự án đầu tư trong nền kinh tế đã, đang và sẽ chiếm tỉ trọng lớn cũng
như đóng vai trò nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất vật chất của nền kinh tế.
Trong 4 năm từ 2012-2015, chất lượng tín dụng của BIDV Cầu Giấy liên tục
sụt giảm làm cho hiệu quả hoạt động tín dụng giảm sút đáng kể. Nguyên nhân chính
của sự đi xuống đó nằm ở các dự án đầu tư được BIDV Cầu Giấy tài trợ nhưng hiệu
quả dự án hoàn toàn đi ngược với những dự tính ban đầu, trong đó một phần quan
trọng đến từ khâu thẩm định dự án đầu tư
Mặc dù nguyên nhân xuất phát có cả chủ quan lẫn khách quan, tuy nhiên
việc rà soát, đánh giá lại chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín
dụng là điều hết sức cần thiết. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại NHTMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy” làm đề tài nghiên cứu
cho Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày gồm ba phần như sau:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu
Giấy.”



ii

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Theo TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2014) thì “hoạt động đầu tư là quá trình sử
dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật
chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng cac cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của
ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nước và
xã hội nói riêng.”
Các đặc điểm của đầu tư phản ánh rõ nội dung của hoạt động đầu tư. Hoạt
động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường và trước hết là quyết
định tài chính; Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định; Dự án có chu kỳ phát
triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn; Hoạt động đầu tư là một trong những
hoạt động luôn cần có sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai;
Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm tra, xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của một dự án đầu tư nhằm đánh giá tính
hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án; trên cơ sở đó ra quyết định đầu tư.
Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ sở để xác
định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả.
Đứng trên góc độ của Ngân hàng, là nhà tài trợ vốn, công tác thẩm định dự án
đầu tư trong hoạt động tín dụng có 02 vai trò chính yếu quan trọng nhất là: Kết luận
của quá trình thẩm định là căn cứ để xem xét tài trợ vốn cho dự án đầu tư; Thẩm
định là công cụ quản lý rủi ro tín dụng



iii
Khi thẩm định dự án đầu cư, cần tiến hành những nội dung sau: Xem xét sự
cần thiết phải đầu tư; Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ
đầu ra của dự án; Đánh giá về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào; Đánh giá và nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật; Đánh giá về
phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án; Thẩm định tổng mức đầu tư và tính
khả thi phương án nguồn vốn; Thẩm định tình hình tài chính với hoạt động sản xuất
kinh doanh hiện hữu của khách hàng; Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án;
Thẩm định, phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa rủi ro; Thẩm
định biện pháp bảo đảm tiền vay.
1.2. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại NHTM
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư thể hiện mức độ tin cậy và phù hợp trong
việc lựa chọn, áp dụng các phương pháp, quy trình, nội dung và tổ chức thực hiện
thẩm định, nhằm đưa ra quyết định cấp tín dụng một cách chính xác nhất, vừa thoả
mãn nhu cầu tín dụng của khách hàng vừa tối đa hoá lợi ích của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư luôn là mục tiêu mà Chủ đầu tư,
các đơn vị tư vấn, phân tích độc lập hướng tới. nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư sẽ làm cơ sở chắc chắn hơn cho việc ra quyết định cấp tín dụng; làm cơ sở
cho việc bổ sung vào kho dữ liệu các dự án đầu tư theo từng ngành tại các NHTM
Tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín
dụng tại các NHTM căn cứ vào: mức độ tuân thủ quy trình thẩm định; Mức độ
sai lệch giữa kết quả vận hành của dự án với phương án thẩm định; Chất lượng
tín dụng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong
hoạt hoạt động tín dụng tại các NHTM
Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Nhân tố chủ quan bao gồm: Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định khi đánh
giá dự án ngành ; Tính kịp thời, đầy đủ của thông tin ; Công tác tổ chức điều hành ;

Điều kiện vật chất phục vụ công tác thẩm định ; Chi phí cho công tác thẩm định
Các nhân tố khách quan bao gồm : Hồ sơ vay vốn của chủ dự án ; Môi
trường kinh tế ; Môi trường pháp lý


iv

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – CN Cầu Giấy
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV – Joint Stock
Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam) được thành lập
năm 1957. Ngày 01/10/2004, BIDV – Chi nhánh Cầu Giấy chính thức được thành
lập, đặt trụ sở tại tòa tháp B, thuộc tòa nhà Hòa Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Điều hành hoạt động của BIDV Cầu Giấy là Giám đốc Chi nhánh. Giúp việc cho
Giám đốc có các phó giám đốc (4 phó giám đốc) hoạt động theo phân công ủy quyền
của Giám đốc Chi nhánh theo quy định, đảm bảo các Phó giám đốc được phân công
tách bạch, độc lập giữa các khối quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và tác nghiệp.
Trong giai đoạn 2013-2016, BIDV Cầu Giấy đã đạt được một số thành tích nổi
bật như: Các chỉ tiêu qui mô HĐV, tín dụng; chỉ tiêu dịch vụ ròng, các chỉ tiêu bán lẻ
đều có tốc độ tăng trưởng cao; Thực hiện tốt công tác phát triển mạng lưới cho hệ
thống; Chú trọng và thực hiện có hiệu quả phát triển qui mô và nâng cao chất lượng
hoạt động; Duy trì vị thế hàng đầu về công tác bán lẻ; Cải thiện cơ cấu nguồn thu,
tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bán lẻ. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng đang gặp nhiều
khó khăn do phải giải quyết khoản nợ xấu do sự tăng trưởng tín dụng nóng để lại.
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Cầu Giấy.
2.2.1. Mức độ tuân thủ quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tuân thủ theo các văn bản Pháp luật có liên
quan trực tiếp tới hoạt động tín dụng, ngoài ra BIDV đã có hệ thống văn bản quy
định về cho vay nói chung và cho vay với KHDN nói riêng
Cuối năm 2006 BIDV đã xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và


v
được đưa vào áp dụng để đánh giá khách hàng doanh nghiệp. Dựa vào kết quả
xếp hạng để đưa ra chính sách tín dụng như xác định lãi suất, tài sản đảm bảo,
hình thức cho vay được xây dựng đồng bộ, rõ ràng và hiệu quả hơn. Hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ cho điểm tối đa đối với một khách hàng là 100 điểm,
khách hàng được xếp hạng 10 mức khác nhau và được phân thành 7 nhóm để áp
dụng chính sách cụ thể.
Quy trình phê duyệt tín dụng tại BIDV gồm 11 bước trong đó để thực hiện
tất cả các bước tiếp theo trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, yếu tố thẩm
định tiên quyết đối với bất kỳ dự án đầu tư nào với các khách hàng đó là: Thẩm
định về điều kiện cấp tín dụng.
Qua các cuộc thanh tra, rà soát hồ sơ các dự án đầu tư, toàn bộ các dự án đầu
tư được BIDV Cầu Giấy tài trợ không có lỗi trong việc vi phạm điều kiện cấp tín
dụng tại BIDV nói chung (liên quan tới các quy định của nhà nước,…) và chi nhánh
nói riêng. Tất cả các khách hàng mới phát sinh đều có đầy đủ báo cáo tiếp cận đánh
giá chi tiết khách hàng trước khi trình Giám đốc/ Hội đồng tín dụng. Tuy nhiên một
số lỗi liên quan tới yếu tố pháp lý mà đôi khi xảy ra tranh chấp, thiệt hại sẽ nằm về
phía Ngân hàng, đặc biệt là các yếu tố thuộc về hồ sơ pháp lý của khách hàng. Qua
báo cáo rà soát hồ sơ tín dụng tại thời điểm quý 3/2016 thì có tới 15 lỗi thuộc về
việc sai quyết định bổ nhiệm các vị trí quản lý,26 lỗi thuộc về thời hạn ủy quyền hết
hiệu lực, 13 lỗi thuộc về nội dung trong hợp đồng thế chấp/ cầm cố. Chi nhánh đã
có yêu cầu tất cả các cán bộ phụ trách rà soát, hoàn thiện các lỗi tác nghiệp qua quá

trình hậu kiểm.
2.2.2.

Mức độ sai lệch giữa kết quả vận hành của dự án

với phương án thẩm định
Giai đoạn 2013-2015 là giai đoạn mà dư nợ TDH tại BIDV Cầu Giấy tăng
mạnh về mặt tuyệt đối, chủ yếu nằm ở các dự án lớn của Công ty CP Inox Quốc tế
Hòa Bình (dư nợ 600 tỷ đồng) và Nhóm KH liên quan Công ty Bao bì Việt Thắng –
Công ty CP Giấy Hải Dương (320 tỷ đồng). Thực chất đây chỉ là phần dư nợ phát
sinh tăng nằm trong tiến độ giải ngân của dự án thuộc nhóm KH liên quan Công ty
bao bì Việt Thắng. Còn lại là dư nợ đến từ các KHDN vừa và nhỏ, quy mô các dự


vi
án không vượt quá 50 tỷ. Tuy nhiên, chất lượng hoạt động của dự án sau khi vào
vận hành lại không được như kỳ vọng và như thẩm định.
Ngoài ra, còn một số dự án khác BIDV Cầu Giấy cấp tín dụng nhưng do
nhiều biến động trong năm nên các dự án chưa thực sự làm chủ được kế hoạch kinh
doanh cũng như nguồn vốn dẫn đến công suất khai thác của dự án đạt mức thấp.
2.2.3. Chất lượng tín dụng trung dài hạn
Giai đoạn 2013-2016, Dư nợ/tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 giảm mạnh so với năm
trước kiểm soát trong giới hạn, tuy nhiên nợ cơ cấu giữ nguyên nhóm 1 vẫn ở mức
lớn, tiềm ẩn rủi ro vẫn ở mức khá cao, nợ bán cho VAMC lớn, lãi treo không có khả
năng thu được cao. Dư nợ tại chi nhánh có mức độ tập trung cao vào một số khách
hàng lớn và nhóm khách hàng liên quan. Tổng dư nợ của 10 khách hàng lớn nhất và
2 nhóm KHLQ lớn nhất xấp xỉ 2.728 tỷ đồng, chiếm trên 58% tổng dư nợ. Do vậy,
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhóm này ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín
dụng và kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Việc tập trung tín dụng lớn vào
một nhóm khách hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi

nhánh do khó khăn về kiểm soát dòng tiền trong giao dịch nội bộ của nhóm.
Chỉ tiêu nợ cơ cấu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Nợ cơ
cấu phát sinh chủ yếu do trong năm 2013-2015, Chi nhánh đã thực hiện cơ cấu nợ
cho một số khách hàng gặp khó khăn theo Quyết định 780 và Thông tư 09 của Ngân
hàng nhà nước. Thực tế hiện tại tới hết quý I/2016, dư nợ cơ cấu vẫn tập trung ở 6
KH, các doanh nghiệp nêu trên sau cơ cấu vẫn rất khó khăn, hoạt động cầm chừng
chưa có sự bứt phá, hoạt động dưới điểm hòa vốn, không có đủ tích lũy để trả nợ
gốc và lãi cơ cấu. Hiện tại mới chỉ trả đươc nợ gốc và lãi phát sinh của phần dư nợ
cho vay mới; khả năng thu phần nợ cơ cấu và lãi cơ cấu phát sinh còn thấp.
Chỉ tiêu lãi treo và tỷ lệ lãi treo có mối quan hệ chặt chữ với chỉ tiêu nợ cơ
cấu và nợ xấu. Tương tự như nợ cơ cấu và nợ xấu, lãi treo của Chi nhánh cũng có
xu hướng tăng qua các các năm 2013- 2015. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh
được phần nào chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng phải trích hàng năm tăng tỷ lệ với mức tăng
trưởng của dư nợ tín dụng. Cùng với sự gia tăng của nợ xấu và và lãi treo, số dự
phòng cụ thể tăng 1,9 lần từ 28,2 tỷ đồng năm 2014 lên 54,2 năm 2015.


vii
Chỉ tiêu thu nhập từ lãi hoạt động tín dụng (NIM): Do chất lượng tín dụng
suy giảm, lãi treo tăng cao (thời điểm cao nhất xấp xỉ 80 tỷ), lãi dự thu chuyển sang
lãi treo bị xuất toán thu nhập nên NIM tín dụng ngày càng giảm: Năm 2013: 2.41%;
Năm 2014: 2,19%; Năm 2015: chỉ đạt 1,95% và năm 2015 là 1.8%, thấp hơn so với
kế hoạch giao (2,35%).
2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại
BIDV Cầu Giấy
2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, tính chặt chẽ trong quy trình thẩm định được đảm bảo
Quy trình thẩm định tại BIDV hiện nay có sự phân cấp khá rõ ràng theo từng cấp độ
Chi nhánh, có quy định cụ thể về các hồ sơ phải tái đánh giá/phối hợp thẩm định

giữa Chi nhánh và Ban QLRRTD.
Thứ hai, nội dung thẩm định dự án đầu tư đã tương đối hoàn thiện
Nội dung thẩm định ngày càng được bao quát, hoàn thiện hơn. Mức độ đánh
giá chi tiết từng nội dung của dự án được sử dụng một cách linh hoạt tùy thuộc vào
tính chất và mức độ phức tạp của từng dự án khác nhau.
Thứ ba, các phương pháp thẩm định được sử dụng linh hoạt khi đánh giá
hiệu quả dự án
Cán bộ thẩm định đã sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự, đồng
thời các nội dung được liên kết với nhau chặt chẽ, kết quả thẩm định phần thị
trường và kỹ thuật cung cấp các thông số đầu vào quan trọng để tính toán hiệu quả
tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Thứ tư, diễn biến tình hình hoạt động SXKD và nhu cầu vốn phát sinh đã
tiến sát với kịch bản trong phương án thẩm định
Ngoại trừ một số dự án phát sinh giai đoạn 2009-2010 có hoạt động sau đầu tư kém
hiệu quả dẫn tới khả năng trả nợ bị suy giảm thì các Dự án đầu tư giai đoạn 2013 – 2016
cho thấy kết quả thẩm định cũng như dự kiến kịch bản trong phương án thẩm định chính
xác hơn, đánh giá đúng năng lực sản xuất của DN sau khi dự án đi vào vận hành.
Thứ năm, toàn bộ các dự án mới (từ 2012 trở đi) không phát sinh các diễn
biến xấu trong HĐSXKD của DN cũng như phát sinh nợ quá hạn.


viii
Có thể thấy đây là điểm sáng trong công tác thẩm định của BIDV Cầu Giấy.
Mặc dù đặc thù dòng tiền của DN luôn có xác suất của sự chậm trễ trong tiến độ
tiền về, nhưng toàn bộ các khoản vay của KHDN có dự án đầu tư được BIDV Cầu
Giấy tài trợ đều không phát sinh nợ quá hạn.
2.3.2. Hạn chế
Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu của KHDN có dự án đầu tư kém hiệu quả trên tổng dư
nợ vẫn ở mức cáo.
nợ xấu trung dài hạn chiếm tới 68.4% và có tới 45% phần còn lại là nợ ngắn

hạn của các KHDN có nợ xấu xuất phát từ vốn vay trung dài hạn đầu tư dự án. Về
mặt tỷ trọng, con số trên đều ở mức cao, điều này đòi hỏi BIDV Cầu Giấy cần có
biện pháp cụ thể hơn để hỗ trợ KH cũng như giảm dần dư nợ sau khi hoạt động của
những KH này đã vượt qua giai đoạn khó khăn.
Thứ hai, cán bộ thẩm định chưa vận dụng một cách nhuần nhuyễn các
phương pháp thẩm định vào việc đánh giá thực tế dự án đầu tư của khách hàng
Khi đánh giá các yếu tố về thị trường, cán bộ thẩm định chủ yếu thu thập
thông tin từ internet, các tạp chí ngành... mà chưa chú trọng đến việc khảo sát thực
tế để tăng cường mức độ chính xác của số liệu dự báo. Các phương pháp dự báo
chưa được sử dụng nhuần nhuyễn như phương pháp ngoại suy thống kê, phương
pháp định mức và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Thứ ba, một số nội dung thẩm định dự án chưa đầy đủ, cần phải bổ sung để
phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của đặc thù ngành mà DN đầu tư
Khi đánh giá về thị trường, việc dự phóng nhu cầu thị trường chỉ tập trung
vào các số liệu quá khứ và quy hoạch ngành trong tương lai mà chưa đánh giá trên
cơ sở các thông tin khác
Khi đánh giá doanh thu, chi phí dự án, cán bộ thẩm định thường sử dụng giá
bán, chi cố định suốt cả đời dự án mà không tính đến tác động của các yếu tố thị
trường, lạm phát...
Trong quá trình vận hành dự án, CB QLKH không kiểm soát tốt tiến độ rút vốn
tự có đầu tư vào dự án, dẫn tới nhiều dự án mà vốn vay giải ngân trước/ song song vốn
tự có thì sau khi vốn NH đã tham gia, công ty không đủ vốn tự có đầu tư dự án.


ix
Thứ tư, sự phối hợp giữa BP QLKH và QLRR chưa thực sự tốt khiến cho kết
quả thẩm định chưa mang tới kết quả thẩm định chính xác và độc lập.
Thực tế này tồn tại ở một số cán bộ QLKH và QLRR ở giai đoạn trước năm
2010. Bản thân việc đánh giá dự án trên quan điểm của CB QLKH và QLRR phải
có sự đánh giá trên các góc nhìn khác nhau, thẩm định phải độc lập mới cho ra

những luận điểm để làm rõ, phân tích, thẩm định kỹ hơn. Sự chủ quan trong công
tác tái thẩm định sẽ dễ dẫn tới những hậu quả khôn lường sau khi giải ngân đầu tư
dự án.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Để phân tích nguyên nhân của những hạn chế, luận văn đã sử dụng mô hình
khảo sát, phân tích đánh giá về mức độ quan trọng/ tầm ảnh hưởng của những nhân
tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại
BIDV Cầu Giấy thông qua điều tra khảo sát nhân viên (QLKH, QLRR). Kết quả hồi
quy mô hình như sau:
F_CL = -0,087 + 0.336 F_NL + 0.148 F_QT + 0.455 F_TT + 0.097 F_DK
Từ mô hình trên ta thấy, tất cả các hệ số hồi quy của các biến đều dương, tức
là các biến tác động thuận chiều tới chất lượng thẩm định. Các yêu tố ảnh hưởng tới
chất lượng thẩm định bao gồm: Nguồn nhân lực, quy trình, thông tin và điều kiện
thẩm định. Trong đó yếu tố tác động mạnh nhất là thông tin, nguồn nhân lực, tiếp
theo là quy trình và điều kiện thẩm định.
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích hồi quy, tác giả đã tìm ra những yếu tố
tác động tới chất lượng công tác thẩm định tại chi nhánh. Từ đó, tác giả kết luận
những nguyên nhân chủ quan và khách quan như sau:
• Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, trình độ cán bộ QLKH/QLRR chưa đáp ứng được yêu cầu thẩm
định dự án đầu tư.
Thực tế hoạt động hiện nay cho thấy, một cán bộ thẩm định làm việc theo
kiểu đa năng, kiêm nhiệm nhiều mảng, lĩnh vực khác nhau. Việc thực hiện hồ sơ
nào, ngành nghề gì phụ thuộc vào quá trình phân hồ sơ của cấp trên mà không tập
trung đi sâu vào một ngành cụ thể nào khiến kiến thức chuyên ngành của cán bộ


x
thẩm định còn yếu mặc dù kinh nghiệm là yếu tố cần có thời gian mới có thể được
nâng cao.

Thứ hai, tổ chức nhân sự chưa hợp lý
Trong thực tế, công tác phân công quản lý KH, phân công hồ sơ thẩm định tại
chi nhánh hay thậm chí tại Ban QLRRTD chưa có sự chuyên trách theo ngành kinh
tế. Quá trình phân công hồ sơ chủ yếu dựa vào khối lượng công việc hiện hữu của
từng cá nhân, phân bổ cho phù hợp với năng lực của cán bộ thẩm định. Do đó chưa
tận dụng được tối đa năng lực, sức sáng tạo và sức mạnh của cá nhân và tập thể.
Thứ ba, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu công việc
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thông vận hành tại BIDV còn nhiều hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu trong công tác thẩm định dự án. Ngoài ra, hệ thống các phần
mềm tại BIDV chủ yếu phục vụ cho việc tính toán, chưa có phần mềm chuyên biệt
cho việc thẩm định dự án.
Thứ tư, chi phí thẩm định còn hạn chế
Hiện nay, chi phí cho thẩm định dự án tại BIDV Cầu Giấy còn khá hạn chế,
chủ yếu là chi phí cho việc hỏi tin, thẩm định thực tế tại doanh nghiệp. Ngân hàng
chưa đầu tư nhiều vào khâu thu thập thông tin và các chi phí cho việc thuê chuyên
gia để hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án, đặc biệt là các dự án phức tạp, quy mô
vốn lớn cũng như tính chất đặc thù kỹ thuật còn nhiều điểm mới và chưa có nhiều
dự án tương tự tại BIDV cũng như tại các NH khác.
• Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, từ phía khách hàng
Nhìn chung hồ sơ KH cung cấp cho ngân hàng còn nhiều hạn chế, sơ sài.
Báo cáo nghiên cứu khả thi do chủ đầu tư lập, hoặc thuê công ty tư vấn mà không
có sự tham gia của ý kiến chuyên gia nên chất lượng không cao. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định do cán bộ thẩm định hiện nay chủ yếu
dựa trên báo cáo này do KH cung cấp.
Thứ hai, từ môi trường kinh tế nói chung
Trong những năm gần đây, nền kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế, đây
là điều không dự báo trước được. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, khủng



xi
hoảng nợ công ở châu Âu, tăng trưởng kinh tế Việt Nam suy giảm mạnh kèm theo
nguy cơ lạm phát gia tăng.
Thứ ba, môi trường pháp lý
Hoạt động của các cơ quan như Trung tâm thông tin tín dụng, Tổng cục
thống kê còn nhiều hạn chế. Khả năng tiếp cận các nguồn thông tin này còn nhiều
khó khăn gây ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHTMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH CẦU GIẤY
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Cầu Giấy giai đoạn 2017 – 2020
Mặc dù trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu Giấy gặp
một số khó khăn, nhưng không thể phủ nhận những kết quả Chi nhánh gặt hái được.
Do đó trong thời gian tới BIDV Cầu Giấy sẽ khai thác triệt để lợi thế, khắc phục tồn
tại để trở thành chi nhánh mạnh của BIDV, là đối thủ mạnh trên địa bàn với phương
trâm:"Tăng trưởng bền vững, an toàn, hiệu quả".
Kế thừa và phát huy quan điểm nâng cao chất lượng thẩm định, định hướng
phát triển chung của Chi nhánh đồng thời đúc kết kinh nghiệm trong quá trình hoạt
động, BIDV Cầu Giấy xác định phương hướng nâng cao chất lượng thẩm định dự
án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại BIDV Cầu Giấy như sau: Sàng lọc, lựa chọn
khách hàng có năng lực sản xuất tốt, tài chính lành mạnh, ổn định, hoạt động trong
các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
quá trình thẩm định dự án đầu tư; Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn,
nắm vững các nghiệp vụ, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, có ý thức trách



xii
nhiệm, phẩm chất đạo đức tốt.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Nâng cao chất lượng thông tin
Thông tin phân tích là yếu tố rất quan trong khi thẩm định dự án vì nó là yếu
tố quyết định tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định. Kết quả hồi quy mô hình
cũng cho thấy, yếu tố chất lượng thông tin có hệ số hồi quy cao nhất trong đánh giá
chất lượng thẩm định.
Với các thông tin do KH cung cấp: Nếu là thông tin tài chính, cần yêu cầu các
thông tin được kiểm toán hoặc BIDV Cầu Giấy có thể chủ động thuê kiểm toán
đánh giá trong trường hợp cần thiết.
Với các thông tin khác: cán bộ thẩm định có thể tham khảo thêm thông tin tại
các trang web của các cơ quan chức năng như: Trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước, các thông tin tra cứu về tài sản bảo đảm tại cục đăng ký giao
dịch bảo đảm, thông tin về thuế tại Tổng cục thuế hay thông tin nợ thuế hải quan
trên trang web của Tổng cục Hải Quan...
3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
Trong công tác thẩm định dự án, con người là yếu tố quan trọng nhất, quyết
định chất lượng của tờ trình thẩm định. Cán bộ thẩm định cần phải có kiến thức,
sáng tạo, có năng lực chuyên môn về thẩm định, phân tích và phải có hiểu biết về
ngành, lĩnh vực đầu tư. Để nâng cao năng lực cán bộ thẩm định tại BIDV Cầu Giấy,
ngân hàng có những giải pháp hiệu quả cho quá trình tuyển dụng, quá trình đào tạo
và xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý
Hoàn thiện quy trình và tổ chức thẩm định
Trong quá trình phối hợp thẩm định, đánh giá dự án tại BIDV Cầu Giấy hiện
nay còn nhiều hạn chế làm chậm tiến độ thực hiện hồ sơ. Do vây, để cải thiện chất
lượng, đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự án, cần thực hiện một số giải pháp:
- Tăng cường công tác đào tạo, năng cao năng lực của cán bộ tín dụng
- Cán bộ QLRR và QLKH cần phải phối hợp chặt chẽ trong công tác thẩm

định khách hàng, trong đó cán bộ tín dụng cần đi sâu sát vào khách hàng, nắm và


xiii
truyền tải thông tin về KH đến cán bộ thẩm định một cách trung thực nhất
- Đối với quy trình thẩm định dự án hiện nay đươc chia thành nhiều nội dung
khá cụ thể và được áp dụng khi đánh giá dự án tại BIDV Cầu Giấy. Tuy nhiên để
đẩy nhanh tiến độ và cải thiện chất lượng thẩm định, cần thay đổi và vận hành quy
trình này theo hướng linh hoạt hơn
- Cán bộ tín dụng phải chủ động, hoặc phối hợp với cán bộ Ban QLRRTD
khi cần thiết thực hiện việc giám sát hoạt đồng đầu tư, xây dựng của KH nhằm đảm
bảo đúng mục đích sử dụng vốn, đảm bảo tiến độ của dự án so với kế hoạch đã đặt
ra trong báo cáo nghiên cứu khả thi.
3.2.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định
Khi đánh giá về thị trường: Theo ý kiến của tác giả, việc dự tính nhu cầu
của thị trường cần tính đến quy luật vận động của nền kinh tế, đánh giá được đà
tăng trưởng hay suy yếu, đánh giá đặc thù ngành và vị thế ngành trong tổng thể nền
kinh tế là điều vô cùng cần thiết, đặc biệt là những ngành chịu sự tác động chi phối
tới từ sự thay đổi pháp luật hay từ thị trường quốc tế sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ bởi
tình hình kinh tế – xã hội nói chung.
Khi thẩm định tổng đầu tư và tính khả thi của các nguồn vốn tham gia:
Việc xác định không hợp lý tổng vốn đầu tư có thể dẫn đến tình trạng dự án bị thiếu
vốn và không thể đi vào vận hành. Do đó, khi đánh giá tổng đầu tư, cán bộ thẩm định
có thể căn cứ và các quy định kỹ thuật của ngành, đơn giá xây dựng của Nhà nước,
hoặc có thể đối chiếu, so sánh với các dự án khác mà BIDV Cầu Giấy đã từng tài trợ.
3.2.3. Đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng
Quá trình thẩm định dự án đầu tư đòi hỏi xử lý và phân tích nhiều nguồn
thông tin trong và ngoài doanh nghiệp. Vì vậy, công nghệ hiện đại như hệ thống
phần mềm có chức năng phân tích, tìm kiếm thông tin, hệ thống kho dữ liệu, hệ
thống thông tin sẵn có… cũng như các phần mềm hỗ trợ tính toán khác có khả năng

phát huy tối đa tiện ích, tiết kiệm được thời gian xử lý dữ liệu đầu vào.
3.3. Kiến nghị
Đối với Chính phủ
Chính Phủ cần chỉ đạo các Bộ, Ngành, Địa phương thực hiện việc thông báo rộng
rãi kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, của vùng, của địa phương, để


xiv
các ngân hàng có thể nắm được chủ trương
Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ KHCN cần ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể về trình tự lập dự án đầu tư, công bố kịp thời quy hoạch trong các
ngành đặc thù, theo vùng lãnh thổ... để định hướng các dự án đầu tư vào những khu
vực, theo những chương trình kinh tế ưu tiên nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Các cơ quan ban ngành cần tổng hợp, thống kê và đưa ra định mức xây dựng
chung cho các ngành, có tính đến yếu tố lạm phát để làm cơ sở cho cán bộ thẩm
định đánh giá tính phù hợp của tổng đầu tư
Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Cần có cơ chế phát triển Trung câm thông tin tín dụng của NHNN (Trung tâm CIC)
thành một cơ quan cung cấp thông tin chuyên nghiệp, đáng tin cậy cho các NHTM
Trong công tác thanh tra, giám sát: NHNN cần thực hiện thanh tra, rà soát đối
với hoạt động tín dụng của các NHTM, từ đó chỉ ra điểm chưa tốt, cần khắc phục
NHNN cũng cần xây dựng định hướng cho các NHTM trong việc tài trợ vốn sao
cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế chung của Nhà nước như cần tập
trung vào ngành nào, lĩnh vực gì….
Đối với hội sở chính ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Triển khai các chương trình đào tạo, xây dựng hệ thống các tài liệu văn bản
một cách đầy đủ, khoa học, tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ thẩm định trong việc
đánh giá các dự án ngành đặc thù
Bố trí nguồn chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ cán bộ thẩm định thu thập thông tin,
tham khảo ý kiến chuyên gia trong các trường hợp cần thiết

Xây dựng chế độ tuyển dụng và đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút nguồn nhân lực
có tài năng và tâm huyết với công việc
Yêu cầu đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư cần đánh giá kỹ năng lực của
chính bản thân mình. Đối với việc đầu tư dự án, cần thiết phải thuê chuyên gia hoặc
các cơ quan tư vấn có năng lực để lập dự án, đảm bảo dự án là khả thi.
Doanh nghiệp cần cung cấp cho Ngân hàng đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
Các hồ sơ cung cấp cần đầy đủ, hợp pháp và trung thực;
Chủ đầu tư cũng cần phải có trách nhiệm trong quá trình xây dựng, đầu tư dự


xv
án, tránh trường hợp thất thoát vốn.


×