Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 218 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN ĐÌNH HÙNG

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
SỰ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CÔNG BỐ
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.30.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐÌNH HÙNG

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
SỰ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CÔNG BỐ
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán


Mã số: 62.34.30.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung của những ý tưởng, phương pháp phân tích và kết
luận được trình bày trong luận án này là kết quả của những nỗ lực của riêng tôi. Các
số liệu sử dụng trong luận án là trung thực và được thu thập từ các nguồn dữ liệu
được kiểm chứng, khách quan. Ngoại trừ một số khảo sát và kết luận đã được công
bố trong các công trình khoa học của tác giả, các kết quả của luận án này chưa được
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Đình Hùng


LỜI CÁM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Võ Văn Nhị, người
hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên và hỗ trợ tác giả trong suốt
quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ sự cám ơn chân thành đến các bạn bè, đồng nghiệp tại Công
ty cổ phần FPT, trường đại học Tôn Đức Thắng đã chia sẻ, giúp đỡ tác giả hoàn tất

luận án này.
Tác giả luận án


I
Mục lục
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ và hình vẽ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ SỰ MINH BẠCH
THÔNG TIN TÀI CHÍNH ...................................................................................7
1.1

Kế toán và nhu cầu sử dụng thông tin tài chính trong nền kinh tế ................7

1.1.1

Định nghĩa kế toán ..................................................................................7

1.1.2

Nhu cầu sử dụng thông tin tài chính trong nền kinh tế ...........................8

1.2

Hệ thống thông tin kế toán ..........................................................................10


1.3

Quá trình xử lý dữ liệu trong kế toán ..........................................................11

1.3.1

Thu thập dữ liệu ....................................................................................12

1.3.2

Xử lý dữ liệu .........................................................................................13

1.3.3

Quản lý dữ liệu .....................................................................................14

1.3.4

Kết xuất thông tin theo yêu cầu ............................................................14

1.4

Chuỗi cung ứng báo cáo tài chính ...............................................................15

1.4.1

Dữ liệu ..................................................................................................16

1.4.2


Chức năng .............................................................................................17

1.4.3

Nhân lực ................................................................................................21

1.4.4

Hệ thống ................................................................................................22

1.4.5

Các vấn đề tồn tại trong chuỗi cung ứng báo cáo tài chính ..................26

1.5

Sự minh bạch thông tin tài chính .................................................................28

1.5.1

Khái niệm ..............................................................................................28

1.5.2

Vai trò của minh bạch thông tin tài chính.............................................30

1.5.3

Đo lường sự minh bạch thông tin tài chính ..........................................32


1.6

Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính .................................36

1.6.1

Khái niệm hệ thống ...............................................................................36

1.6.2

Phân loại hệ thống.................................................................................37


II
1.6.3

Các nghiên cứu trước đây về hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông

tin tài chính: .......................................................................................................41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................43
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC THÀNH PHẦN TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ
MINH BẠCH VÀ SỰ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CÔNG BỐ
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM. .....................................44
2.1

Đánh giá chung về sự minh bạch thông tin tài chính công bố trên thị trường

chứng khoán Việt nam...........................................................................................44
2.1.1


Sự minh bạch thông tin tài chính công bố ở mức độ kém ....................44

2.1.2

Các công ty niêm yết chưa chủ động tạo sự minh bạch thông tin ........46

2.1.3

Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố chưa đầy

đủ

...............................................................................................................47

2.2

Kết quả khảo sát thực trạng các thành phần tác động đến sự minh bạch

thông tin tài chính công bố tại Việt nam ...............................................................48
2.2.1

Hệ thống chuẩn mực kế toán ................................................................53

2.2.2

Quy định liên quan đến công bố báo cáo tài chính ...............................58

2.2.3

Hệ thống kiểm soát nội bộ ....................................................................65


2.2.4

Ban giám đốc ........................................................................................67

2.2.5

Kiểm toán độc lập .................................................................................69

2.2.6

Ban kiểm soát........................................................................................75

2.2.7

Tổng hợp các kết quả khảo sát ..............................................................78

2.3

Kết quả khảo sát thực trạng sự minh bạch thông tin tài chính công bố ......81

2.3.1

Các biến đại diện sự minh bạch thông tin tài chính ..............................81

2.3.2

Kết quả khảo sát ....................................................................................82

2.4


Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong các thành phần tác động

đến sự minh bạch và sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty
niêm yết tại Việt nam ............................................................................................89
2.4.1

Nguyên nhân khách quan ......................................................................89

2.4.2

Nguyên nhân chủ quan .........................................................................90

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................92


III
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT SỰ MINH BẠCH
THÔNG TIN TÀI CHÍNH CÔNG BỐ CỦA CÁC CÔNG TY NÊM YẾT ...93
3.1

3.2

3.3

Quan điểm của các đề xuất .............................................................................93
3.1.1

Phù hợp môi trường kinh doanh, môi trường pháp luật .......................93


3.1.2

Đáp ứng yêu cầu phát triển và bền vững của thị trường chứng khoán .94

3.1.3

Xu thế hội nhập .....................................................................................94

3.1.4

Tăng cường áp dụng công nghệ ............................................................94

Xác lập mô hình hệ thống ...............................................................................95
3.2.1

Mô hình hệ thống ..................................................................................95

3.2.2

Xác lập cơ chế vận hành .....................................................................101

3.2.3

Cơ chế tương tác và phối hợp .............................................................114

Các kiến nghị và giải pháp để tổ chức và vận hành hệ thống kiểm soát sự

minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt nam ......116
3.3.1


Đối với Bộ tài chính ............................................................................116

3.3.2

Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán ...............................119

3.3.3

Đối với các công ty niêm yết ..............................................................128

3.3.4

Đối với các công ty kiểm toán ............................................................131

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..................................................................................133
KẾT LUẬN ........................................................................................................134
Danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


IV
Danh mục các chữ viết tắt

AAA

: American Accounting Association (Hiệp hội kế toán Hoa kỳ)

AICPA


: American Institute of Certified Public Accountants (Hiệp hội các kiểm
toán viên công chứng Hoa Kỳ)

AIMR-FAF : Association for Investment Management Research-Financial Analysts
Federation (Hiệp hội nghiên cứu quản lý đầu tư và liên đoàn các phân
tích viên tài chính)
BTC

: Bộ Tài chính

CFA

: Chartered Financial Analyst (Hiệp hội các phân tích viên tài chính
công chứng)

CIFAR

: Center for Financial Analysis and Research (Trung tâm nghiên cứu và
phân tích tài chính quốc tế)

CTI

: Corporate Transparency Index (Chỉ số đo lường sự minh bạch của
công ty)

ERP

: Enterprise Resource Planning (Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp)


GAAP

: Generally Accepted Accounting Principles (Các nguyên tắc kế toán
được chấp nhận rộng rãi)

GTI

: Governance and Transparency Index (Chỉ số đo lường về quản trị
công ty và sự minh bạch)

HASTC

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

HSBC

: The Hongkong and Shanghai Banking Corporation (Ngân hàng Hồng
kông – Thượng hải)

HTML

: HyperText Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản)

IAS

: International Accounting Standards (Chuẩn mực kế toán quốc tế)


IFAC

: International Federation of Accountants (Liên đoàn kế toán quốc tế)

IFRS

: International Financial Reporting Standards (Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế)


V
ITDRS

: Information Transparency and Disclosure Ranking System (Hệ thống
xếp hạng công bố và minh bạch thông tin)

PDF

: Portable Document Format (Định dạng tài liệu di động)

SSC

: State Securities Commission of Vietnam (Ủy ban chứng khoán nhà
nước Việt Nam)

XBRL

: Extensible Business Reporting Language (Ngôn ngữ báo cáo kinh
doanh mở rộng)


XML

: eXtensible Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng)

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)


VI
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ và hình vẽ
Danh mục các bảng
Bảng 1.1: Các đối tượng sử dụng thông tin ................................................................8
Bảng 1.2: Các thành phần dữ liệu .............................................................................16
Bảng 1.3: Các chức năng...........................................................................................18
Bảng 1.4: Thành phần nhân lực ................................................................................21
Bảng 1.5: Kênh thông tin ..........................................................................................23
Bảng 1.6: Các phương tiện truyền đạt.......................................................................23
Bảng 1.7: Các định dạng dữ liệu điện tử ...................................................................24
Bảng 1.8: Các lỗ hổng trong báo cáo tài chính .........................................................26
Bảng 1.9: Các khoản mục sử dụng trong chỉ số của S&P ........................................32
Bảng 1.10: Kết quả tìm kiếm các công trình công bố về chủ đề nghiên cứu ...........41
Bảng 1.11: Tổng hợp về các thành phần ảnh hưởng đến sự minh bạch ...................42
Bảng 2.1: Tổng hợp ngành nghề, số lượng và vốn điều lệ .......................................49
Bảng 2.2: Hệ thống chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn ...............................53
Bảng 2.3: Thống kê các chỉ tiêu thị trường chứng khoán và chuẩn mực kế toán .....55
Bảng 2.4: Thống kê các quy định về ngày công bố báo cáo tài chính ......................60
Bảng 2.5: Hệ thống các văn bản pháp luật về kiểm toán độc lập .............................70
Bảng 2.6: Hệ thống chuẩn mực kiểm toán ................................................................71

Bảng 2.7: Bảng mô tả các dữ liệu thu thập về Ban kiểm soát ..................................75
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp các kết quả khảo sát .........................................................78
Bảng 2.9: So sánh ngày hoàn thành báo cáo tài chính ..............................................83
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp loại ý kiến của kiểm toán năm 2007 ..............................87
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp loại ý kiến của kiểm toán năm 2008 ..............................87
Bảng 3.1: Tổng hợp các nghiên cứu về đặc điểm của Ban kiểm soát và gian lận báo
cáo tài chính ............................................................................................................112
Bảng 3.2: Các chuẩn mực cần cập nhật theo chuẩn mực quốc tế ...........................116
Bảng 3.3: Bảng đề xuất ngày hoàn thành và công bố báo cáo tài chính .................123
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp định dạng dữ liệu công bố..............................................124


VII
Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quan hệ giữa các thành phần dữ liệu .............................................17
Sơ đồ 1.2: Quá trình xử lý dữ liệu .............................................................................19
Sơ đồ 1.3: Quá trình soạn lập và công bố báo cáo tài chính .....................................20
Sơ đồ 1.4: Mối quan hệ .............................................................................................25
Sơ đồ 1.5: Mô hình hệ thống đóng ............................................................................38
Sơ đồ 1.6: Mô hình hệ thống đóng có liên hệ với môi trường ..................................38
Sơ đồ 1.7: Mô hình hệ thống mở...............................................................................39
Sơ đồ 1.8: Mô hình hệ thống kiểm soát phản hồi .....................................................39
Sơ đồ 1.9: Mô hình hệ thống kiểm soát định hướng tương lai .................................40
Sơ đồ 3.1: Quy trình công bố báo cáo hiện tại ........................................................126
Sơ đồ 3.2: Quy trình công bố báo cáo đề nghị ........................................................127
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Số ngày hoàn thành báo cáo tài chính ..................................................83
Biểu đồ 2.2: Số ngày công bố báo cáo tài chính .......................................................84
Biểu đồ 2.3: Khoảng cách giữa thời điểm hoàn tất và thời điểm công bố ................84
Biểu đồ 2.4: So sánh chênh độ trễ công bố báo cáo năm 2007 và 2008 ...................85

Biểu đồ 2.5: Mức chênh lệch số liệu .........................................................................86
Danh mục các hình vẽ
Hình 3.1: Thành phần hệ thống .................................................................................97
Hình 3.2: Quá trình xử lý ........................................................................................100
Hình 3.3: Cơ chế tương tác và phối hợp .................................................................115
Hình 3.4: XBRL và hệ thống kiểm soát sự minh bạch ...........................................125


1
MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Những vụ sụp đổ trên các thị trường chứng khoán liên quan đến các công ty

niêm yết, công ty kiểm toán trên thế giới và Việt nam gần đây khiến cho công
chúng mất dần lòng tin vào chất lượng của thông tin tài chính công bố và sự đảm
bảo từ phía các công ty kiểm toán. Để khôi phục lại niềm tin của công chúng, các cơ
quan quản lý thị trường chứng khoán, các tổ chức có liên quan, các công ty kiểm
toán và các công ty niêm yết đang nỗ lực tiến hành những thay đổi trong quá trình
soạn lập báo cáo tài chính để hướng đến các tiêu chuẩn chất lượng tốt nhất cho các
thông tin tài chính công bố. Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới đang lâm vào
khủng hoảng bắt nguồn từ hệ thống tài chính thì sự minh bạch của các thông tin trên
báo cáo tài chính là rất cần thiết vì thiếu chúng các công ty không thể xây dựng
niềm tin của công chúng vào thành quả thực hiện và khả năng tồn tại của mình.
Báo cáo về môi trường kinh doanh tại Việt nam của Ngân hàng thế giới trong
các năm gần đây đã đánh giá rất thấp chỉ số bảo vệ nhà đầu tư tại Việt Nam, điều
này cho thấy hệ thống các quy định pháp luật liên quan đến thị trường chứng khoán
tại Việt Nam còn chưa chặt chẽ và còn nhiều lỗ hổng. Với tốc độ phát triển của thị

trường chứng khoán Việt Nam như hiện nay thì trong những năm sắp tới, những
quy định pháp luật về thị trường chứng khoán trong đó có những hướng dẫn liên
quan đến quản trị công ty như điều hành, giám sát, quyền lợi, trách nhiệm của
những đối tượng liên quan đến các công ty niêm yết và đặc biệt là minh bạch thông
tin công bố cần phải cụ thể và mang tính bắt buộc nhằm xây dựng một thị trường
bình đẳng, chính trực và bền vững.
Như vậy, sự minh bạch thông tin tài chính là một trong những tiêu chuẩn chất
lượng ưu tiên hàng đầu mà những thay đổi trong quá trình soạn lập và công bố báo
cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán cần đạt đến. Vấn
đề đặt ra là trong quá trình soạn lập báo cáo tài chính và công bố thông tin tài chính
đến người sử dụng, hiện có những thành phần và cơ chế nào đang chi phối đến chất
lượng của thông tin tài chính công bố nói chung và sự minh bạch thông tin tài chính
nói riêng. Việc nghiên cứu về các thành phần và cơ chế này có tính cấp thiết không


2
chỉ với tình hình hiện tại mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với thị trường chứng khoán
Việt nam để góp phần ngày càng tạo ra sự minh bạch và bền vững của thị trường.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi đã chọn chủ đề “Hệ thống kiểm soát sự minh
bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt nam” làm đề tài
nghiên cứu.

2.

Tổng quan những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông
tin tài chính công bố
Những nghiên cứu trên thế giới trước đây liên quan đến đề tài chủ yếu là

những nghiên cứu riêng lẻ về sự minh bạch thông tin tài chính và những thành phần
ảnh hưởng đến sự minh bạch thông tin tài chính. Hiện chưa có nghiên cứu nào đề

cập đến khái niệm và mô hình về hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài
chính công bố của các công ty niêm yết. Chúng tôi sẽ trình bày chi tiết kết quả của
những nghiên cứu này trong các nội dung cụ thể tiếp theo của luận án.
Một số nghiên cứu trong nước gần đây cũng chỉ đề cập đến vai trò của thông
tin tài chính, tiêu biểu ở cấp tiến sĩ có nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2009),
cấp thạc sĩ có nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng (2008), Đoàn Thị Thảo Uyên
(2008)…. Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu ở cấp độ thạc sĩ về công bố báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết, tiêu biểu có các nghiên cứu của các tác giả
Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), Phạm Đức Tân (2008)…
Bên cạnh đó, những kết luận và đánh giá về sự minh bạch thông tin tài chính
công bố của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam đều chỉ đề
cập đến một vài khía cạnh của sự minh bạch và dưới hình thức các bài báo đưa tin,
các báo cáo đánh giá, nghiên cứu thị trường của các tổ chức kinh doanh và các báo
cáo của chuyên gia trình bày trong các cuộc hội thảo chứ chưa có nghiên cứu khoa
học toàn diện và chính thức nào về sự minh bạch thông tin tài chính được công bố.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu của chúng tôi lần đầu tiên kết hợp các kết quả
nghiên cứu riêng lẻ và thực trạng về sự minh bạch thông tin tài chính tại Việt nam
để xây dựng mô hình hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố
và cũng là nghiên cứu khoa học chính thức về sự minh bạch thông tin tài chính công
bố trên thị trường chứng khoán Việt nam.


3
3.

Mục đích và phạm vi nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khái quát và hệ thống những vấn đề liên quan đến kế toán và vai
trò của thông tin kế toán đối với người sử dụng, lý thuyết về quá trình xử lý dữ liệu

trong kế toán, chuỗi cung ứng báo cáo tài chính, khái niệm và vai trò của sự minh
bạch thông tin tài chính. Các nội dung này sẽ là cơ sở để tìm ra khoảng trống trong
nghiên cứu, lý luận về hệ thống kiểm soát và sự minh bạch thông tin tài chính công
bố.
Nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát thực trạng về các thành phần ảnh hưởng
đến sự minh bạch thông tin tài chính và sự minh bạch thông tin tài chính của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam để làm cơ sở đề xuất một hệ
thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố phù hợp với những thông
lệ thế giới và môi trường kinh doanh, pháp lý tại Việt nam. Kết quả khảo sát cũng
giúp khẳng định mô hình của hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính
công bố do chúng tôi đề xuất, đồng thời làm cơ sở cho các kiến nghị, giải pháp giúp
các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán, các cơ quan ban hành pháp luật, các
công ty niêm yết, các công ty kiểm toán …xây dựng được những nguyên tắc, khuôn
mẫu và nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính công
bố nói chung và minh bạch hóa thông tin tài chính công bố nói riêng trên thị trường
chứng khoán Việt nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Thông tin tài chính công bố tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, xuất phát
từ nhiều nguồn khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi chỉ tập
trung vào các thông tin trên các báo cáo tài chính công bố của các công ty niêm
yết.
Sự minh bạch thông tin có thể có nhiều khái niệm và phạm vi áp dụng khác nhau,
trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tìm hiểu về sự minh bạch thông tin tài chính ở
mức độ các công ty.
Đối tượng khảo sát là các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.
Hồ Chí Minh. Các thông tin tài chính công bố được lấy từ các báo cáo cho năm tài
chính 2007 và 2008.


4

4.

Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Dựa trên sự tổng hợp và phân tích về kết quả của các nghiên cứu trước đây,
chúng tôi xác định thấy khoảng trống trong nghiên cứu là phần giao thoa giữa các
nghiên cứu về các thành phần ảnh hưởng đến sự minh bạch thông tin và các nghiên
cứu về sự minh bạch thông tin tài chính công bố. Dựa trên cơ sở đó, chúng tôi xác
định đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin
tài chính công bố.

Để làm rõ hơn đối tượng nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các câu hỏi nghiên
cứu sau:
-

Câu hỏi 01: Có tồn tại hay không một hệ thống kiểm soát sự minh bạch
thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết?

-

Câu hỏi 02: Thực trạng hệ thống kiểm soát và sự minh bạch thông tin tài
chính công bố của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
nam?

Để tiến hành nghiên cứu về đối tượng đã xác định như trên, chúng tôi dựa trên
các giả thiết nghiên cứu sau đây:
-

Thông tin tài chính là kết quả của quá trình xử lý dữ liệu thành thông tin

trong kế toán, trong quá trình này phải có những cơ chế và thành phần
đóng vai trò kiểm soát nhằm đạt được sự trung thực và hợp lý của các
thông tin tài chính đầu ra so với các dữ liệu đầu vào.

-

Ngoài những cơ chế và thành phần nội bộ trong tổ chức có ảnh hưởng đến
chất lượng quá trình xử lý cũng như chất lượng thông tin tài chính, còn tồn


5
tại những cơ chế và thành phần có liên quan bên ngoài tổ chức có ảnh
hưởng đến các yếu tố này nhằm đạt đến chất lượng thông tin tài chính cao
nhất phục vụ cho các đối tượng sử dụng để đưa ra các quyết định hợp lý.
-

Sự minh bạch thông tin tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các
thị trường tài chính, thông tin tài chính minh bạch giúp thị trường hoạt
động hiệu quả, giúp các nhà đầu tư, các đối tượng có liên quan đến các
công ty niêm yết có những quyết định hợp lý và giúp công ty giảm rủi ro,
gian lận tài chính và làm gia tăng giá trị.

-

Các cơ chế và thành phần bên trong và bên ngoài tổ chức có ảnh hưởng
đến chất lượng quá trình xử lý cũng như chất lượng thông tin tài chính xác
lập nên một hệ thống kiểm soát chất lượng thông tin tài chính. Hệ thống
này cũng đồng thời ảnh hưởng đến sự minh bạch thông tin tài chính vì sự
minh bạch cũng bao gồm các đặc tính chất lượng của thông tin tài chính.


4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích các khái niệm, kết quả của các
nghiên cứu trước nhằm đưa đến giả thiết nghiên cứu, trên cơ sở đó sử dụng suy
luận, quy nạp để đề ra mô hình nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mô tả và tương quan được sử dụng để phân tích các dữ
liệu thứ cấp thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Các kết quả thu được sẽ được
bàn luận và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, đồng thời làm cơ sở khoa học cho
các đề xuất và các định hướng nghiên cứu chuyên sâu về sau.
Toàn bộ những nhận định, đánh giá, suy luận và phương pháp mà chúng tôi áp
dụng trong luận án đều dựa trên quan điểm duy vật biện chứng khoa học và mang
tính khách quan.

5.

Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của luận án

5.1 Về mặt lý luận
-

Luận án đã tổng hợp và trình bày một cách hệ thống về quá trình xử lý dữ
liệu thành thông tin trong kế toán.

-

Luận án đã trình bày và hệ thống các nghiên cứu về chuỗi cung ứng báo
cáo tài chính.


6
-


Luận án đã tổng hợp, phân tích, trình bày các nội dung về khái niệm, vai
trò của sự minh bạch thông tin tài chính và các thước đo sử dụng để đo
lường sự minh bạch thông tin tài chính.

-

Luận án đã đưa ra và chứng minh về các thành phần, cơ chế hoạt động của
hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công
ty niêm yết.

5.2 Về mặt thực tiễn
-

Luận án đã phân tích và đánh giá hiện trạng hệ thống kiểm soát và sự minh
bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt nam.

-

Luận án đã đề xuất mô hình hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài
chính công bố phù hợp với môi trường kinh doanh và pháp lý của Việt
nam.

-

Luận án cũng đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm tổ chức và vận hành hệ
thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố và qua đó nâng
cao mức độ minh bạch của các thông tin tài chính công bố trên thị trường
chứng khoán Việt nam.


6.

Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các danh mục, nội dung luận án được

chia thành ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán và sự minh bạch thông tin tài chính
Chƣơng 2: Thực trạng các thành phần tác động đến sự minh bạch và sự minh
bạch thông tin tài chính công bố tại Việt Nam
Chƣơng 3: Xây dựng hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính
công bố của các công ty niêm yết


7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ SỰ MINH BẠCH THÔNG
TIN TÀI CHÍNH
1.1 Kế toán và nhu cầu sử dụng thông tin tài chính trong nền kinh tế
1.1.1 Định nghĩa kế toán
Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán cho thấy có rất nhiều quan điểm
khác nhau trong nghiên cứu và định nghĩa về kế toán. Theo Belkaoui (1993), có sáu
(06) quan điểm được sử dụng phổ biến, bao gồm:
-

Kế toán là một ý thức hệ: xem kế toán là một phương tiện để duy trì và hợp
thức hóa các thỏa thuận về kinh tế, chính trị và xã hội.

-


Kế toán là một ngôn ngữ: xem kế toán là phương tiện để giao tiếp thông tin
của một doanh nghiệp.

-

Kế toán là một bản ghi nhận lịch sử: xem kế toán là phương tiện cung cấp
lịch sử của một tổ chức và các giao dịch của tổ chức với môi trường trong
quá khứ.

-

Kế toán là nguyên bản kinh tế hiện tại: là một phương tiện phản ảnh hiện
trạng kinh tế của doanh nghiệp và nền kinh tế.

-

Kế toán là một hàng hóa: là kết quả của một hoạt động kinh tế phát sinh.

-

Kế toán là một hệ thống: là một quá trình liên kết nguồn thông tin hoặc
người truyền tải, một kênh giao tiếp và một tập hợp các người nhận.

Ngày nay, những tiến bộ trong các ứng dụng tin học hóa quá trình kế toán, lý
thuyết về hệ thống thông tin kế toán, sự mở rộng về quy mô và tính phức tạp của
các dữ liệu cũng như các yêu cầu ngày càng gia tăng về khối lượng và thời gian đối
với thông tin kế toán là những yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của kế toán
dựa trên quan điểm hệ thống. Một định nghĩa về kế toán của Hiệp hội kế toán Hoa
kỳ được sử dụng rộng rãi cũng cho thấy rõ quan điểm này: “Kế toán là một quá
trình của việc nhận diện, đo lường và truyền đạt thông tin phục vụ cho các đánh giá

và quyết định của người sử dụng (AAA, 1966)”.


8

Tại Việt nam, theo Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm
2003: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.
Như vậy, xét trên quan điểm hệ thống, thông tin tài chính mà người sử dụng
nhận được là kết quả của quá trình xử lý dữ liệu thành thông tin trong kế toán hay
còn gọi là quá trình soạn lập và công bố báo cáo tài chính.
1.1.2 Nhu cầu sử dụng thông tin tài chính trong nền kinh tế
Trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi, vì thông tin tài chính là kết quả của
quá trình soạn lập và công bố báo cáo tài chính nên khi đề cập đến thông tin tài
chính thì đồng nghĩa với thông tin trên các báo cáo tài chính, do đó hai cụm từ này
là tương đồng và được sử dụng thay thế lẫn nhau.
Mục tiêu của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin về tình trạng tài chính,
thành quả thực hiện, dòng lưu chuyển tiền và những thay đổi trong tình trạng tài
chính của một tổ chức, các thông tin này hữu ích cho nhiều người sử dụng trong
việc tiến hành ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính được lập và trình bày cho
mục tiêu này đáp ứng những nhu cầu thông tin thông thường của hầu hết người sử
dụng. Tuy nhiên, các báo cáo tài chính không cung cấp tất cả các thông tin mà
người sử dụng cần để tiến hành các quyết định kinh tế vì phần lớn chúng phản ánh
các tác động tài chính của các sự kiện trong quá khứ và không nhất thiết phải cung
cấp các thông tin phi tài chính.
Báo cáo nghiên cứu của Hiệp hội các kiểm toán viên công chứng Hoa kỳ
(AICPA) năm 2005 cho thấy có chín (09) nhóm người sử dụng quan tâm đến báo
cáo tài chính của một tổ chức kinh doanh, bao gồm:
Bảng 1.1: Các đối tượng sử dụng thông tin
Nhóm


Lý do quan tâm

Nhà đầu tư

Hỗ trợ các quyết định đầu tư

Chủ nợ

Hỗ trợ các quyết định cho vay

Nhà quản lý

Hỗ trợ các quyết định kinh doanh, đầu tư


9

Nhóm
Người làm thuê

Đối thủ cạnh tranh

Lý do quan tâm
Hỗ trợ hiểu biết về các chính sách đối với nhân viên và
đánh giá khả năng đáp ứng các chính sách đã cam kết.
Hỗ trợ đánh giá điểm yếu, điểm mạnh về khả năng cạnh
tranh và chiến lược kinh doanh

Tổ chức ban hành Hỗ trợ đánh giá tuân thủ các quy định pháp luật đã đặt ra và

và thực thi pháp luật kiểm tra, thu ngân sách.
Học giả
Phương tiện truyền
thông đại chúng

Cung cấp dữ liệu để phục vụ các nghiên cứu
Cung cấp dữ liệu cho các bài viết và bình luận
Giúp đánh giá sự liên quan và khả năng của tổ chức trong
việc tham gia vào các mục đích có liên quan đến đối tượng

Khác

sử dụng
Theo Robert M. Bushman và Abbie J. Smith (2003), thông tin tài chính ảnh
hưởng đến thành quả kinh tế thông qua ba (03) kênh:
-

Hỗ trợ nhà quản lý và nhà đầu tư nhận biết và đánh giá các cơ hội đầu tư.

-

Hỗ trợ nhà quản lý thực thi quản trị công ty.

-

Giảm sự bất cân xứng thông tin.

Theo đó, các đối tượng quan tâm và thường sử dụng thông tin trên các báo cáo
tài chính của một công ty niêm yết bao gồm bốn (04) nhóm:
-


Nhà quản lý
Thông tin trên báo cáo tài chính giúp nhà quản lý nhận biết, đánh giá các

cơ hội kinh doanh, đầu tư và thực thi quản trị công ty. Bên cạnh đó, các thông
tin này cũng cho thấy kết quả thực hiện của nhà quản lý trong cương vị quản
lý hoặc trách nhiệm giải trình của nhà quản lý đối với những nguồn lực mà họ
được ủy thác quản lý. Những người sử dụng dựa trên kết quả đánh giá cương
vị quản lý hoặc trách nhiệm giải trình của nhà quản lý để tiến hành các quyết


10

định giữ, bán khoản đầu tư hoặc tổ chức lại, tái chỉ định hoặc thay thế nhà
quản lý.
-

Nhà đầu tư
Thông tin trên báo cáo tài chính giúp nhà đầu tư đánh giá được giá trị hiện

tại của các khoản đã đầu tư và khả năng đáp ứng cam kết của nhà quản lý đối
với các khoản đầu tư hiện tại. Thông tin trên báo cáo tài chính cũng giúp nhà
đầu tư nhận biết, đánh giá các cơ hội và ra các quyết định đầu tư dựa trên sự
ước tính các giá trị nội tại và giá trị tương lai mà công ty sẽ mang lại cho các
khoản tiền mà họ sẽ bỏ ra.
-

Các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán
Thông tin trên báo cáo tài chính đầy đủ và minh bạch sẽ giúp giảm thiểu


các rủi ro về ra quyết định sai lầm đối với các đối tượng tham gia trên thị
trường chứng khoán và mang lại cơ hội công bằng như nhau trong việc tiếp
cận và sử dụng thông tin trong quá trình ra quyết định của các đối tượng này.
Vì vậy, nếu các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán đánh giá được mức
độ đầy đủ, minh bạch của thông tin tài chính trong từng giai đoạn và kết hợp
với nắm bắt được nhu cầu sử dụng thông tin tài chính của các đối tượng tham
gia thị trường thì sẽ có những cơ chế điều hành thích hợp để dung hòa hai thái
cực đối lập này và tạo sự minh bạch và bền vững cho thị trường chứng khoán.
-

Các bên có liên quan khác
Tùy theo nhu cầu, các bên có liên quan sẽ sử dụng các thông tin trên các

báo cáo tài chính phục vụ cho việc tìm hiểu, đánh giá về các lĩnh vực mà các
đối tượng này quan tâm. Ví dụ: các nhà phân tích tài chính sử dụng các thông
tin trên báo cáo tài chính làm dữ liệu cho các mô hình phân tích để đưa ra các
kết luận hoặc khuyến nghị việc mua, bán chứng khoán.
1.2 Hệ thống thông tin kế toán
Xét trên quan điểm hệ thống và xem kế toán là một hoạt động tạo ra thông tin
hữu ích, thì kế toán được xem như là một hệ thống chứa đựng quá trình chuyển đổi
các sự kiện kinh tế (các giao dịch kế toán) thành các thông tin hữu ích (báo cáo) và


11

sử dụng các kiểm soát nội bộ nhằm giới hạn ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
vào hệ thống. Hệ thống này bao gồm các hệ thống con như sau:
a. Hệ thống thông tin đầu vào
Là hệ thống thực hiện chức năng thu thập và ghi nhận nguồn dữ liệu đầu vào
liên quan đến tất cả các hoạt động phát sinh có liên quan đến đơn vị. Kết quả của hệ

thống này là những thông tin có tính rời rạc gắn với các giao dịch kinh tế phát sinh
thuộc các hoạt động khác nhau. Các thông tin này sẽ trở thành dữ liệu đầu vào cho
hệ thống xử lý thông tin tiếp theo.
b. Hệ thống xử lý thông tin
Là hệ thống thực hiện chức năng phân loại, sắp xếp và kết hợp các dữ liệu rời
rạc của hệ thống thông tin đầu vào thành các thông tin có tính hệ thống theo thời
gian, bản chất và đối tượng kế toán. Kết quả của hệ thống này là tập hợp các dữ liệu
sẵn sàng cho việc truy xuất và tổng hợp thông tin theo yêu cầu.
c. Hệ thống thông tin đầu ra
Là hệ thống thực hiện chức năng tổng hợp các thông tin theo yêu cầu của các
đối tượng sử dụng. Hệ thống này sử dụng các khuôn mẫu báo cáo sẵn có hoặc tùy
theo yêu cầu để truyền đạt các thông tin đến các đối tượng sử dụng trong phạm vi
và thời gian quy định.
d. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Là hệ thống gắn liền và đan xen vào các hệ thống trên để thực hiện chức năng
kiểm soát sự tuân thủ các quy định nội bộ và các quy định pháp luật, ngăn chặn các
sai sót và gian lận phát sinh trong quá trình xử lý của các hệ thống, đảm bảo tính
trung thực và hợp lý của các thông tin cho các đối tượng sử dụng.
1.3 Quá trình xử lý dữ liệu trong kế toán
Một số quan điểm phổ biến trong nghiên cứu và thực hành kế toán về quá trình
xử lý dữ liệu, bao gồm:
-

Theo Boockholdt J.L (1993), quá trình xử lý trong kế toán bao gồm sáu
(06) bước từ Ghi nhật ký, chuyển sổ, lập bảng cân đối phát sinh, tiến hành
các bút toán điều chỉnh, lập báo cáo và khóa sổ.


12


-

Theo C. Gregory Rogers (2005), quá trình lập và trình bày báo cáo tài
chính bao gồm các giai đoạn: nhận diện, đánh giá, đo lường và trình bày.

-

Theo Michael C. Thomsett (2006), các bước trong quá trình xử lý dữ liệu
kế toán bao gồm:
 Lập chứng từ: tạo lập các bằng chứng đồng thời để lại dấu vết kiểm
toán nhằm chứng minh các giao dịch kinh tế đã xảy ra.
 Ghi nhật ký: tập hợp các chứng từ theo bản chất của giao dịch hoặc
khoản mục kế toán và ghi vào các sổ nhật ký.
 Lập sổ cái: khi kỳ kế toán kết thúc, dựa trên các nhật ký, các tài khoản
kế toán được tính toán và tập hợp ghi vào các sổ cái tài khoản.
 Soạn lập báo cáo tài chính: bước cuối cùng trong quá trình xử lý, dữ
liệu từ các sổ cái được chuyển vào các khuôn mẫu báo cáo đã định dạng
trước để tạo lập các thông tin tài chính hữu ích cho người sử dụng.

Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về quá trình xử lý dữ liệu trong kế toán
nhưng các tác giả đều thống nhất quá trình xử lý dữ liệu thành thông tin trong kế
toán đều bao gồm những giai đoạn, bước xử lý thông qua các phương pháp kế toán
và dựa trên các nguyên tắc kế toán.
Sự khác biệt giữa các quan điểm về quá trình xử lý dữ liệu trong kế toán đều
tập trung vào sự phân chia thành số lượng các giai đoạn và bước xử lý trong quá
trình. Trên cơ sở tập hợp và so sánh các kết quả nghiên cứu trước đây, chúng tôi
thống nhất quá trình xử lý dữ liệu thành thông tin trong kế toán được chấp nhận phổ
biến bao gồm bốn (04) giai đoạn sau:
1.3.1 Thu thập dữ liệu
Khi các sự kiện kinh tế xảy ra có liên quan đến doanh nghiệp, các dữ liệu về

các sự kiện này được hệ thống thông tin kế toán thu thập lại. Các bước tiến hành
trong giai đoạn này bao gồm:
-

Phân tích giao dịch: để xác định xem các giao dịch khi xảy ra có ảnh
hưởng đến các đối tượng kế toán nào và những đối tượng có liên quan
tham gia vào các giao dịch này. Bên cạnh đó việc phân tích giao dịch cũng


13

cho biết biến động tăng hay giảm của các đối tượng kế toán và thời điểm
ảnh hưởng.
-

Đo lường và tính toán: hệ thống thông tin kế toán sẽ sử dụng phương pháp
đo lường thích hợp nhằm lượng hóa dưới dạng tiền tệ các biến động giá trị
của các đối tượng kế toán đã xác định. Bên cạnh đó các đối tượng kế toán
cũng được đo lường và tính toán bằng các thước đo hiện vật và thời gian
lao động phù hợp.

-

Lập chứng từ: bao gồm lựa chọn loại chứng từ thích hợp và điền dữ liệu có
được từ kết quả của hai bước trên. Chứng từ được lập làm bằng chứng cho
các giao dịch phát sinh và thể hiện sự tham gia của các đối tượng trong
giao dịch đó, thể hiện qua chữ ký của các bên tham gia trên chứng từ.

-


Kiểm duyệt và hiệu chỉnh chứng từ: khi chứng từ đã được lập xong, để đảm
bảo phản ánh trung thực các dữ liệu về các giao dịch kinh tế và tính pháp
lý, các chứng từ cần được kiểm tra, phê duyệt và nếu có sai sót thì tiến
hành hiệu chỉnh cho phù hợp. Sau bước này chứng từ đã đảm bảo về sự
trung thực và cơ sở pháp lý sẵn sàng cho việc ghi sổ kế toán.

1.3.2 Xử lý dữ liệu
Giai đoạn này được tiến hành nhằm tạo ra các dữ liệu có tính liên kết, đầy đủ
và phù hợp với các yêu cầu khai thác dữ liệu phục vụ nhu cầu quản lý. Nếu xử lý
thủ công, giai đoạn này bao gồm các bước tiến hành theo trình tự như sau:
-

Phân loại: các chứng từ hoàn tất sẽ được phân loại thành các nhóm có
cùng tính chất và có liên quan với nhau để ghi sổ kế toán.

-

Ghi chép: Sử dụng các phương pháp ghi sổ kép, tài khoản để chuyển các
dữ liệu trên các chứng từ ghi vào các sổ kế toán được tổ chức theo những
hình thức kế toán đã lựa chọn.

-

Tổng hợp: các dữ liệu giống nhau sẽ được tổng hợp nhằm phản ánh những
biến động về tình hình tài chính của đơn vị trong kỳ báo cáo.

-

Kết hợp: các dữ liệu rời rạc hoặc các dữ liệu có liên quan được kết hợp với
nhau nhằm tạo ra dữ liệu mới.



14

Nếu xử lý bằng phần mềm thì bước phân loại được tiến hành đồng thời với
việc lập chứng từ và ghi chép còn bước ghi chép đã được hệ thống tự động ghi nhận
và người sử dụng chỉ cần tiến hành xác nhận để dữ liệu ghi vào các sổ kế toán.
1.3.3 Quản lý dữ liệu
Dữ liệu là một trong những tài sản giá trị của tổ chức, đặc biệt là dữ liệu kế
toán vì vậy việc quản lý dữ liệu ngoài việc phục vụ các công tác xử lý, tổng hợp
thành thông tin, kiểm tra và giám sát được thuận tiện còn giúp tránh sử dụng các dữ
liệu cho các mục đích cá nhân hoặc bị phá hoại. Quản lý dữ liệu bao gồm các công
việc:
-

Lưu trữ: các dữ liệu kế toán được lưu trữ tuân thủ theo các quy định pháp
luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đảm đảm bảo nguyên tắc an toàn,
bí mật.

-

Truy vấn: tạo các mẫu truy vấn theo yêu cầu phục vụ công tác kiểm tra dữ
liệu hoặc kết xuất thông tin.

-

Xóa bỏ: kiểm tra, xóa bỏ các dữ liệu không cần thiết hoặc chứa đựng
những sai sót.

1.3.4 Kết xuất thông tin theo yêu cầu

Tùy theo nhu cầu của các đối tượng sử dụng, các thông tin sẽ được kết xuất
làm cơ sở cho các quyết định của người sử dụng. Quá trình này bao gồm các bước:
-

Biên dịch: chuyển đổi các dữ liệu mã hóa thành các thông tin có ý nghĩa
kinh tế.

-

Sắp xếp: hệ thống các thông tin theo một trình tự logic về thời gian, ý
nghĩa kinh tế.

-

Định dạng: đưa về các dạng thống nhất phục vụ cho việc trình bày thông
tin.

-

Trình bày: đưa các thông tin vào các khuôn mẫu trình bày phù hợp với các
nhu cầu khác nhau của các đối tượng sử dụng.

Tóm lại, nhà quản lý trong các tổ chức cho dù là tổ chức lợi nhuận hay phi lợi
nhuận đều phải thiết kế, vận hành và duy trì một quá trình xử lý dữ liệu thành thông
tin trong kế toán phù hợp với các đặc điểm, yêu cầu quản lý của mỗi tổ chức, đồng


×