Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản lý tài chính tại công ty cổ phần nhựa bình minh (luận vă thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THÙY DƢƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THÙY DƢƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN THẾ HÙNG
XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi: Nguyễn Thùy Dương, xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên
cứu của riêng tôi, chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu
nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác
đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài
liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web
theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THÙY DƢƠNG


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q
Thầy Cơ, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Vì vậy tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ
trong khoa Kinh tế chính trị đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận

lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực
hiện đề tài luận văn.
Đặc biệt tơi xin gửi lời bày tỏ lịng biết ơn đến Thầy TS. Nguyễn Thế
Hùng, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thùy Dương


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... i
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CH

NG 1.T NG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N C U V

C

SỞ L

LUẬN VỀ QUẢN L T I CH NH T I C C DOANH NGHI P ................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 4
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu đã cơng bố liên quan đến nội
dung quản lý tài chính doanh nghiệp.................................................... 4

1.1.2. Những vấn đề luận văn cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện ..... 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp .................................. 8
1.2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý tài chính doanh
nghiệp .................................................................................................... 8
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp ............ 9
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp ................................. 12
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá về quản lý tài chính tại doanh nghiệp ... 17
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính doanh nghiệp 27
CH

NG 2. PH

NG PH P NGHI N C U ............................................ 32

2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 32
2.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ............................................... 32
2.3 Phương pháp thống kê, so sánh............................................................. 33
CH

NG 3.TH C TR NG QUẢN L

T I CH NH T I C NG T

C

PHẦN NH A BÌNH MINH........................................................................... 35
3.1. Khái qt về Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh ................................ 35
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................... 35
3.1.2. Các hoạt động kinh doanh ........................................................ 38



.. 40
3.2.Tình hình quản lý tài chính tại Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh ..... 42
3.2.1. Quản lý tài sản và nguồn vốn ................................................... 43
3.2.2. Quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận ...................................... 45
3.2.3. Quản lý d ng tiền, tình hình cơng nợ ....................................... 52
3.2.4. Đánh giá kết quả quản lý tài chính theo các chỉ tiêu cụ thể .... 53
3.3. Đánh giá tình hình quản lý tài chính tại Cơng ty CP Nhựa Bình Minh ..... 62
3.3.1.

u điểm ..................................................................................... 62

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân c a các hạn chế ................................ 63
CH

NG 4: M T S

GIẢI PH P HO N THI N HO T Đ NG QUẢN

L T ICH NH T I CT C PHẦN NH A BÌNH MINH ........................... 66
4.1. Định hướng hoạt động quản lý tài chính của cơng ty .......................... 66
4.2 Các giải pháp nh m hồn thiện hoạt động quản lý tài chính tại cơng ty
CP nhựa Bình Minh .................................................................................... 67
4.2.1. Lập kế hoạch tài chính .............................................................. 67
4.2.2. Quản lý chi phí chặt chẽ và tiết kiệm ........................................ 68
4.2.3. Huy động và sử dụng vốn linh hoạt và hiệu quả ...................... 71
4.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức đồng thời đào tạo và bổ sung nguồn
nhân lực có chun mơn và năng lực.................................................. 74
4.2.5.Tiếp tục nghiên cứu và phát triển thị trường ............................. 76
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77

T I LI U THAM KHẢO ............................................................................... 78


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Bảng cân đối kế toán

43

2

Bảng 3.2

Bảng tổng hợp chi phí

51

3

Bảng 3.3


Bảng dịng tiền

52

4

Bảng 3.4

Bảng khả năng thanh toán

53

5

Bảng 3.5

Bảng khả năng trả lãi tiền vay

55

6

Bảng 3.6

Bảng vòng quay hàng tồn kho

59

7


Bảng 3.7

Bảng kỳ thu tiền bình quân

60

8

Bảng 3.8

Bảng khả năng sinh lời của đồng vốn

60

i

Trang


DANH MỤC HÌNH

Nội dung

STT

Hình

1


Hình 1.1

Ngun tắc cân đối kế tốn cơ bản

12

2

Hình 3.1

Các sản phẩm gia dụng kế thừa từ đơn vị cũ

35

3

Hình 3.2

Nhà máy Nhựa Bình Minh 2 (Ảnh 1)

36

4

Hình 3.3

Nhà máy Nhựa Bình Minh 2 (Ảnh 2)

37


5

Hình 3.4

Mơ hình quản trị của cơng ty

41

6

Hình 3.5

Bộ máy quản lý và điều hành

42

7

Hình 3.6

Tình hình tăng trưởng doanh thu

45

8

Hình 3.7

Biểu đồ thể hiện lợi nhuận trước thuế


48

9

Hình 3.8

Biểu đồ thể hiện cấu trúc nguồn vốn

54

10

Hình 3.9

Cơ cấu tài sản

56

ii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là
một đơn vị độc lập tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nh m
thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Vì vậy, tối đa hóa lợi nhuận là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử
dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực của mình để có những
quyết sách, chiến lược phù hợp.
Phân tích hoạt động quản lý tài chính là cơng việc thường xuyên và vô
cùng cần thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết
đối với tất cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và
pháp lý với doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, doanh
nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm
và có hiệu quả vốn và các nguồn lực; nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với
sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh
toán của doanh nghiệp đối với khoản cho vay; nhà cung cấp và khách hàng
đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ quan
quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như
hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát
được hoạt động của doanh nghiệp b ng pháp luật.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của cơng tác kế tốn được xem
như tấm gương phản ánh tồn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc quản lý tốt tài
chính sẽ là điều kiện tiên quyết để phân bổ hoạt động tài chính của doanh

1


nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản hoạt động tài chính và
đánh giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp tôi đã chọn đề tài này.
2. C u h i nghiên cứu
Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Cơng ty Cổ
phần Nhựa Bình Minh là gì? Trong thời gian tới, Cơng ty cần phải làm gì
để khắc phục những hạn chế đó, hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
của Cơng ty theo hướng hiệu quả?

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Cơng
ty Cổ phần Nhựa Bình Minh, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những
hạn chế của cơng tác này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần
hồn thiện việc quản lý, tạo tiền đề vững chắc cho việc hoàn thành các mục
tiêu của Công ty trong giai đoạn 2018-2022
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu một số vấn đề chung về các hoạt động quản lý tài chính
+ Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty Cổ phần Nhựa
Bình Minh
+ Đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính tại các Công ty cổ phần.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi Cơng ty CP Nhựa
Bình Minh trong khoảng thời gian từ năm 2014-2017.
5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Làm rõ những thành công cũng như những hạn chế trong việc quản lý
tài chính tại Công ty trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nh m hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính
tại cơng ty.

2


6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản
lý tài chính tại các doanh nghiệp

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại cơng ty cổ phần nhựa
Bình Minh
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động quản lý tài
chính tại cơng ty cổ phần nhựa Bình Minh

3


CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến nội dung
quản lý tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính tại doanh nghiệp là việc đi tìm hiểu các kết quả của
quá trình quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên
các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được và dự báo
những biến động tài chính có thể xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị những biện
pháp để phát huy những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Tuy nhiên trên
thực tế, tài chính ở mỗi doanh nghiệp khác nhau thì cũng khác nhau do phụ
thuộc vào các yếu tố như con người,địa điểm, điều kiện môi trường kinh
doanh, các yếu tố văn hóa xã hội….. Chính vì vậy, tình hình sử dụng vốn và
quản lý tài sản của các doanh nghiệp cũng khác nhau. Đề tài nghiên cứu tài
chính tại các doanh nghiệp, cụ thể là doanh nghiệp sản xuất nhựa cũng đã có
một vài đề tài nghiên cứu của những sinh viên đi trước, em xin trích dẫn một
số đề tài nghiên cứu trước đây mà em đã tham khảo:
- Luận văn thạc sỹ đề tài “Phân tích tình hình tài chính Cơng ty Phân bón và
Hóa chất Dầu khí” của tác giả Trần Thị Thu Hương năm 2012. Trong luận văn
này, tác giả tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của tồn cơng ty trong
giai đoạn 3 năm chứ khơng đi sâu phân tích tình hình tài chính trong từng lĩnh

vực hoạt động. Thơng qua các chỉ tiêu cơ bản về định tính, định lượng, luận văn
vẫn tồn tại một số hạn chế đó là: Nợ phải trả ở mức cao, tỷ lệ tài sản cố định trên
tổng tài sản lớn, hiệu suất sử dụng tài sản cố định chưa cao,....Bên cạnh đó, tác
giả cũng đã đưa ra những nguyên nhân chủ quan đó là: doanh nghiệp chưa có
định hướng, chiến lược cụ thể cho phân tích tài chính, chưa chú trọng phát

4


triểnvề tài chính. Và một số những nguyên nhân khách quan như: Lãi suất ngân
hàng cao, chính sách tài khóa chặt của chính phủ,...Cuối cùng, luận văn đã đưa
ra một số giải pháp và kiến nghị nh m tăng cường hiệu quả hoạt động tài chính
tại doanh nghiệp.
- Luận văn thạc sỹ đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ
phần Rượu Bia Đà Lạt” của tác giả Trương Thanh Sơn, 2012. Luận văn đã
nêu rõ thực trạng tài chính tại cơng ty, giúp doanh nghiệp nhìn thấy được khả
năng tình hình tài chính của mình có sự biến động lớn hoặc nhỏ để đưa ra
những biện pháp giải quyết khắc phục thích hợp. Tác giả đã sử dụng phương
pháp so sánh, ngồi ra cịn dùng các phương pháp khác như phương pháp số
chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp liên hệ cân đối.
Tác giả cũng đưa ra được những hạn chế về quản lý tài sản, nguồn vốn: quy
trình quản lý chưa hợp lý, chưa trú trọng đến việc phân tích tài chính, hệ
thống giám sát rủi ro tài chính chưa tồn diện, cơng tác xử lý khoản phải thu
cịn chậm trễ và chưa hiệu quả. Nói chung, các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động
tài chính mà tác giả đã trình bày trong luận văn chưa cụ thể, chưa phản ánh
hết được các hoạt động tài chính của cơng ty. Các giải pháp mà tác giả đưa ra
hơi chung chung, chưa thực sự phù hợp với thực trạng mà luận văn đã nêu ra.
- Luận văn thạc sỹ đề tài “ Phân tích tài chính cơng ty TNHH một thành
viên cấp thoát nước Lâm Đồng” của tác giả Lê Văn Nhân, 2012. Trong luận
văn này, tác giả đã phân tích một cách hệ thống về tình hình tài chính thơng

qua các chỉ tiêu cơ cấu tài sản, nguồn vốn, các hệ số tài chính đặc trưng, khả
năng thanh tốn, hiệu suất hoạt động đã phân tích thực trạng tài chính tại
Cơng ty. Ngồi ra tác giả dùng phương pháp phân tích Dupont để phân tích
các tỷ suất lợi nhuận, vịng quay vốn và đề xuất được một số giải pháp như
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, huy động vốn, đào tạo nhân lực, nh m hồn
thiện tình hình tài chính tại cơng ty TNHH một thành viên cấp thốt nước

5


Lâm Đồng. Hạn chế của nghiên cứu chưa phân tích so sánh tương quan
ngành, so sánh giữa công ty với đối thủ cạnh tranh hay với mức trung bình
của ngành để thấy tình trạng tốt hay xấu của doanh nghiệp.
-Luận văn thạc sỹ đề tài “ Phân tích tài chính công ty cổ phần Kinh
Đô” của tác giả Vũ Thị Bích Hà, 2012. Trong luận văn tác giả đã đánh giá
được các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Tác giả cũng đã chỉ ra
các điểm yếu của doanh nghiệp như: việc đầu tư cơ sở vật chất chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, tỷ suất nợ quá cao nên sẽ ảnh
hưởng lớn đến độ an tồn về tài chính của doanh nghiệp, việc quản lý khơng
chặt chẽ đã làm lãng phí chi phí vốn lưu động và ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán của Cơng ty.Từ việc tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp, tác giả đã thực hiện phân tích nguyên nhân và từ đó đưa ra một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại cơng ty cổ phần Kinh Đô
như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế của công ty theo hướng đa năng, đa dạng hóa
sản phẩm; nâng cao khả năng thanh tốn; nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định và một số giải pháp tổng thể khác.
- Luận văn thạc sỹ đề tài “Phân tích tài chính cơng ty cổ phần xây
dựng Tasco” của tác giả Trần Ngọc Vân, 2014. Trong bài viết cũng đã đánh
giá cụ thể về thực trạng tài chính của Cơng ty cổ phần xây dựng Tasco, chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế của hoạt động tài chính của cơng ty thơng qua các

chỉ tiêu tài chính. Các giải pháp tác giả đưa ra nh m khắc phục các hạn chế
trong hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của cơng
ty cũng là bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác.
- Luận văn thạc sỹ đề tài: “Quản lý hoạt động tài chính tại Cơng ty Cổ
phần Bibica” của tác giả Lê Minh Hùng, 2014. Luận văn tác giả đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tài chính tại các doanh nghiệp và xây
dựng khung phân tích áp dụng vào phân tích tình hình tài chính của doanh

6


nghiệp. Tác giả cũng phân tích khá chi tiết các thơng số kỹ thuật về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm, qua đó đưa ra được
những biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính tại cơng ty.
- Luận văn thạc sỹ đề tài “Quản lý tài chính tại Cơng ty Cổ phần Công
nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa Dầu khí” của tác giả Cao Đức Anh,
2016. Bên cạnh việc nêu lên cơ sở lý luận về tình hình quản lý tài chính của các
doanh nghiệp, tác giả đã phân tích những bối cảnh trong nước và quốc tế có tác
động đến hoạt động quản lý tài chính tại cơng ty, từ đó nêu lên được những biện
pháp dài hạn và ngắn hạn để hoàn thiện quản lý tài chính tại cơng ty.
- Luận văn thạc sỹ “Phân tích tài chính và dự báo tài chính cơng ty cổ
phần dầu thực vật Tường An” của tác giả Đỗ Thu Quỳnh, 2016. Luận văn nêu
những phân tích tình hình tài chính của cơng ty một cách hệ thống hơn khi sử
dụng các phương pháp phân tích truyền thống, các nhóm hệ số tài chính và
kết hợp với một số chỉ tiêu để xem xét tác động của các yếu tố phi tài chính.
Để từ đó đánh giá ưu điểm và hạn chế tồn tại của hoạt động tài chính của
công ty cổ phần Dầu Thực Vật Tường An và dự báo tài chính của cơng ty.
Cuối cùng đề xuất một số giải pháp thực tế nh m khắc phục các hạn chế trong
hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của cơng ty, phù
hợp với sự thay đổi của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Nêu ra những vấn

đề cơ bản của tình hình phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.1.2. Những vấn đề luận văn cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
Các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đã cung cấp những kiến thức
cơ bản về tài chính cho các nhà quản lý, nêu ra những vấn đề căn bản về tài
chính doanh nghiệp, định giá và quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn,
chính sách cổ tức và những quyết định khác của tài chính doanh nghiệp. Đồng
thời hướng dẫn phương pháp ghi chép, cung cấp phương pháp lập, đọc và
phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp giúp cho việc đề xuất các giải

7


pháp nh m duy trì sự phát triển và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, các cơng trình nghiên cứu khoa học trên chỉ nêu ra, hướng dẫn, cung
cấp các kiến thức về QLTC nói chung, trong phạm vi doanh nghiệp rất rộng.
Qua việc nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học đã cơng bố
mặc dù số lượng đề tài nghiên cứu về quản lý tài chính doanh nghiệp là khá
nhiều, phân tích trên nhiều quan điểm, khía cạnh và phạm vi khác nhau, tuy
nhiên tại mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm khác biệt, tính đếnthời
điểm hiện tại cũng vẫn chưa có nghiên cứu báo cáo nào nh m nâng cao chất
lượng công tác quản lý tài chính tại Cơng ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh. Do
đó, luận văn tiếp thu các đóng góp của các cơng trình nghiên cứu và tiếp tục
hồn thiện các vấn đề hạn chế nêu trên đối với công tác quản lý tài chính tại
Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý đến các hoạt động tài
chính trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần
được nhà quản lý tài chính quan tâm giải quyết khơng chỉ là lợi ích của cổ
đơng và nhà quản lý mà cịn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung

cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền
của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản lý tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng
nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận,
đánh giá của người ngồi doanh nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng,
Nhà nước…
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thơng tin chính xác tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu và lập các kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng tài chính, tài sản cố định và nhu cầu
nhân công trong tương lai.

8


Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn
và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của cơng ty.
Quản lý tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh
nghiệp, có thể khắc phục những khiếm khuyết trong lĩnh vực khác. Khi quyết
định tài chính khơng được cân nhắc, hoạch định tơt có thể gây nên những tổn thất
cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Thêm nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong
môi trường kinh tế nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn sẽ góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp tốt có vai
trị quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1.Mục tiêu c a quản lý tài chính doanh nghiệp
Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế và điều kiện cạnh tranh đang
diễn ra khốc liệt, quản lý tài chính càng trở nên quan trọng. Đó là hoạt động
có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản lý tài
chính doanh nghiệp có những mục tiêu chủ yếu như:
Một là,huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thờicácnguồntài chính chohoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều này trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu tài
chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và tiếp đó
phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn tài
chính từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu tài chính cho
hoạt động của doanh nghiệp.
Hai là, tổ chức sử dụng nguồn vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh
nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối
đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được
những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn,

9


từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các
quỹ của doanh nghiệp cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng phạt một cách
hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy người lao động gắn bó với doanh nghiệp
từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ba là, giám sát kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động
sảnxuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thơng qua tình hình thu, chi hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện
các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh
giá tổng hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại hay khó khăn vướng mắc trong
kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động
phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.2.2.2. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Một là, quản lý tài chính doanh nghiệp phải tơn trọng pháp luật.
Đó là vì trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận tối đa là mục tiêu, là

động lực cho các doanh nghiệp hoạt động. Để đạt được lợi nhuận tối đa các
doanh nghiệp thường không từ bỏ bất kỳ một thủ đoạn nào, kể cả điều đó có
phương hại đến lợi ích quốc gia, đến lợi ích của các doanh nghiệp khác. Điều
đó có thể dẫn tới sự hỗn loạn trật tự xã hội và đó cũng chính là dấu hiệu của
sự suy thốikinh tế. Vì vậy, song song với bàn tay “vơ hình” của nền kinh tế
thị trường, phải có bàn tay “hữu hình” của Nhà nước để điều chỉnh nền kinh
tế. Thông qua các công cụ quản lý vĩ mơ như: luật pháp, các chính sách tài
chính, tiền tệ, giá cả...Nhà nước tạo ra môi trường kinh doanh, tạo cơ hội kinh
doanh để kích thích mở rộng đầu tư. Tôn trọng pháp luật là nguyên tắc hàng
đầu của quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiểu luật để làm đúng luật, đồng thời
hiểu luật để doanh nghiệp có thể định hướng kinh doanh và đầu tư.

10


Hai là, quản lý tài chính phải dựa trên nguyên tắc sinh lợi.
Nhà quản lý tài chính cần phải tìm kiếm các dự án sinh lợi. Trong thị
trường cạnh tranh, nhà đầu tư khó có thể kiếm được nhiều lợi nhuận trong
một thời gian dài, khó có thể tìm kiếm được nhiều dự án tốt. Muốn vậy cần
phải biết các dự án sinh lợi tồn tại như thế nào và ở đâu. Tiếp đến, khi đầu tư
cần phải làm giảm tính cạnh tranh và đảm bảo mức chi phí thấp hơn mức chi
phí cạnh tranh.
Ba là,quản lý tài chính phải dựa trên nguyên tắc đánh đổi rủi ro và
lợinhuận.
Nhà đầu tư có thể lựa chọn những đầu tư khác nhau tùy thuộc vào mức độ
rủi ro mà họ chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi họ bỏ tiền
vào những dự án mà rủi ro cao thì hy vọng dự án mang lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
Bốn là,quản lý tài chính phải dựa trên nguyên tắc chi trả.
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần bảo đảm mức ngân quỹ
tối thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm ở các doanh nghiệp là

các dịng tiền chứ khơng phải lợi nhuận kế tốn. Dịng tiền ra và vào được tái
đầu tư phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí. Khơng những thế
khi đưa ra các quyết định kinh doanh, nhà doanh nghiệp cần tính đến dịng tiền
tăng thêm, đặc biệt là dòng tiền sau thuế.
Năm là, quản lý tài chính phải tơn trọng ngun tắc hạch tốn kinh doanh.
Hạch tốn kinh doanh chỉ có thể được phát huy tác dụng trong mơi
trường đích thực của nó là nền sản xuất hàng hóa thực thụ mà đỉnh cao là nền
kinh tế thị trường. Sở dĩ như vậy là do yêu cầu tối cao của nguyên tắc này là
lấy thu, bù chi, có doanh lợi đã hồn tồn trùng hợp với mục tiêu của doanh
nghiệp là kinh doanh để đạt được lợi nhuận tối đa. Do có sự thống nhất đó
nên trong nền kinh tế thị trường, hạch tốn kinh doanh là một yêu cầu buộc
các doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động của mình.

11


Để thực hiện được yêu cầu của nguyên tắc này, việc tổ chức cơng tác
tài chính phải hướng vào hàng loạt các biện pháp: chủ động tận dụng khai
thác các nguồn vốn, bảo toàn và phát huy hiệu quả đồng vốn, việc đầu tư vốn
phải tuân thủ những yêu cầu của thị trường.
Sáu là, quản lý tài chính phải giữ nguyên tắc an toàn và hiệu
quả.Nguyên tắc này cần được qn triệt trong mọi khâu của q trình quản
lýtài chính - đó là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu kinh
doanh có hiệu quả. Chính vì vậy khi đưa ra một quyết định tài chính cần cân
nhắc, xem xét trên nhiều phương án, nhiều góc độ khác nhau. Có thể chấp
nhận một phương án đầu tư đưa lại mức lợi nhuận vừa phải nhưng vững chắc
còn hơn là một phương án có lợi nhuận cao nhưng phiêu lưu, mạo hiểm.
Ngoài ra lựa chọn các phương án để đảm bảo an toàn trong kinh doanh cần
thiết phải tạo lập các quỹ dự phòng (quỹ dự trữ tài chính) hoặc mua bảo hiểm.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp

1.2.3.1. Quản lý tài sản, nguồn vốn

Hình 1.1: Nguyên tắc c n đối kế toán cơ bản
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

12


Tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm được
phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế tốn. Nó khơng những thể hiện
cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo mà
cịn có khả năng biểu hiện những dấu hiệu tương lai trong q trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài sản là phân tích sự biến động các khoản mục tài
sản nh m giúp người phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của
từng loại tài sản qua các thời kỳ như thế nào; sự thay đổi này bắt đầu từ
những dấu hiệu chủ động hay bị động trong q trình kinh doanh; có phù hợp
với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho kế hoạch, chiến lược phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Tổng tài sản bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền; các
khoản đầu tư; các khoản phải thu, hàng tồn kho; Tài sản thuế thu nhập hỗn
lại; tài sản vơ hình; lợi thế thương mại; tài sản hữu hình, nhà máy và thiết bị
vật tư và các tài sản khác. Mỗi cơng ty có thể có các loại tài sản khác nhau
nên các tài khoản này vì vậy cũng sẽ khơng giống nhau đối với tất cả công ty.
Phần nợ của công ty cho thấy các khoản phải trả ngắn hạn, nợ cộng
dồn, nợ chuyển đổi, nợ dài hạn, nợ cố định, và bất kỳ khoản nợ khác mà cơng
ty có thể có. Phần vốn chủ sở hữu của bảng cân đối phản ánh bao nhiêu tiền
được đầu tư vào cơng ty ngồi phần lợi nhuận giữ lại. Cũng giống như tài sản,
các tài khoản con này sẽ không giống nhau cho tất cả các cơng ty vì các cơng
ty khác nhau thì cũng có các loại khoản nợ khác nhau. (Ví dụ, một cơng ty

bảo hiểm có thể liệt kê “phí bảo hiểm chưa được hưởng” như một phần nợ,
nhưng một công ty dịch vụ thực phẩm thì khơng được)
Nếu như tồn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo được phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế tốn, thì nguồn hình
thành nên chúng được phản ánh trên phần nguồn vốn của cùng bảng cân đối

13


kế tốn đó. Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn nh m giúp
người phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua
các thời kỳ như thế nào; sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực
hay thụ động trong q trình kinh doanh; có phù hợp với việc nâng cao năng
lực tài chính, tính tự chủ, khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trường cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hay khơng.
Phân tích biến động của nguồn vốn ta dùng bảng cân đối kế toán làm tài
liệu phân tích chủ yếu. Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn
biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn b ng
tiền của doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập
bảng cân đối kế tốn. Từ đó, giúp doanh nghiệp có thể định hướng cho việc
huy động vốn và sử dụng vốn ở thời kỳ tiếp theo.
Về cách thức thực hiện, để phân tích biến động của nguồn vốn người ta
so sánh các chỉ tiêu cuối kỳ với đầu kỳ. Sự thay đổi của từng khoản mục là
căn cứ xem xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn hay diễn biến
nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
- Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
Biến động của nguồn vốn được đặt trong mối quan hệ với vốn b ng
tiền. Các khoản mục liên quan đến nguồn vốn và sử dụng vốn được sắp xếp
theo hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này, người phân tích có thể xem

xét và đánh giá tổng quát: số vốn tăng hay giảm trong kỳ đã được sử dụng vào
việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng, giảm vốn. Trên cơ sở phân
tích đó có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng (giảm) bao nhiêu? tình hình sử dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiêu
nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của

14


doanh nghiệp? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Nhìn chung, trong q trình phân tích phải đồng thời xem xét mối quan
hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Mối quan hệ chặt chẽ này được thể hiện
qua quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ ngắn hạn, giữa tài
sản dài hạn và nguồn tài trợ dài hạn. Qua đó xem xét, đánh giá xem doanh
nghiệp đã đảm bảo được cân b ng tài chính hay chưa.
1.2.3.2 Quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận
- Nội dung c a doanh thu bao gồm hai bộ phận sau:
Doanh thu về bán hàng: Là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu từ tiêu thụ khác, bao gồm:
* Doanh thu do liên doanh mang lại.
* Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như: thu về
tiền lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập
từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
* Thu nhập bất thường như: thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó
địiđã chuyển vào thiệt hại.
* Thu nhập từ các hoạt động khác như: thu về nhượng bán, thanh lý tài

sản cố định; giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất; thu từ bản quyền
phát minh, sáng chế; tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
- Nội dung c a chi phí:Chi phí tài chính của doanh nghiệp bao gồm
nhiều khoản nhưng thường gặp nhiều nhất là chi phí lãi vay, lỗ hoặc chênh
lệch dự phịng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
- Nội dung c a lợi nhuận: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ
theo các lĩnh vực đầu tư khác nhau, lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt
động khác nhau:

15


* Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận có được
từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của doanh nghiệp.
* Lợi nhuận từ hoạt động liên doanh liên kết.
* Lợi nhuận về hoạt động tài chính: Là các khoản thu về lãi tiền gửi,
thu lãi bán ngoạitệ, thu từ cho thuê tài sản cố định, thu nhập từ đầu tư trái
phiếu, cổ phiếu.
* Lợi nhuận khác: Là lợi nhuận thu được từ những hoạt động bất
thường. Những khoản này thường phát sinh không đều đặn như: Thu tiền
phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu được các khoản
nợ khó địi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại, thu các khoản nợ không xác
định được chủ, các khoản lợi nhuận bị sót những năm trước nay mới phát hiện
Sự thay đổi về chi phí và lợi nhuận thể hiện rõ nhất về hiệu quả hoạt
động của công ty.
1.2.3.3 Quản lý d ng tiền
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tác dụng rất quan trọng trong việc phân
tích, đánh giá khả năng tạo ra tiền, khả năng đầu tư, thanh toán tiềm lực thực
sự của doanh nghiệp trong xu hướng phát triển, mở rộng hay đi xuống, thấy
được năng lực quản lý dòng tiền của doanh nghiệp. Để quản trị tốt dịng tiền

doanh nghiệp phải thường xun phân tích và hoạch định dịng tiền thơng qua
phân tích thực tế dòng tiền thu - chi - cân đối thu chi.
Tổng dịng tiền rịng của một cơng ty trong một khoảng thời gian
(thường là một quý hoặc một năm đầy đủ) b ng sự thay đổi số dư tiền mặt
trong giai đoạn này: tích cực nếu gia tăng số dư tiền mặt, tiêu cực nếu số dư
tiền mặt giảm đi. Tổng số dòng tiền ròng là tổng lưu chuyển tiền tệ được phân
loại trong ba lĩnh vực:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Tiền thu hoặc chi tiêu như
là kết quả của hoạt động kinh doanh nội bộ của cơng ty. Nó bao gồm các

16


khoản thu nhập tiền mặt cộng với thay đổi vốn lưu động. Về trung hạn dòng
tiền này phải dương nếu cơng ty là cịn khả năng thanh tốn.
Dịng tiền từ hoạt động đầu tư: Tiền mặt nhận được từ việc bán các tài
sản thời gian sử dụng dài, hoặc chi tiêu vào vốn chi (đầu tư, mua lại và tài sản
thời gian sử dụng dài).
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Tiền mặt nhận được từ phát hành nợ
và vốn chủ sở hữu, hoặc chi trả cổ tức, mua lại cổ phần hoặc trả nợ.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá về quản lý tài chính tại doanh nghiệp
1.2.4.1 Khả năng thanh toán
Doanh nghiệp thường xuyên phải xem xét khả năng thanh tốn để
tránh tình trạng mất khả năng thanh tốn. Tính thanh khoản của tài sản phụ
thuộc vào mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt mà không phát
sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán bao gồm việc khớp các
yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền mặt khác nh m
tránh mất khả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác định khả
năng thanh tốn là quan trọng. Do đó, vấn đề chính là liệu một doanh
nghiệp có khả năng tạo ra đủ tiền mặt để thanh toán cho những nhà cung

cấp nguyên vật liệu và các chủ nợ hay không. Về cơ bản, các hệ số về khả
năng thanh toán thử nghiệm mức độ thanh tốn của một doanh nghiệp. Hai
hệ số thơng dụng được sử dụng để xác định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp bao gồm hệ số khả năng thanh toán hiện tại tỷ lệ tài sản trên
nợ và hệ số khả năng thanh toán nhanh.
“Khả năng thanh toán” là số tiền có thể dùng để thanh tốn, cịn “ Nhu
cầu thanh toán” là số tiền phải, cần được thanh toán. Hệ số khả năng thanh
toán phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh tốn
của doanh nghiệp, là cơ sở để đánh giá tình hình và khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp.

17


×