Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.77 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ LINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH

Hà Nội – 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................4
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................4
1.2 Một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng
thương mại...............................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán............................................................................6
1.2.2. Khái quát lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán.............................7
1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán.............................................................................9


1.2.4. Các chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ thẻ.........................13
1.2.5 Lợi ích của dịch vụ thẻ...............................................................................15
1.2.6. Rủi ro của dịch vụ thanh toán thẻ..............................................................18
1.3. Hoạt động phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của NHTM..........................20
1.3.1. Sự cần thiết phát triển dịch vụ thẻ thanh toán...........................................20
1.3.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ.................................................21
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương
mại...................................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................29
2.1 Phương pháp luận chung................................................................................29
2.2. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................29
2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................................29
2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu.............................................................30
2.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu...................................................................30


2.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu..................................................................30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHƯƠNG
DƯƠNG..................................................................................................................33
3.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Chương Dương...........................................................................................33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................33
3.1.2. Đặc điểm, tình hình hoạt động Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Chương Dương..................................................................................34
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương – Chi
nhánh Chương Dương giai đoạn 2013-2015.......................................................50
3.2. Thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Chương Dương.......................................................................55
3.2.1. Khái quát về dịch vụ Thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. .55
3.2.2 Tình hình phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng của ViettinBank Chương Dương.65

3.2.3. Đánh giá về dịch vụ thẻ tại VietinBank Chi nhánh Chương Dương..........69
3.2.4 Nguyên nhân hạn chế..................................................................................71
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CHƯƠNG
DƯƠNG..................................................................................................................75
4.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán.............................................75
4.1.1. Định hướng của Chính phủ.......................................................................75
4.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương77
4.1.3. Định hướng phát triển của VietinBank Chương Dương...........................79
4.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh tại VietinBank Chương
Dương..................................................................................................................... 79
4.2.1 Tăng cường công tác điều hành..................................................................79
4.2.2 Mở rộng mạng lưới máy POS và ATM.......................................................80


4.2.3. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, quảng cáo về
dịch vụ thẻ thanh toán.........................................................................................82
4.2.4. Tăng cường công tác quản trị rủi ro dịch vụ thẻ........................................83
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác thẻ...................85
4.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp phát triển dịch vụ thẻ.............85
4.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ......................................................................85
4.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................87
4.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương....................................87
KẾT LUẬN............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................90


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ATM

Máy giao dịch tự động (Automatic Teller Machine)

2
3

CP
ĐVCNT

4

EMV

Chính phủ
Đơn vị chấp nhận thẻ
Công nghệ thẻ chip theo chuẩn quốc tế (Europay,
Mastercard và Visa)

5

KDTM

Không dùng tiền mặt


6

NHNN

Ngân hàng nhà nứớc

7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8

NHCT

Ngân hàng Công thương

9

PGD

Phòng giao dịch

10

PIN

Mã số nhận dạng cá nhân (Personal Identification Number)


11

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sales)

12

QTK

Quỹ tiết kiệm

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

TKTG

Tài khoản tiền gửi

15

TMCP

Thương mại cổ phần


16

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

17

TTQT

Thanh toán quốc tế

18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

VNĐ

Việt Nam đồng

20

VietinBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


21

VietinBank Chương
Dương

VietinBank chi nhánh Chương Dương

22

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


BẢNG
Bảng 3.1:

Một số chỉ tiêu hoạt động ngân hàng chủ yếu tại VietinBank Chương
Dương giai đoạn 2013 – 2015............................................................51

Bảng 3.2:

Cơ cấu huy động vốn của VietinBank Chương Dương giai đoạn 2013
-2015..................................................................................................52

Bảng 3.3:


Hạn mức giao dịch tối đa qua thẻ ghi nợ nội địa................................55

Bảng 3.4:

Hạn mức giao dịch tối đa qua thẻ ghi nợ quốc tế................................56

Bảng 3.5:

Hạn mức giao dịch tối đa qua thẻ tín dụng.........................................59

Bảng 3.6:

Tốc độ tăng số lượng thẻ phát hành của VietinBank Chương Dương
giai đoạn 2013-2015...........................................................................66

Bảng 3.7:

Doanh số thanh toán thẻ tại các ĐVCNT của VietinBank Chương
Dương giai đoạn 2013-2015...............................................................67

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Số lượng thẻ phát hành của VietinBank Chương Dương giai đoạn
2013-2015..........................................................................................65
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng thẻ do các NHTM tại khu vực Chương Dương phát hành
năm 2015............................................................................................68
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ..................................................14


HÌNH VẼ
Hình vẽ 3.1: Sơ đồ Mô hình tổ chức của VietinBank Chương Dương....................35
Hình vẽ 3.2: Sơ đồ Quy trình phát hành thẻ ghi Nơ................................................57
Hình vẽ 3.3: Sơ đồ Quy trình phát hành thẻ tín dụng..............................................60
Hình vẽ 3.4: Sơ đồ quy trình thẻ thanh toán tại VietinBank....................................62


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh toán thẻ là hình thức thanh toán rất phổ biến trên thế giới đặc biệt là
tại các nước phát triển. Tuy nhiên ở Việt Nam, phương tiện thanh toán chủ yếu là
thanh toán bằng tiền mặt nên gây ra nhiều bất lợi cho quản lý nhà nước về tiền tệ.
Do đó, nhằm đa dạng hóa dịch vụ, phát triển mạnh thanh toán không dùng tiền mặt,
từ cuối năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam với mục tiêu đến cuối năm 2015, tỷ lệ tiền mặt
trong tổng phương tiện thanh toán dưới 11%; tăng số người dân có tài khoản ngân
hàng lên 35% - 40%.
Một trong các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến là thẻ
thanh toán. Với ưu thế về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và
phạm vi thanh toán rộng, thẻ thanh toán đã trở thành công cụ thanh toán hiện đại,
văn minh và phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Với tính linh hoạt và các tiện ích mà
nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan, thẻ ngân hàng ra đời đã làm thay đổi cách
thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồng xã hội, thẻ ngân hàng đã và đang
thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng khẳng định vị trí của nó
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Vì vậy phát triển dịch vụ thẻ thanh toán là tất yếu khách quan của xu thế liên
kết toàn cầu; thực hiện đa dạng hóa dịch vụ và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
đối với các ngân hàng trong tiến trình hội nhập vào khu vực và thế giới, trong đó có
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank). Thẻ thanh toán trong nước

(thẻ ghi nợ) do VietinBank phát hành chủ yếu dùng để rút tiền mặt nên hiệu quả sử
dụng máy ATM và thanh toán không dùng tiền mặt chưa cao, mặc dù đã có những
hoạt động tích cực trong khuyếch trương hoạt động thẻ nhưng lượng thẻ được phát
hành chưa đúng với tiềm năng, số lượng thẻ không sử dụng còn nhiều, thẻ thanh
toán quốc tế chủ yếu do người nước ngoài thanh toán.


2
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương
(VietinBank Chương Dương) là một chi nhánh khá lớn với tổng số 255 cán bộ, nhân
viên làm việc tại chi nhánh và 16 Phòng giao dịch cũng không nằm ngoài thực tiễn
chung đó.
Nhận thức được điều đó, cùng với định hướng phát triển trở thành Ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Đông Dương. Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam đã và đang chú trọng tới việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong
đó có việc chú trọng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Vấn đề phát triển dịch vụ thẻ thanh toán mặc dù đã được Ban lãnh đạo
VietinBank Chương Dương hết sức quan tâm, chú trọng, song chưa có một đề tài
nào nghiên cứu tình hình thực tế của chi nhánh đề đề ra các biện pháp cụ thể, phù
hợp với điều kiện của ngân hàng. Xuất phát tự thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài:
“Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Chương Dương” là đề tài thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán tại Vietinbank
Chương Dương.Trên cơ sở đánh giá thực tiễn hoạt động thẻ thanh toán taị Chi
nhánh giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, để từ đó đề xuất giải pháp phát triển
phát triển dịch vụ thẻ thanh toán choC.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng thương

mại, và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ này;
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của NHTM.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương giai đoạn từ 20132015, chỉ ra những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế cần khắc phục., nguyên
nhân của hạn chế
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương trong thời gian tới.


3
3. Câu hỏi nghiên cứu
-Dịch vụ thẻ thanh toán là gì?
- Thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam- chi nhánh Chương Dương? Hiện nay, còn tồn tại những hạn chế gì khi sử
dụng dịch vụ này?
- Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ thanh toán?
-Những giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – chi nhánh Chương Dương?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển dịch
vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh
Chương Dương trong thời gian từ năm 2013 đến 2015 và định hướng trong các năm tới.
5. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng những vấn đề lý luận cơ bản của dịch vụ
thẻ thanh toán để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại
Ngân hàng công thương - chi nhánh Chương Dương, đề xuất các giải pháp khả thi
nhằm phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng công thương - chi nhánh
Chương Dương trong thời gian tới. Đặc biệt với sẽ phát triển dịch vụ thẻ thanh toán

với những ưu thế riêng, thu hút được sự quan tâm của khách hàng ở nhiều đối tượng
khác nhau, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận cơ bản
về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại các NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công
thương – Chi nhánh Chương Dương
Chương 4: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Công thương – Chi nhánh Chương Dương


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Tại Việt Nam, thẻ thanh toán đã được biết đến nhiều năm trước đây, nhưng
phải đến năm 1998 thị trường thẻ mới trở nên sôi động khi có sự tham gia của
nhiều ngân hàng. Bởi lợi nhuận từ dịch vụ này rất hấp dẫn đối với các ngân hàng
và đó chính là cơ hội để các Ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao khả năng
cạnh tranh và đây cũng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại giúp Việt
Nam đi tắt đón đầu trong dịch vụ ngân hàng, giúp hoạt động ngân hàng trong nước
có sức mạnh cạnh tranh về công nghệ với các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh
vực mới mẻ này. Tuy nhiên, đây cũng là dịch vụ đem lại không ít những khó khăn

cho các ngân hàng Việt Nam như: khó khăn về kinh tế xã hội, khoa học công nghệ
nói chung và bản thân ngân hàng nói riêng đã gây nhiều trở ngại đối với việc thúc
đẩy hoạt động kinh doanh thẻ đạt tới những giá trị tiềm năng vốn có của nó, buộc
ngân hàng phải không ngừng tự mình nhìn lại và đưa ra các biện pháp giải quyết để
có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Hoạt động sôi nổi
của thị trường thẻ những năm qua đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề thẻ, có thể tổng hợp các công trình đó như
sau:
- Đỗ Quang Thạch (2011), Luận văn thạc sĩ kinh tế - Đà Nẵng - “Phát triển
hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Quảng Nam”. Luận văn đã đánh giá toàn diện thực trạng cung cấp dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Nam từ khâu phát
hành đến sử dụng thanh toán. Từ đó, đưa ra các định hướng để Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Nam phát triển hoạt động kinh doanh thẻ.
Ở đó, tác giả khẳng định phát triển hoạt động kinh doanh thẻ không chỉ có riêng bản


5
thân ngân hàng phát hành mà còn có sự hỗ trợ của Nhà nước, của Hiệp hội thẻ và
của NHNN. Tuy nhiên, đề tài này, tác giả mới chỉ đề cập đến hoạt động kinh doanh
thẻ của Vietcombank chi nhánh Quảng Nam và dừng lại ở khía cạnh là hoạt động
kinh doanh thẻ, chưa phân tích sâu về khâu sử dụng dịch vụ thanh toán của thẻ.
- Mai Ngọc Thái (2013), Luận văn thạc sĩ Tài chính- Ngân hàng

,

TP.HCM – “Dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình”. Luận văn đã chỉ ra
được những hạn chế, nguyên nhân hạn chế còn tồn tại của một số dịch vụ ngân hàng
đối với khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận văn còn quá

rộng, chưa tập trung vào một dịch vụ cụ thể mà thực hiện nghiên cứu một mảng
hoạt động nên phân tích bị dàn trải, chưa đi sâu nghiên cứu và đánh giá sâu sát với
thực tế.
- Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2013), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội – “Giải
pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thường tín - Chi nhánh
Thăng Long”. Luận văn đã đánh giá được những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên
nhân và đề ra các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán. Tuy nhiên, trong tác
giải mới chỉ sử dụng các phương pháp tổng hợp và đánh giá số liệu, chưa sử dụng
các phương pháp phân tích như bảng hỏi, phỏng vấn... để đánh giá sát thực hơn nhu
cầu thực tế của khách hàng. Do vậy các đánh giá của luận văn còn mang tính chủ
quan làm cho việc đề ra các giải pháp còn mang tính lý thuyết chưa gắn liền với
thực tế của ngân hàng.
- Phạm Duy Hòa (2014), Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đà Nẵng
- “Nghiên cứu chất lượng dịch vụ thẻ ATM BIDV của khách hàng tại thành phố
Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk”. Luận văn đã xây dựng mô hình nghiên cứu đo
lường dịch vụ thẻ, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ thẻ ATM BIDV, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
thẻ ATM của BIDV. Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn chưa phân tích và chỉ rõ
nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cũng như việc phát triển dịch vụ thẻ
thanh toán; chưa chỉ ra được một cách cụ thể đâu là điểm mạnh, điểm yếu, cơ


6
hội, thách thức cũng như đề ra được các chiến lược nhằm tận dụng được điểm
mạnh, khắc phục được điểm yếu và tận dụng được các cơ hội để phát triển và
nâng cao chất lượng thẻ.
Ths. Đỗ Thị Lan Phương (07/2014), Học viện ngân hàng, Hà Nội - “Thanh
toán không dùng tiền mặt: Xu hướng trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam”, bài
viết nêu lên xu hướng TTKDTM trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, có
các giải pháp phát triển các sản phẩm TTKDTM hiện đại.

Những công trình khoa học trên là tư liệu quý báu cả về lý luận và thực tiễn
cho việc nghiên cứu đề tài phát triển dịch vụ thẻ thanh toán. Tuy nhiên, tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Chương Dương chưa có công trình
nghiên cứu nào về vấn đề phát triển dịch vụ thẻ thanh toán. Vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài này là hết sức cấp thiết. Trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng những vấn đề lý
luận cơ bản của dịch vụ thẻ thanh toán để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh
Chương Dương, đề xuất các giải pháp khả thi nhằm phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Chương Dương trong
thời gian tới.
1.2 Một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ thanh toán của ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán
- Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách
diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ
thanh toán:
- Về quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước, theo quy định tại Điều 3
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy quy định về hoạt động thẻ ngân hàng: “Thẻ ngân hàng"
(dưới đây gọi tắt là "thẻ"): Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát
hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản
được các bên thỏa thuận.


7
- Theo tác giả Nguyễn Đăng Dờn (2011): “Thẻ ngân hàng là một loại công
cụ thanh toán hiện đại do Ngân hàng phát hành và bán cho các đơn vị và cá nhân,
để họ sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ… hoặc rút tiền mặt tại
các ngân hàng đại lý hay tại các quầy trả tiền tự động (ATM)”.
- Theo tác giả Lê Văn Tư (2011): “Đây là sản phẩm dịch vụ tương đối mới
của ngân hàng. Với một tấm thẻ trong đó chứa một mã số nhận dạng cá nhân bí

mật, khách hàng thực hiện giao dịch tài chính thông qua các tài khoản của họ bằng
cách sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động ATM. Các dịch vụ ngân hàng thông qua
thẻ rất đa dạng như:dùng để rút tiền mặt, chuyển khoản, gửi tiền mặt, kiểm tra số
dư tài khoản…”
- Theo tác giả Nguyễn Văn Tiến(2012): “Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành cung cấp cho khách hàng sử
dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi số dư tiền gửi của
mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp, dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ
thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.”
Từ các cách diễn đạt trên, đề tài rút ra: Đây là một phương thức thanh toán mà
người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền
mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động trong phạm vi số dư
tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Ngoài ra, thẻ còn được dùng để
thực hiện nhiều dịch vụ khác thông qua hệ thống giao dịch tự động ATM như chuyển
khoản, truy vấn thông tin tài khoản, thông tin các khoản chi phí sinh hoạt…
Từ đó, khái niệm thẻ ngân hàng có thể được hiểu là: Thẻ ngân hàng có chức
năng sử dụng đa năng. Chủ thẻ có thể kết nối với các chủ thể khác tham gia hệ
thống thanh toán thẻ phục vụ quá trình lưu chuyển hàng hoá, tiền tệ được thoả thuận
trước nhằm thực hiện các dịch vụ thoả mãn nhu cầu của mình.
1.2.2. Khái quát lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán
Vào năm 1950, Diners Club phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên, được làm
bằng chất liệu plastic. Sau này Frank McNamara, người sáng lập Diners Club, kể lại
là ông đã từng trải qua một trường hợp hết sức lúng túng khi ông ở một cửa hiệu ở


8
New York nhưng quên mang theo ví. Chính việc cam kết phải thanh toán sau đã gợi
lên một ý tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank McNamara.
Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty American Epress cũng tham gia vào
thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong lĩnh vực

mới mẻ này. Cũng giống như các đối thủ cạnh tranh của mình, American Express
chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch. Mỹ là quốc gia đầu tiên
phát hành thẻ Bank Americard mà ngày nay là Visa Card. Năm 1966, Bank
Americard bắt đầu liên kết với các liên bang khác để phát triển mạng lưới thẻ này.
Trong khi thẻ Bank Americard đang thành công rực rỡ thì các tổ chức phát
hành thẻ khác cũng đang tìm kiếm khả năng cạnh tranh với loại thẻ này. Năm 1966,
một hiệp hội ngân hàng mới, trong đó gồm 14 ngân hàng của Mỹ đã xây dựng một
hệ thống giao dịch tự động nối mạng trong thanh toán thẻ tín dụng. Ngay sau đó,
năm 1967, có bốn ngân hàng bang Califonia có hiệp hội thẻ mang tên Westen States
Bank Card Association đã liên kết với hiệp hội ngân hàng Interbank phát hành thẻ
Master Charge mà ngày nay có tên là Master Card. Năm 1979, tổ chức thẻ quốc tế
Master Card được thành lập. Hiện nay hiệp hội có tới 29000 thành viên.
Lúc đầu phần lớn thẻ chỉ dùng cho giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân
hàng đã thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng chủ yếu trong tương lai. Với
sự thay đổi chiến lược khách hàng của mình, các ngân hàng nhanh chóng thâm nhập
vào thị trường thẻ và coi đây là thị trường đầy tiềm năng. Đến những năm 1970, khái
niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người biết đến và nhanh chóng được đón nhận
Bên cạnh Visa Card và Master Card, thẻ American Express (Amex) và JCB
của Nhật Bản cũng vươn lên mạnh mẽ. Doanh thu của các loại thẻ này cũng lên tới
hàng trăm tỷ USD với hàng chục triệu thẻ lưu hành.
Với sự phát triển của thẻ thanh toán, các hiệp hội đang cạnh tranh nhau quyết
liệt nhằm dành phần lớn thị trường cho mình. Sự cạnh tranh này tạo điều kiện cho
dịch vụ thẻ có cơ hội phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu.
Ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là Ngân
hàng đầu tiên phát hành thí điểm thẻ ngân hàng vào năm 1996.


9
Cũng vào năm này, Hội Các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam được thành
lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Á Châu (ACB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu
(Eximbank) và First Vinabank. Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là
quyết định số 74 do thống đốc ngân hàng Nhà nước ký ban hành ngày 10/4/1993,
qui định “Thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”. Việc ứng dụng
thẻ ở Việt Nam vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở pháp lý, điều
kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật... Trên cơ sở thỏa thuận của Ngân hàng Nhà nước,
ngân hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát
hành và sử dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa
ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Trong hơn thời gian qua, dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ
ngân hàng được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với những gương mặt
thành đạt đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng, không thể thiếu
trong nền kinh tế tài chính hiện đại.
Trong thị trường thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank đang giữ vững vị trí
hàng đầu về thị phần thanh toán và cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh toán cả
năm loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới gồm Visa, MasterCard, JCB,
American Express và Diners Club
1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: Phân loại theo công nghệ sản
xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi
lãnh thổ …
1.2.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
a) Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi,
tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay, người ta không còn sử
dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
b) Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Là loại thẻ mặt sau có một dải băng từ chia
các rãnh để ghi các thông tin về chủ thẻ và các thông tin cần thiết khác. Hiện nay


10

thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng Việt Nam chủ yếu là thẻ từ. Thẻ này đã được
sử dụng phổ biến trong 20 năm qua, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm của thẻ từ,
đó là số lượng các thông tin được mã hoá không nhiều và mang tính cố định nên
không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các
thiết bị nối với máy vi tính.
c) Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính
bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên công nghệ vi xử lý. Mặt trước của thẻ có gắn
một Chíp điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Chíp điện tử độc lập với
thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip: chip bộ nhớ và
chip xử lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ
sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ.
Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc
chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ.
Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát
triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích các ngân hàng thành viên phát
hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
Hiện nay các tổ chức thẻ quốc tế lớn như Visa Card, MasterCard đều có
khuyến nghị các ngân hàng phải chuyển sang phát hành thẻ Chip theo chuẩn EMV
để đảm bảo an toàn. EMV là sản phẩm chung do Europay, MasterCard và Visa cùng
phát triển vào giữa thập niên 1990s có tính năng mở để đảm bảo khả năng vận hành
liên thông giữa các thẻ chip và máy đọc để thanh toán.
1.2.3.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
a) Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo
đó chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng quy định để mua sắm hàng
hóa, dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn…chấp nhận loại thẻ này,
ứng tiền mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ được phép và tại ATM.
Tại thời điểm khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra
tạm ứng thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu



11
hồi khoản tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả
thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Tuy vậy, nếu sau một khoảng thời gian quy định
mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân
hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại.
Sau khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ
được khôi phục như ban đầu. Đây là một điển hình cho loại hình cung ứng tín dụng
tuần hoàn.
b) Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Loại thẻ này khi rút tiền, mua hàng hóa,
dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của
chủ thẻ.
Thẻ ATM: là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách
hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động.
Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền,
chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo….. Hệ
thống ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại
các máy ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản
vay cũng như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM,
hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài
giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
1.2.3.3. Phân loại theo hạn mức sử dụng th
a) Thẻ bạch kim (Platium card): Là loại thẻ dành riêng cho những khách
hàng là doanh nhân thành đạt, có khả năng tài chính lớn, uy tín cao, thuộc khách
hàng VIP của ngân hàng. Thẻ bạch kim mang đến cho khách hàng những tiện ích
đặc biệt cao cấp như giá trị hạn mức rất lớn, cung cấp dịch vụ hỗ trợ toàn cầu và
nhiều ưu đãi đặc biệt.
b) Thẻ vàng (Gold card): Thẻ này được phát hành cho đối tượng có uy tín, có
thu nhập cao, khả năng tài chính lành mạnh và nhu cầu chi tiêu lớn. Có hạn mức cao

hơn của thẻ thường và thấp hơn của thẻ bạch kim.


12
c) Thẻ thường (Classic card): Là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ
thông đại chúng, được hàng trăm triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Đây là
một dạng thẻ phổ biến với hạn mức thấp hơn, phù hợp với khách hàng thu nhập
trung bình. Hạn mức quy định tối thiểu tùy NHPHT quy định.
1.2.3.4. Phân loại theo chủ thể phát hành
a) Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): Loại thẻ mà ngân hàng phát
hành cho khách hàng sử dụng linh hoạt số tiền sẵn có trong tài khoản của họ tại ngân
hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Thẻ này được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay.
b) Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: : Loại thẻ do các tổ chức du lịch
và giải trí lớn, nổi tiếng trên thế giới phát hành như Dinnerclub, Amex… hay đó
cũng có thể là do các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn, các cơ sở kinh doanh…
phát hành.
c) Thẻ liên kết (hay thẻ đồng thương hiệu (co-brand)): Là sản phẩm thẻ do
một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba phát hành và thông
thường tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất
hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường,
thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do
bên thứ ba đem lại. Ví dụ thẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập
đoàn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng
biệt như được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng
hiệu Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ theo lượng
tiền thanh toán bằng thẻ….
1.2.3.5. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
a) Thẻ trong nước (domestic card): thẻ được sử dụng trong phạm quốc gia,
giao dịch bằng đồng bản tệ của nước đó. Công dụng của nó như những loại thẻ trên

nhưng hoạt động đơn giản hơn bởi một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành từ
việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh toán. Ngân hàng phát hành thẻ cho


13
khách hàng của mình và thương lượng với những đơn vị cung ứng dịch vụ chấp nhận
thanh toán thẻ bán hàng cho khách hàng dùng loại thẻ này. Họ sẽ gửi giấy đòi tiền
đến ngân hàng, có chữ ký xác nhận của chủ thẻ. Ngân hàng sẽ ghi vào tài khoản của
đơn vị sau khi trừ chiết khấu. Thẻ trong nước có thể dùng để rút tiền mặt. Nói chung,
nó có công dụng như mọi loại thẻ.
Loại thẻ này thường có nhược điểm là ngân hàng phải thu hút một số lượng
khá lớn những đơn vị chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ. Nếu số lượng này ít thì
việc kinh doanh trở nên không hiệu quả, mặt khác việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong
phạm vi một quốc gia.
b) Thẻ quốc tế (international card): là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu,
sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Nó được khách du lịch ưa chuộng vì an
toàn, tiện lợi, quy trình hoạt động phức tạp hơn, việc kiểm soát tín dụng và các yêu
cầu thủ tục thanh toán rắc rối hơn. Nó được hỗ trợ và quản lý trên toàn cầu bởi
những tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa… hoặc những công ty điều hành
như American Express, Dinners Club… hoạt động trong một hệ thống thống nhất,
đồng bộ.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thường áp dụng song song hai hệ thống thẻ
tín dụng trong nước bằng đồng bản tệ và sử dụng ở nước ngoài bằng đồng đô-la Mỹ
dưới những thương hiệu nổi tiếng như: Visa, JCB, Master… Do vậy, dù trong nước
hay nước ngoài các loại thẻ ngày càng mang đến tiện ích cho khách hàng và là
nguồn lợi nhuận quan trọng của ngân hàng
1.2.4. Các chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự
tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng
thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế còn thêm

một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể có vai trò khác nhau
trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiên đại không dùng
tiền mặt của thẻ ngân hàng.


14
Sơ đồ 1.1: Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ

Chủ thẻ

Đơn vị chấp
nhân thẻ

1- mua hàng hóa dịch vụ

(a)

(c)
2- hóa
đơn
giao
dịch

8Sao


Ngân hàng
phát hành

6 - gửi dữ liệu

7 – báo nợ

Tổ chức thẻ
quốc tế

(b)

4 - gửi dữ liệu
5 - báo có

(e)

3tạm
ứng

Ngân hàng
thanh toán
(d)

a) Chủ thẻ (Card holder): Là cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc người được
ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sử dụng) và có tên được in nổi trên thẻ.
Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ (nếu có).
b) Ngân hàng phát hành thẻ (Issuing bank): Là ngân hàng, tổ chức được cơ
quan quản lý chuyên ngành cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, chịu trách
nhiệm về các giao dịch qua thẻ của mình.
c) Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant): Là tất cả các cơ sở cung cấp hàng hóa,
dịch vụ, các ngân hàng đại lý và điểm ứng tiền mặt được ủy quyền và được trang bị
máy móc kỹ thuật để chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán.
d) Ngân hàng thanh toán (Acquiring bank): Được các ngân hành phát hành
thẻ ủy quyền hoặc thực hiện theo hợp đồng thanh toán ký với ngân hàng phát hành

hoặc là thành viên của tổ chức thẻ nội địa, quốc tế. Ngân hàng thanh toán cung cấp
mạng lưới thiết bị chấp nhận thẻ (ATM/POS) và hưởng phí giao dịch thẻ từ đơn vị
chấp nhận thẻ và Ngân hàng phát hành thẻ.


15
e) Tổ chức thẻ quốc tế (International Card Acssociation): Là tổ chức cung
cấp hệ thống thanh toán thẻ toàn cầu, gắn với một thương hiệu thẻ độc quyền, có thể
do một hoặc một số định chế tài chính thành lập nên. Hiện nay trên thế giới có một
số tổ chức thẻ quốc tế lớn như Visa International, Mastercard, American Express,
JCB, Diners Club, Mondex …
1.2.5 Lợi ích của dịch vụ thẻ
1.2.5.1 Lợi ích đối với Ngân hàng thương mại và các tổ chức cung ứng dịch
vụ thẻ
*Đối với ngân hàng phát hành
Tăng thu nhập cho ngân hàng: Khi phát triển dịch vụ thẻ, ngân hàng có một
nguồn doanh thu từ các loại phí như phí phát hành, phí thường niên, phí giao dịch,
phí cấp tín dụng, chuyển đổi ngoại tệ… cùng với các khoản lãi thu từ những khoản
tín dụng của thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ có thấu chi... Bên cạnh đó, một nguồn thu
đáng kể từ huy động vốn giá rẻ từ nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Khi triển khai dịch vụ thẻ buộc các ngân
hàng phải nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thanh toán của mình do đó các ngân
hàng có điều kiện tiếp cận với những công nghệ tiên tiến trên thế giới rút ngắn
khoảng cách chênh lệch về công nghệ khi hội nhập và góp phần nâng cao trình độ
của nhân viên nghiệp vụ thẻ nói riêng và ngân hàng nói chung.
Là kênh huy động vốn, cho vay và phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán, sẽ tạo giúp Ngân hàng tận dụng được một nguồn
vốn ngắn giữ trong tài khoản thanh toán của khách hàng. Song song với đó thì thẻ
tín dụng lại chính là một hình thức cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng. Hơn
nữa, việc phát triển hệ thống máy ATM/POS là phát triển kênh phân phối cho ngân

hàng. Kênh phân phối này không bị hạn chế giờ làm việc và có thể cung cấp dịch vụ
ngân hàng 24/24h, giúp khách hàng giao dịch nhanh chóng, giảm bớt giao dịch tại
quầy ngân hàng.
Mở rộng thị trường và quan hệ khách hàng: Tham gia thanh toán thẻ ngân
hàng có thể đa dạng hóa các dịch vụ của mình, thu hút được những khách hàng mới


16
làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp và từ đó góp
phần tạo ra những đối tác lâu dài, mang tính ổn định cao vì khi hợp đồng thẻ được
ký kết sẽ gắn kết ngân hàng với khách hàng sử dụng thẻ cũng như ĐVCNT.
Tăng nhận diện thương hiệu: Hoạt động triển khai cung ứng thẻ mang biểu
trưng của ngân hàng đến tay khách hàng cá nhân còn tạo nên những giá trị vô hình
cho ngân hàng như nâng cao vị thế, uy tín ngân hàng, quảng bá hình ảnh thương
hiệu, nâng cao mức độ nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ thẻ cũng
như tên tuổi ngân hàng.
Phân tán rủi ro: Xét trên góc độ tài chính và quản trị ngân hàng, các ngân
hàng triển khai dịch vụ thẻ sẽ có điều kiện để hạn chế phần nào rủi ro do tác nhân
bên ngoài. Đối với các dịch vụ bán buôn, chỉ cần một khách hàng có rủi ro là có thể
ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng. Trong khi đó các dịch vụ thẻ nói riêng và dịch vụ
ngân hàng bán lẻ nói chung, rủi ro được san đều ra nhiều khách hàng nhỏ, cho phép
ngân hàng có khả năng phản ứng và điều chỉnh các chính sách khi có sự thay đổi
trong môi trường kinh doanh.
Là nền tảng phát triển dịch vụ E-banking: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của ngành công nghệ thông tin trong những năm qua, hệ thống công nghệ dịch vụ
thẻ không chỉ góp phần đưa các sản phẩm dịch vụ thẻ đến tay người tiêu dùng, đồng
thời là nền tảng phát triển các dịch vụ gia tăng như e-banking với rất nhiều giao
diện tiện ích, gắn liền thanh toán thẻ với các giao dịch internet banking, home
banking, mobile banking. *Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Tăng doanh số bán hàng: Do thu hút được lớp khách hàng có tiền và khuyến

khích khách hàng tiêu nhiều hơn:
Khi chấp nhận thanh toán thẻ, ĐVCNT đã tạo điều kiện để lôi kéo được lớp
khách hàng sở hữu, sử dụng thẻ nói chung bao gồm cả khách hàng trong nước và
khách nước ngoài. Đây thường là lớp khách hàng có thu nhập ổn định.
Việc thanh toán thẻ khiến khách hàng có xu hướng chi tiêu thoải mái hơn do
những chính sách dịch vụ của ngân hàng cho chủ thẻ, và khách hàng không phải đi
rút tiền mặt để thanh toán hàng hóa nữa, việc này sẽ làm tăng doanh số bán hàng
cho ĐVCNT.


17
Quản lý thu chi, quản lý tiền mặt dễ dàng hơn: ĐVCNT có thể giảm thiểu chi
phí quản lý tiền mặt nhờ tiết kiệm được thời gian và công sức cho việc kiểm đếm,
phân loại, lưu trữ và vận chuyển tiền mặt.
Tiện ích chống nhận tiền giả: cùng với công nghệ và các chính sách bảo mật
thẻ ngày càng hoàn thiện, tăng cường tính chống giả mạo cao, việc chấp nhận thẻ
giảm thiểu rủi ro nhận phải tiền giả cho ĐVCNT (do hiện nay tiền giả được làm hết
sức tinh vi bằng mắt thường khó nhận biết được).
Ngoài ra, ĐVCNT còn thiết lập được mối quan hệ mật thiết với ngân hàng,
nhờ đó những giao dịch sau này sẽ được ưu đãi hơn. Đồng thời nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trong mắt ngân hàng, đồng thời tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp, cửa
hàng năng động, hiện đại trong mắt khách hàng.
1.2.5.2 Lợi ích đối với khách hàng (chủ thẻ)
Dịch vụ thẻ mang lại cho chủ thẻ, những người tiêu dùng rất nhiều tiện ích:
An toàn: Các loại thẻ được làm bằng công nghệ cao để chống làm giả, chủ
thẻ được cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, chủ thẻ là người
nắm giữ mã số và là người duy nhất có quyền sử dụng thẻ, các khoản tiền được
chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
Khi bị mất thẻ, chủ thẻ chỉ cần báo với ngân hàng phát hành để khóa thẻ lại,
bảo toàn được tài khoản của mình. Bên cạnh đó thẻ ngân hàng luôn được ứng dụng

sản xuất dựa trên kỹ thuật công nghệ cao, tạo nên những chiếc thẻ thông minh với
độ an toàn ngày càng được nâng cao.
Linh hoạt, tiện lợi : Khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ người tiêu dùng không
phải mang theo tiền mặt, không phải mất thời gian kiểm đếm tiền bởi đã có những
chiếc thẻ với kích thước gọn nhẹ dễ dàng mang theo người, tạo cảm giác thỏa mái
khi đi mua sắm thậm chí với khối lượng chi trả lớn.
Thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ mua hàng hóa dịch vụ thông qua mạng lưới
rộng rãi các điểm chấp nhận thẻ, hay rút tiền mặt khi cần thiết và thực hiện các dịch
vụ khác như vấn tin tài khoản, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn hay các giao dịch
điện tử trực tiếp khác… tại các máy ATM ở khắp nơi mà không bị hạn chế về thời
gian giao dịch.


18
Tiết kiệm: Với thẻ tín dụng, chủ thẻ được ngân hàng giúp mở rộng khả năng
thanh toán, mở rộng tín dụng trong khoảng thời gian nhất định mà không bị tính bất
kỳ một khoản lãi nào. Với thẻ thanh toán, số dư trong tài khoản không được sử
dụng, chủ thẻ sẽ được hưởng lãi suất tiền gửi không kì hạn.
Đơn giản hóa quản lý chi tiêu: Đối với thẻ tín dụng, mỗi tháng ngân hàng
phát hành thẻ sẽ gửi chi tiết bảng sao kê về những giao dịch như số tiền, ngày tháng
thanh toán, mua sắm ở đâu.... Điều này giúp thuận tiện hợn rất nhiều so với việc
phải giữ hết hóa đơn của tất cả các thanh toán và tự quản lý một cách chính xác.
Sang trọng, văn minh lịch sự: Thanh toán bằng thẻ dường như trở thành
một phong cách sống, thể hiện sự sành điệu trong mua sắm và tiêu dùng cá nhân.
Đây là một sức mạnh tâm lý không nhỏ. Mặt khác giúp khách hàng tiếp cận
phương thức mua hàng gián tiếp hiện nay như đặt hàng qua điện thoại, mua hàng
qua mạng…
1.2.5.3 Lợi ích đối với nền kinh tế
Thẻ ngân hàng ra đời góp phần tích cực vào việc thay đổi thói quen giao dịch
thanh toán của công chúng, làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, hạn chế

nạn tiền giả, tăng tốc độ chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế.
Hầu hết mọi giao dịch thẻ đều được thực hiện qua hệ thống máy móc điện tử
dưới sự kiểm soát của ngân hàng, vì vậy tạo điều kiện cho việc kiểm soát chất lượng
giao dịch, thanh toán của dân cư và cả nền kinh tế, cũng như tạo điều kiện cho Ngân
hàng Nhà nước kiểm soát và điều tiết lượng tiền trong lưu thông , từ đó điều hành
và thực thi các chính sách tiền tệ một cách hiệu quả.
Ngoài ra, dịch vụ thẻ còn góp phần cải thiện môi trường văn minh thương
mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài; là công cụ kích cầu bằng việc nới
lỏng các chính sách phát hành như hạ lãi suất, giảm tiêu chí xét duyệt phát hành…
phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ hàng hóa khuyến khích tiêu dùng.
1.2.6. Rủi ro của dịch vụ thanh toán thẻ
Như phần trên đã trình bày, dịch vụ thẻ có rất nhiều ưu điểm. Chính nhờ có
những ưu điểm đó mà hiện nay trên thế giới, dịch vụ thẻ rất phát triển. Tuy nhiên, bên


19
cạnh những thuận lợi trên còn xuất hiện một số rủi ro và nguy cơ rủi ro cần quan tâm.
Những rủi ro này đều có thể xảy đến với một hoặc nhiều bên tham gia vào quá trình
cung ứng và sử dụng dịch vụ thẻ.
1.2.6.1 Đối với Ngân hàng thương mại và tổ chức cung ứng dịch vụ thẻ
Phát hành với các thông tin giả mạo: Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho
khách hàng có đơn xin phát hành với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ
các thông tin mà khách hàng đưa đến. Trường hợp này có thể dẫn đến những rủi ro
về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ hoặc không có khả
năng thanh toán.
Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các cá nhân làm giả với các thông
tin có được từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử
dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi theo
quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số (PIN) của ngân hàng phát hành.

Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của ngân
hàng phát hành.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi đến: Ngân hàng
phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên
đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không biết gì về việc thẻ đã
được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp gì quản lý đảm bảo, ngân hàng phát
hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch trong trường hợp này.
Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán của chủ thẻ. Khi
thực hiện giao dịch, nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in nhiều bộ hoá đơn
thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao
dịch. Sau đó nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá
đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán. Trường hợp này sẽ dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng phát hành hoặc cơ sở chấp nhận thẻ.
1.2.6.2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại: Cơ sở chấp nhận thẻ cung
cấp hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại trên sơ sở thông tin về thẻ như: loại thẻ,


×