Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý tài chính tại cơ quan Bộ Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.33 KB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ššš

TRẦN THỊ PHƯƠNG HÀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG

HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ššš

TRẦN THỊ PHƯƠNG HÀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS TRẦN VIỆT TIẾN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.


Tôi xin cam đoan, đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các nội
dung trong đề tài này được tôi tìm tòi nghiên cứu và phát triển dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Trần Việt Tiến. Các số liệu kết quả nghiên cứu trong đề tài
hoàn toàn là trung thực.
Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Hà


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng kính gửi lòng biết ơn và lời cảm ơn chân thành tới
PGS.TS Trần Việt Tiến người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Lý luận chính trị và
Viện Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm cho em trong quá trình học tập, để em có kiến thức hoàn
thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong Hội đồng Khoa học bộ môn, Hội đồng
chấm luận văn đã góp ý, chỉnh sửa để đề tài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp trong khối
cơ quan Bộ Xây dựng đã chia sẻ công việc, giúp đỡ, cung cấp số liệu, tài liệu để tôi
hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Hà


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC..................6
1.1. Cơ quan hành chính nhà nước và tài chính của cơ quan hành chính
nhà nước..................................................................................................................6
1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước: Quan niệm, đặc diểm và phân loại. 6
1.1.2. Tài chính của cơ quan hành chính nhà nước

8

1.2. Quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước...........................10
1.2.1. Quan niệm, đặc điểm, mục tiêu, đối tượng quản lý tài chính của cơ quan
hành chính nhà nước

10

1.2.2. Nội dung quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước

15

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của cơ quan hành chính
nhà nước 23
1.2.4. Sự cần thiết quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước


29

1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và bài
học cho cơ quan Bộ Xây dựng..............................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước

32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN BỘ
XÂY DỰNG 39
2.1. Khái quát chung về cơ quan Bộ Xây dựng...................................................39
2.2. Thực trạng quản lý tài chính của cơ quan Bộ Xây dựng...........................42
2.2.1. Thực trạng quản lý thu 42
2.2.2. Thực trạng phân bổ nguồn thu thành các quỹ của cơ quan Bộ Xây dựng
44
2.2.4. Thực trạng thanh tra, giám sát thực hiện quản lý tài chính 54
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính của cơ quan Bộ Xây dựng......................57
2.3.1. Kết quả đạt được 57


2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 61
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG

65

3.1. Căn cứ đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính
của cơ quan Bộ Xây dựng.....................................................................................65
3.1.1. Chiến lược tài chính quốc gia


65

3.1.2. Xu hướng phát triển của cơ quan Bộ Xây dựng Việt Nam đến năm 2020
68
3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại cơ quan Bộ Xây dựng......71
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của cơ quan Bộ Xây dựng............72
3.3.1. Thực hiện tốt các văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý tài chính của
cơ quan hành chính nhà nước 72
3.3.2. Hoàn thiện quản lý thu và phân bổ nguồn thu thành các quỹ 76
3.3.3. Hoàn thiện quản lý việc sử dụng các quỹ tài chính của cơ quan Bộ Xây dựng
78
3.3.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý tài
chính của cơ quan Bộ Xây dựng

82

3.3.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý tài chính của cơ quan Bộ
Xây dựng 85
3.3.6. Đảm bảo hợp lý trong phân cấp quản lý hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước 87
3.3.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính
3.4. Kiến nghị

88

3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

88


3.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính,

90

KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

88


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8

XHCN
NSNN
CBCC, VC
CNTT
BXD
BTC
KBNN
HCNN

Xã hội chủ nghĩa

Ngân sách nhà nước
Cán bộ công chức, viên chức
Công nghệ thông tin
Bộ Xây dựng
Bộ Tài chính
Kho bạc nhà nước
Hành chính nhà nước


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1:

Tổng hợp nguồn thu của cơ quan Tổng cục Thống kê giai đoạn
2014 - 2016 32

Bảng 1.2:

Tổng hợp nguồn thu của cơ quan Tổng cục Dự trữ nhà nước

35

Bảng 2.1:

Tổng hợp nguồn thu của cơ quan Bộ Xây dựng giai đoạn 2014 - 2016
44

Bảng 2.2:

Tổng hợp phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước cấp tại cơ quan Bộ

Xây dựng giai đoạn 2014- 2016

Bảng 2.3:

47

Chi thường xuyên từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp tại cơ quan Bộ
Xây dưng giai đoạn 2014- 2016

52

Bảng 2.4:

Chi không thường xuyên từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp

54

Bảng 2.5:

Chi không thường xuyên từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp của cơ
quan Bộ Xây dựng 57

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Chi thường xuyên từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp tại cơ quan Bộ
Xây dưng giai đoạn 2014- 2016

53



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ššš

TRẦN THỊ PHƯƠNG HÀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2017


i

TÓM TẮT
Trong điều kiện nền kinh tế đang đổi mới, cải cách và hội nhập ngày một
sâu rộng, có nhiều yếu tố chi phối đến hoạt động quản lý tài chính ngân sách và
đòi hỏi tất yếu phải nâng cao năng lực quản lý nói chung và quản lý tài chính nói
riêng, như: việc cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, tập trung, giảm đầu
mối trung gian.
Các quy định phân cấp quản lý nhà nước về tài chính, công tác quản lý thu
chi ngân sách đã được pháp luật hoá tương đối đầy đủ bằng các văn bản quy
phạm pháp luật từ Luật, Pháp lệnh đến Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị. Đáng
chú ý nhất đó là Luật ngân sách Nhà nước 83/2015/QH13 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25
tháng 6 năm 2015; Luật phí và lệ phí đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm
2015, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí ban hành năm 2013, Luật phòng
chống tham nhũng ban hành năm 2012, Luật kế toán ban hành năm 2015, Luật

thanh tra ban hành năm 2010...
Đặc biệt, có một bước đột phá trong quá trình áp dụng rộng rãi cơ chế quản
lý tài chính mới, thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và nghị
định số 117/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước.
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sử dụng kinh phí quản lý
hành chính là cần thiết với mục tiêu xây dựng cơ chế tài chính phù hợp nhằm nâng
cao chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của các đơn vị hành chính trong bộ máy nhà
nước.
Chính vì vậy, việc nhìn nhận lại cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị
hành chính là cần thiết, đặc biệt là các đơn vị sử dụng kinh phí quản lý hành
chính thực hiện các chức năng quản lý của nhà nước để từ đó đưa ra các giải


ii
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, việc nghiên cứu và lựa chọn để tài
“Quản lý tài chính tại cơ quan Bộ Xây dựng” với mong muốn tìm hiểu thực trạng
quản lý tại cơ quan Bộ Xây dựng và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý tại cơ quan Bộ. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị là: phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp trừu tượng hoá khoa học;
phương pháp lôgic và lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để
giải quyết các nội dung của luận văn. Các phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ với
nhau dựa trên quan điểm, chính sách, các quy định của Nhà nước về NHCSXH.
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận về quản lý tài chính

tại cơ quan hành chính nhà nước
Trước khi làm rõ vấn đề này, luận văn đã khái quát về cơ quan hành chính
nhà nước và quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước trên các phương
diện: quan niệm và vai trò . Từ đó luận giải những vấn đề lý luận về quản lý tài
chính tại cơ quan hành chính nhà nước.
Luận văn đã tập trung phân tích nội dung quản lý tài chính tại cơ quan hành
chính nhà nước. Luận văn cho rằng, nội dung quản lý tài chính tại cơ quan hành
chính nhà nước gồm: (1) quản lý thu; (2) quản lý việc phân bổ thu thành các quỹ :
(3) quản lý việc sử dụng các quỹ tại cơ quan hành chính nhà nước; (4) Kiểm tra,
giám sát thực hiện quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước .
Luận văn cũng làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại cơ
quan hành chính nhà nước. Đó là, (1) luật pháp, chính sách có liên quan đến quản lý
tài chính đối với đơn vị hành chính nhà nước ; (2) tính hợp lý của phân cấp quản lý
tài chính ; (3) hiệu lực của bộ máy quản lý và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
tài chính; (4) cơ sở vật chất để thực hiện quản lý tài chính.
Luận văn đã luận giải sự cần thiết quản lý tài chính của cơ quan hành chính
nhà nước. Luận văn cho rằng, sở dĩ phải quản lý tài chính của cơ quan hành chính


iii
nhà nước là do, (1) nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính, triệt để thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực; (2) thực hiện sử dụng ngân sách nhà nước
cấp đúng mục đích đã đề ra; (3) tăng cường hiệu quả quản lý của nhà nước, kiểm
soát được tình hình hoạt động của các cơ quan hành chính.
Để có thêm cơ sở đưa ra phương hướng và giải pháp ở chương 3, luận văn đã
khảo sát kinh nghiệm quản lý tài chính của cơ quan Tổng cục Thống kê và kinh
nghiệm của cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước . Từ đó rút ra 5 bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng cơ quan Bộ Xây dựng về quản lý thu, quản lý phân bổ thành
các quỹ và kinh nghiệm về sử dụng các quỹ
Thứ hai, bám sát vào nội dung ở chương 1, luận văn đã phân tích thực trạng

quản lý tài chính tại cơ quan Bộ Xây dựng trên các các giác độ:
Một là, thực trạng quản lý thu;
Hai là, thực trạng việc phân bổ thu thành các quỹ tại cơ quan Bộ Xây dựng;
Ba là, thực trạng sử dụng các quỹ.
Bốn là, thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện quản lý tài chính
Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá về thực trạng quản lý tài chính tại cơ quan
Bộ Xây dựng, đồng thời chỉ ra những thành tựu, cũng như hạn chế cần được khắc
phục trong thời gian tới.
Về thành tựu
- Triển khai có hiệu quả Nghị định 130/NĐ-CP về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
biên chế và tài chính. Do đó quản lý thu tại cơ quan Bộ Xây dựng đã chủ động hơn;
- Đảm bảo việc phân bổ nguồn kinh phí đúng mục đích
- Đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích và tiết kiệm;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện quản lý tài chính đã được chú trọng.
Về hạn chế
- Đối với quản lý thu, việc lập dự toán kinh phí tự chủ, dự toán kinh phí cho
các nghiệp vụ chuyên môn phải áp dụng và vận dụng rất nhiều các văn bản hướng
dẫn theo qui định hiện hành
- Việc phân bổ thành các quỹ còn nhiều hạn chế do khối lượng công việc lập
dự toán chưa sát với thực tế, đặc biệt là các nhiệm vụ chi không thường xuyên; kinh
phí giữa dự toán và kinh phí phân bổ chênh lệch nhiều; thời gian phân bổ chậm.


iv
- Việc sử dụng các quỹ còn lãng phí, thanh toán tiền làm thêm giờ, phục vụ,
họp, photo tài liệu tại các cuộc hội thảo, tập huấn quá nhiều gây lãng phí. Một số
khoản chi chuyên môn như chi thực hiện đề tài khoa học công nghệ .... thường xảy
ra một số lỗi sau: hình thức thanh toán chưa đúng, vẫn chủ yếu thanh toán bằng hình
thức hợp đồng giao khoán sản phẩm trong khi theo quy định công chức nhà nước
chỉ có các hình thức thanh toán như: làm thêm giờ; công tác phí….; tổng kinh phí

thanh toán cho các công việc gián tiếp này cao hơn so với định mức quy định; khi
thanh toán thiếu biên bản nghiệm thu, thiếu sản phẩm..
- Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát chưa được quan tâm đúng mức, công tác
kiểm tra, tự kiểm tra chưa được tiến hành thường xuyên, khi phát hiện những sai sót
việc làm rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân và xử lý chưa nghiêm.
Luận văn đã phân tích các nguyên nhân của hạn chế. Đó là:
Đó là, (1) do luật pháp, chính sách có liên quan đến quản lý tài chính đối với đơn vị
hành chính nhà nước chưa đồng bộ, thiếu nhất quán và không cập nhật; (2) phân
cấp quản lý tài chính chưa thật sự hợp lý; (3) hiệu lực của bộ máy quản lý và năng
lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra; (4) cơ sở
vật chất để thực hiện quản lý tài chính còn thiếu thốn và chưa hiện đại.
Thứ ba, luận văn đã đề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp có
tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại cơ quan Bộ Xây dựng .
Để đảm bảo logic và tăng giá trị thuyết phục đề xuất phương hướng và hệ
thống các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại cơ quan Bộ
Xây dựng, luận văn đã phân tích các cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp. Đó là,
chiến lược tài chính quốc gia; Xu hướng phát triển của xây dựng Việt Nam đến
năm 2020. Từ đó, luận văn đề xuất 3 phương hướng: (1) Thực hiện đổi mới, hoàn thiện
quản lý tài chính phù hợp với Chiến lược Tài chính quốc gia, Chiến lược phát triển của
ngành Xây dựng Việt nam đến năm 2020 và phù hợp với tổ chức bộ máy của Bộ Xây
dựng; (2) Nâng cao chất lượng công tác lập, phân bổ dự toán và quyết toán tài chính
trong cơ quan Bộ Xây dựng; (3) Xây dựng môi trường hệ thống kiểm soát nội bộ
lành mạnh, minh bạch, công khai trong các đơn vị.


v
Luận văn đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài
chính tại cơ quan Bộ xây dựng. Đó là:
(1) Thực hiện tốt các văn bản pháp quy của nhà nước về quản lý tài chính
của cơ quan hành chính nhà nước

(2) Hoàn thiện quản lý thu và phân bổ nguồn thu thành các quỹ
(3) Hoàn thiện quản lý việc sử dụng các quỹ tài chính của cơ quan Bộ Xây
dựng
(4) Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý
tài chính của cơ quan Bộ Xây dựng
(5) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý tài chính tại cơ quan Bộ
Xây dựng
(6) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính tại cơ
quan Bộ Xây dựng
Qua nội dung tóm tắt trên có thể thấy rằng, từ những vấn đề lý luận chung,
luận văn đã khái quát thực trạng quản lý tài chính tại cơ quan Bộ Xây dựng. Từ đó,
nêu lên được những thành tựu, đồng thời chỉ rõ những tồn tại cần khắc phục trong
thời gian tới. Luận văn cũng đã đề ra những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý tài chính tại cơ quan Bộ Xây dựng


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ššš

TRẦN THỊ PHƯƠNG HÀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS TRẦN VIỆT TIẾN

HÀ NỘI - 2017



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế đang đổi mới, cải cách và hội nhập ngày một
sâu rộng, có nhiều yếu tố chi phối đến hoạt động quản lý tài chính ngân sách và
đòi hỏi tất yếu phải nâng cao năng lực quản lý nói chung và quản lý tài chính nói
riêng, như: việc cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, tập trung, giảm đầu
mối trung gian.
Các quy định phân cấp quản lý nhà nước về tài chính, công tác quản lý
thu, chi ngân sách đã được pháp luật hoá tương đối đầy đủ bằng các văn bản quy
phạm pháp luật từ Luật, Pháp lệnh đến Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị. Đáng
chú ý nhất đó là Luật ngân sách Nhà nước 83/2015/QH13 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25
tháng 6 năm 2015; Luật phí và lệ phí đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm
2015, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí ban hành năm 2013, Luật phòng
chống tham nhũng ban hành năm 2012, Luật kế toán ban hành năm 2015, Luật
thanh tra ban hành năm 2010...
Đặc biệt, có một bước đột phá trong quá trình áp dụng rộng rãi cơ chế quản
lý tài chính mới, thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và nghị
định số 117/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sử dụng kinh phí quản lý
hành chính là cần thiết với mục tiêu xây dựng cơ chế tài chính phù hợp nhằm nâng cao
chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của các đơn vị hành chính trong bộ máy nhà nước.

Chính vì vậy, việc nhìn nhận lại cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị
hành chính là cần thiết, đặc biệt là các đơn vị sử dụng kinh phí quản lý hành
chính thực hiện các chức năng quản lý của nhà nước để từ đó đưa ra các giải


2

pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, việc nghiên cứu và lựa chọn để tài
“Quản lý tài chính tại cơ quan Bộ Xây dựng” với mong muốn tìm hiểu thực trạng
quản lý tại cơ quan Bộ Xây dựng và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý tại cơ quan Bộ. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài, có thể kể đến các công trình của
các tác giả sau:
- Lê Thị Lương (2014), Tăng cường quản lý tài chính tại Viện khoa học Lao
động và xã hội, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Nội dung của
luận văn chủ yếu nghiên cứu về tình hình thực trạng quản lý tài chính tại các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập
- Phan Văn Hùng (2012), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Cục Viễn
thông Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
Nội dung của chủ yếu của hai bản luận văn trên chưa nghiên cứu vấn đề
quản lý tài chính của các đơn vị hành chính nhà nước mà chỉ nhấn mạnh về cơ chế
quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Trần Thị Hà (2014) “ Quản lý tài chính tại cơ quan tổng cục Đường bộ
Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
Luận văn đã giải quyết các vấn đề hiệu quả sử dụng kinh phí ngân sách cấp
và kinh phí từ các nguồn thu tại Tổng cục. Từ đó có các đề xuất về hoàn thiện trong
khâu lập kế hoạch dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách đối với các Vụ tham

mưu được phân bổ kinh phí thực hiện; chống lãng phí trong chi tiêu thường xuyên
và không thường xuyên nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng thu nhập
cho cán bộ, công chức cơ quan Tổng cục; chấn chỉnh kỷ luật tài chính, tăng cường ý
thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tích cực tạo nguồn thu và trong
việc sử dụng các nguồn kinh phí.
- Hoàng Thị Phương Thúy (2015) “Hoàn thiện quản lý tài chính của cơ quan
Tổng cục Thống kê”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.


3

Luận văn đã khảo sát thực trạng quản lý tài chính của cơ quan Bộ Giáo dục
& Đào tạo, rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế. Đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của cơ quan Bộ Giáo dục & Đào
tạo trong thời gian tới
- Lê Thị Hồng Liên (2016) “ Quản lý tài chính tại cơ quan Bộ Giáo dục và
Đào tạo”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
Các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh về quản lý tài chính, điều
hành ngân sách và tập trung nghiên cứu việc sử dụng các chế độ chính sách, tiêu
chuẩn định mức liên quan, quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách hàng
năm các nguồn kinh phí tại đơn vị hành chính nhà nước. Tuy nhiên, chưa có đề tài
nghiên cứu quản lý tài chính tại cơ quan Bộ Xây dựng.
Luận văn đã khái quát hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài
chính đối với các đơn vị hành chính nhà nước nói chung và của cơ quan Bộ Xây
dựng nói riêng. Trên cơ sở đặc điểm về nội dung quản lý tài chính của đơn vị hành
chính nhà nước, luận văn đã phân tích được vai trò quản lý tài chính của các đơn vị
hành chính đó là: việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các cơ quan hành chính
nhà nước có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội, do đó phải có sự quản
lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên, nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện
tượng tiêu cực trong khai thác, sử dụng các nguồn lực tài chính, đồng thời nâng cao

hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là phân tích thực trạng, từ đó đề xuất phương hướng
và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của cơ quan Bộ Xây dựng.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận của quản lý tài chính của cơ quan hành chính
nhà nước.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính của cơ quan Bộ Xây dựng.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của cơ
quan Bộ Xây dựng.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính của cơ quan hành chính công
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian : Cơ quan Bộ Xây đựng
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quản lý tài chính của cơ quan Bộ Xây dựng
giai đoạn từ năm 2014 – 2016, đề xuất giải pháp đến năm 2022 .
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận

Luận văn tiếp cận từ cơ quan hành chính nhà nước và tài chính của cơ quan
hành chính nhà nước. Trên cơ sở đó luận giải sự cần thiết, nội dung và các nhân
tố ảnh hưởng đến thu BHXH.
Để đảm bảo logic, luận văn lấy nội dung quản lý tài chính của cơ quan hành
chính nhà nước để xây dựng mạch phát triển.
5.2. Phương pháp luận :
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng

phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Mặt khác, luận văn kế thừa có chọn lọc các kết quả công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài.
5.3. Phương pháp cụ thể :
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu;
- Phương pháp thống kê, mô tả;
- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa;
- Phương pháp so sánh, đối chiếu;
- Phương pháp logic và lịch sử.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã làm rõ hơn các vấn đề lý luận về quản lý tài chính đối với các
đơn vị hành chính nhà nước bằng cách luận giải nội dung, các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý tài chính của đơn vị hành chính nhà nước.
- Luận văn đã khảo sát thực trạng quản lý tài chính của cơ quan Bộ Xây
dựng, rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế. Từ đó đề


5

xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của cơ quan Bộ Xây
dựng trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm có 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về quản lý tài chính của
cơ quan hành chính nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính của cơ quan Bộ Xây dựng
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của cơ
quan Bộ Xây dựng



6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
1.1. Cơ quan hành chính nhà nước và tài chính của cơ quan hành chính
nhà nước
1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước: Quan niệm, đặc diểm và phân loại.
1.1.1.1. Quan niệm cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nước được thành lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Các cơ quan hành chính nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước thành lập, hoạt động trên cơ sở của pháp luật, luật điều chỉnh các hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước, đó là những luật công. Các cơ quan nhà nước
thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các chỉ đạo
theo chủ trương kế hoạch của nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp hoặc gián
tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra
của các cơ quan quyền lực nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ
quan quyền lực đó.
Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động chấp hành, điều hành, thực hiện các
quyết định của cơ quan quyền lực phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
Cơ quan hành chính nhà nước có nhiều cách phân loại tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu:
Theo lãnh thổ: căn cứ vào tác động theo quy mô lãnh thổ để phân chia. Đó là
hệ thống cơ quan hành chính Trung ương, hoạt động trên quy mô cả nước và hệ
thống các cơ quan hành chính hoạt động trên từng địa bàn lãnh thổ, hệ thống cơ

quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Theo thẩm quyền: đó là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm


7

quyền chung, quản lý hoạt động trong tất cả các lĩnh vực trên lãnh thổ nhất định và
hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng.
Theo hình thức thành lập: mỗi cơ quan hành chính nhà nước được thành
lập theo những căn cứ pháp lý khác nhau, do đó có những quyền hạn cũng như
quy mô khác nhau. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thành lập theo quy
định của Hiến pháp (Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân); cũng có những cơ
quan hành chính nhà nước được thành lập theo quy định của Luật như cơ quan
thuộc Chính phủ; Sở, Ban, Ngành; cũng có những cơ quan được thành lập theo
văn bản pháp quy.
Theo tính chất hoạt động: cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức
năng thực hiện quyền hành pháp theo lãnh thổ và lĩnh vực của nhà nước, có nhiệm
vụ chấp hành pháp luật và chỉ đạo thực hiện các chủ trương kế hoạch của nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước gồm có: Chính phủ; các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
UBND và các cơ quan chuyên môn.
Theo nguồn tài chính được sử dụng: đó là những cơ quan hành chính nhà
nước có tài chính cấp 1, 2, hoặc đó là những cơ quan hành chính nhà nước được phê
chuẩn ngân sách trực tiếp từ Quốc hội. Tất cả các cơ quan quản lý hành chính hoạt
động dựa vào ngân sách của nhà nước, nhưng nguồn tài chính được phân bổ trực
tiếp hoặc cũng có thể phân bổ qua cơ quan hành chính cấp trên.
1.1.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước do nhà nước thành lập, chịu sự kiểm
tra của cơ quan nhà nớc cấp trên lập ra nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước
bằng hoạt động chấp hành và điều hành quyền lực của nhà nước. Cơ quan hành
chính được quy định có thẩm quyền pháp lý, xuất phát từ quyền lực nhà nước.

Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước bằng phương pháp đơn phương quyết định, phương pháp quyết
định một chiều gắn với quyền lực tuyệt đối. Cùng với sự đa dạng của các lĩnh
vực xã hội, cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý trên mọi
phương diện, vì vậy nó được tổ chức thành hệ thống các cơ quan quản lý trong
từng lĩnh vực.


8

Vì vậy, cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước, được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền
lực nhà nước thể hiện ở chỗ: cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ
máy nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Thứ hai, mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động dựa trên những
quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những
mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao.
Các cơ quan hành chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (quan hệ trực
thuộc trên dưới, trực thuộc ngang và quan hệ chéo) tạo thành một thể thống nhất
theo thứ bậc mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
chấp hành một cách nhất quán, hiệu quả. Đó là hệ thống phức tạp, nhiều đầu mối
được biên chế với hạt nhân của hệ thống là công chức.
Thứ ba, về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn
phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực
bắt buộc đối với các đối tượng liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền
được áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản
lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có nghĩa vụ tổ chức đảm bảo quyền
tự do, lợi ích hợp pháp của công dân bằng các chương trình kinh tế xã hội phân phối

công bằng, hợp lý cho người dân.
Thứ tư, về nguồn nhân sự chính của cơ quan nhà nước là đội ngũ cán bộ,
công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của
Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước bao gồm hệ thống thống nhất từ
Trung ương đến địa phương, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật nhân danh nhà nước khi làm nhiệm vụ, có cơ chế chỉ đạo tập trung thống nhất,
chịu sự kiểm tra và kiểm sát hoạt động, luôn được hoàn thiện, đổi mới bảo đảm hiệu
quả quản lý nhà nước.
1.1.2. Tài chính của cơ quan hành chính nhà nước


9

Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các mối quan hệ giữa các chủ
thể kinh tế trong việc hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phát triển
sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của chung xã hội, cũng như các nhu cầu của các
tổ chức, cá nhân. Sự ra đời và phát triển của tài chính gắn liền với sự ra đời và phát
triển của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ. Trong sự phát triển của nền văn minh nhân
loại qua các thời đại, tài chính luôn có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh
tế - xã hội ở tất cả các quốc gia với bất kỳ chế độ chính trị xã hội nào.
Các hoạt động kinh tế nói chung và tài chính nói riêng trong mỗi một nền
kinh tế đều chịu sự chi phối bởi 3 nhóm chủ thể cơ bản là nhà nước, doanh nghiệp
và hộ gia đình. Các nhóm chủ thể này sẽ thực hiện các hành vi kinh tế cũng như các
hoạt động tài chính nhằm đạt tới mục tiêu của mình. Chính vì vậy mà mọi quan hệ
tài chính trong hệ thống tài chính đều phải phục vụ việc đạt được các mục tiêu đó.
Sự tác động qua lại giữa các quan hệ tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các chủ
thể kinh tế này và trong nội bộ từng chủ thể kinh tế. Với ý nghĩa như vậy, hệ thống
tài chính của một nền kinh tế thường được gắn với 3 nhóm chủ thể. Đó là tài chính
công (mà trọng tâm là ngân sách nhà nước), tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ

gia đình.
Các quan hệ tài chính bao giờ cũng gắn liền với việc thành lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhất định. Tài chính xuất hiện trên cơ sở vận động của tiền tệ, quan
hệ tiền - hàng của nền sản xuất hàng hóa.
Bản chất của tài chính được thể hiện ở cả hai chức năng: chức năng phân
phối và chức năng giám đốc. Hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động phân phối
lần đầu và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị.
Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau về việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế - xã hội hoạt động trong
lĩnh vực đó.
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước có thể do NSNN cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy trì các hoạt động
cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan hành chính nhà nước đòi hỏi phải có


10

các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ quan đơn vị
này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích công cho xã hội, không đòi hỏi người
nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó,
NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các tổ chức công. Hiện
nay, các tổ chức công được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các
khoản thu khác theo Luật pháp quy định nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động
nhưng xét tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do nhà nước cấp.
Nguồn tài chính ở đây được sử dụng để duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước
và thực hiện các nghiệp vụ hành chính, cung cấp các dịch vụ hành chính công
thuộc chức năng của cơ quan.
Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước là
các cơ quan hành chính nhà nước.

Như vậy, có thể nói, tài chính của cơ quan hành chính nhà nước quan hệ
kinh tế dưới hình thức tiền tệ trong quá trình thu, phân bổ thành các quỹ và sử dụng
các quỹ tiền để đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ quan hành chính nhà
nước, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà nhà nước giao.
1.2. Quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước
1.2.1. Quan niệm, đặc điểm, mục tiêu, đối tượng quản lý tài chính của cơ
quan hành chính nhà nước
1.2.1.1. Quan niệm quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản lý
sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển
đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định.
Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý
phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch
đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu
năng hoạt động của tổ chức. Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng
vốn gắn với sự tạo lập và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau
trong xã hội trong đó phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các cơ quan hành chính nhà nước


×