Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

an sinh xa hoi chinh sach doi voi nguoi khuyet tat thuc tran d9csn 20130522031142 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.17 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu........................................................................................................... 1
Nội dung.………………………………………………….................................. 1
A - Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn ................................................................... ..1
I. Cơ sở lý luận:................................................................................................... ..2
1/ Khái niệm......................................................................................................... .2
1.1- Khái niệm An sinh xã hội: .......................................................................... .2
1.2 - Khái niệm người khuyết tật: ....................................................................... 2
II - Cơ sở thực tiễn:............................................................................................... 3
B - Thực trạng người khuyết tật của Việt Nam :................................................... 3
I/ Thực trạng người khuyết tật:.............................................................................. 4
1.1. Nguyên nhân: ................................................................................................. 4
1.2 Thực trạng: .......................................................................................................4
II/ Kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với người khuyết tật: ......5
2.1- Vấn về pháp lý và trợ cấp xã hội :................................................................... 5
2.2- Về việc làm:..................................................................................................... 6
2.3- Về giáo dục:..................................................................................................... 7
2.4- Về Bảo hiểm Y tế:............................................................................................ 7
III/ Khó khăn và kiến nghị giải pháp........................................................................8
Kết Luận: ...............................................................................................................9
Danh mục tài liệu tham khảo:...............................................................................9

LỜI MỞ ĐẦU
1 | Pag e


Trên thực tế, con người càng ngày càng phải đối mặt với những bất trắc,
thiên tai, bệnh tật, ốm đau tuổi già hay thậm chí là khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ những lí do trên, họ cần có những biện pháp hỗ trợ từ chính phủ để đối
phó với những rủi ro và bảo vệ sự an toàn của cuộc sống.
Bên cạnh việc tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội hiện có trong


từng giai đoạn, Nhà nước ta đã dần dần thể chế hoá các hoạt động đó bằng hệ thống
pháp luật an sinh xã hội, tạo khung pháp lý cho mọi người dân, đặc biệt các đối
tượng yếu thế, thiệt thòi, dễ bị tổn thương được bảo vệ chăm sóc.
Bảo vệ giúp đỡ người khuyết tật là trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội là
việc làm thường xuyên của các cấp ủy Đảng chính quyền địa phương, để phát huy
sức mạnh cộng đồng sự phối hợp của các tổ chức xã hội và hợp tác quốc tế.

NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. Cơ sở lý luận:
1/ Khái niệm.
1.1- Khái niệm An sinh xã hội:
An sinh xã hội là một hệ thống các cơ chế, chính sách, các giải pháp của Nhà
nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi
ro, các cú sốc về kinh tế – xã hội làm cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do
bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc
vì các nguyên nhân khách quan khác rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá
và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua các hệ thống
chính sách về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và trợ giúp đặc biệt.
1.2- Khái niệm người khuyết tật

2 | Pag e


Có rất nhiều cách hiểu và cách diễn giải khác nhau về người khuyết tật, xuất
phát từ sự đa dạng về khuyết tật, mức độ khuyết tật, cũng như cách nhìn nhận, văn
hóa của mỗi quốc gia đến nay chưa có khái niệm thống nhất về người khuyết tật.
Tuy nhiên, khái niệm người khuyết tật được quy định tại Khoản 1 Điều 2
Luật Người khuyết tật 2010.
-Theo đó : ‘’Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ

phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tất khiến cho lao
động, sinh hoạt, học tập khó khăn.’’
- Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực
hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày.
b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một
số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b
Khuyết tật là một cách nói chung song khuyết tật có nhiều dạng khác nhau.
Mỗi một dạng khuyết tật cần đến sự giúp đỡ khác nhau trong việc phục hồi chức
năng cũng như các dịch vụ, phục vụ sinh hoạt, đời sống...nên cần đưa ra các chính
sách phù hợp để đãi ngộ, hỗ trợ giúp đỡ người khuyết tật có hiệu quả hơn, thiết
thực hơn.
II - Cơ sở thực tiễn.
Con đường phát triển đất nước định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta lấy
con người làm trọng tâm, chú tâm phát triển, nâng cao chất lượng đời sống của
người dân. Hơn nữa, coi trọng con người cũng vừa là truyền thống đạo lý của dân
tộc ta từ lâu đời vì vậy việc giúp đỡ người tàn tật, khuyết tật là một nhiệm vụ tất
yếu trong việc xây dựng chính sách an sinh xã hội, nhất là những người trong số đó
đã từng cống hiến cho đất nước như thương binh, bệnh binh,...
3 | Pag e


Người khuyết tật thuộc nhóm người yếu thế, mọi hoạt động trong đời sống
hàng ngày đều gặp phải khó khăn do sự cản trở của những người khuyết tật họ
không có được thuận lợi như những người bình thường. Vì vậy cần tạo điều kiện
thuận lợi trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, chia sẻ khó khăn làm cho họ cuộc
sống của người khuyết tật lạc quan, vươn lên tật nguyền hòa nhập với cuộc sống
cộng đồng.

B. THỰC TRẠNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM
I/ Thực trạng người khuyết tật:
1.1 Nguyên nhân:
+ Do bẩm sinh: Phần lớn sảy ra ở những vùng dân tộc ít người, do sử dụng
nguồn nước không đảm bảo, do thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, dẫn đến việc
sử dụng bừa bãi các chất hoá học trong sản xuất. Vì vậy bị ô nhiễm nguồn nước, ô
nhiễm môi trường dẫn đến trẻ em sinh ra thường bị dị tật.
+ Do bệnh tật: Chủ yếu do bệnh tai biến mạch máu não, hoặc do bị bệnh
phong khi được chữa trị thường để lại di chứng liệt.
+ Do tai nạn: Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nền kinh tế
phát triển, đời sống đại bộ phận dân cư được nâng lên, đồng thời các phương tiện
tham gia giao thông cũng tăng nhanh, trong khi kiến thức hiểu biết về luật lệ giao
thông, ý thức chấp hành chưa tốt dẫn đến nhiều vụ tai nạn sảy ra làm chết người
hoặc bị tàn tật suốt đời; Không loại trừ các nguyên nhân tai nạn trong lao động.
+ Do chiến tranh: Ngoài những nguyên nhân trên cuộc chiến tranh do Mỹ
gây ra cũng để lại hậu quả nặng nề trên cơ thể con người.
1.2 Thực trạng:
Ngày 11 tháng 1 năm 2019 Tổng cục Thống kê công bố kết quả Điều tra
Quốc gia về Người Khuyết tật tại Việt Nam. Đây là cuộc điều tra đầu tiên có quy
mô lớn sử dụng tiêu chuẩn quốc tế xác định người khuyết tật để thu thập các thông
4 | Pag e


tin toàn diện về cuộc sống của người khuyết tật tại Việt Nam, do Tổng cục Thống
kê tiến hành trong hai năm 2016 và 2017 với sự hỗ trợ kỹ thuật của UNICEF ( Quỹ
Nhi đông Liên Hợp Quốc ).
Khuyết tật có ảnh hưởng đến một tỷ lệ dân số đáng kể ở Việt Nam. Hơn 7%
dân số 2 tuổi trở lên - khoảng hơn 6,2 triệu người, là người khuyết tật. Bên cạnh đó,
có 13% dân số - gần 12 triệu người, sống chung trong hộ gia đình có người khuyết
tật. Tỷ lệ này dự kiến tăng lên cùng với xu hướng già hóa dân số.

Theo kết quả điều tra, những hộ gia đình có thành viên khuyết tật thường
nghèo hơn, trẻ em khuyết tật có nguy cơ ít được đi học hơn các bạn cùng trang lứa,
cơ hội việc làm cho người khuyết tật cũng thấp hơn những người không khuyết tật.
.

Tỷ lệ khuyết tật khu vực nông thôn cao hơn gần 1,5 lần khu vực thành thị.

Tỷ lệ khuyết tật có xu hướng tăng lên theo tuổi, tỷ lệ của nữ cao hơn nam. Trong
tương lai, tỷ lệ khuyết tật có thể tiếp tục gia tăng do Việt Nam đang chuyển sang
quá trình già hóa dân số.
Khuyết tật vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của nghèo. Có 10% người
khuyết tật thuộc hộ nghèo. ¾ số người khuyết tật từ 15 tuổi trở lên sống trong hộ
nghèo đa chiều chưa bao giờ đi học hoặc không có bằng cấp. Chính vì vậy, chưa
đầy 1/3 người khuyết tật có việc làm. Khoảng hơn 40% người khuyết tật được nhận
trợ cấp hàng tháng.

II/ Kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với người khuyết
tật Việt Nam
2.1/- Về vấn đề pháp lý và trợ cấp xã hội
Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định người khuyết tật khó khăn về tài
chính là một trong những đối tượng được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí của
5 | Pag e


Nhà nước. Đây là cơ sở pháp lý bảo đảm sự cam kết của Nhà nước bảo đảm quyền
của người khuyết tật, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 84/2014/QH13
ngày 28/11/2014 của Quốc hội về việc phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về
quyền của người khuyết tật. Pháp luật về trợ giúp pháp lý của Việt Nam đã cụ thể
hóa Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật, bảo đảm cam kết
người khuyết tật được tiếp cận hệ thống tư pháp một cách hữu hiệu và bình đẳng

với những người khác, nhất là khi tham gia tố tụng.
Luật người khuyết tật năm 2010 được ban hành, là cơ sở pháp lý vững chắc
để người khuyết tật vươn lên ổn định cuộc sống. Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày
10/4/2012 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn quy định chi tiết hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật thì người khuyết tật được hưởng
chế độ trợ cấp xã hội gồm người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng.
Ngoài ra, người khuyết tật đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, khi
chết được hỗ trợ chi phí mai táng bằng mức hỗ trợ mai táng đối với đối tượng bảo
trợ xã hội, nếu người khuyết tật thuộc diện hưởng các mức hỗ trợ chi phí mai táng
khác nhau thì chỉ hưởng một mức cao nhất.
2.2/- Về việc làm:
Đối với công tác hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật được quan tâm rõ rệt.
Nếu người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người
khuyết tật sẽ được vay vốn với lãi suất ưu đãi, được hướng dẫn về sản xuất, kinh
doanh, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động là người khuyết tật trở lên sẽ
được hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp với người
khuyết tật, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2.3/- Về giáo dục:
Kể từ ngày 05/3/2014, Thông tư liên tịch số 42/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXHBTC ngày 31/12/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao
6 | Pag e


động – Thương binh & Xã hội quy định về chính sách về giáo dục đối với người
khuyết tật bắt đầu có hiệu lực. Thông tư này áp dụng đối với người khuyết tật học
tập trong các cơ sở giáo dục dạy người khuyết tật, các trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập, các tổ chức và cá nhân khác liên quan (không áp dụng đối với
người khuyết tật học tập tại các cơ sở dạy nghề).
Thông tư liên tịch này quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết
tật, bao gồm: ưu tiên nhập học và tuyển sinh; miễn, giảm một số nội dung môn học,

môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục; đánh giá kết quả
giáo dục; chính sách về học phí; chính sách về học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ
dùng học tập
2.4/- Chính sách về bảo hiểm y tế:
Tại hội thảo tổ chức ngày 23/8/2019 tại Hà Nội về chính sách bảo hiểm y tế
với người khuyết tật, Bộ Y tế cho biết, trong những năm qua, hoạt động chăm sóc
sức khỏe và phục hồi chức năng cho người khuyết tật được Bộ Y tế quan tâm với
nhiều cải thiện rõ rệt trên phạm vi toàn quốc. Mạng lưới chăm sóc y tế về phục hồi
chức năng đã được củng cố với một bệnh viện phục hồi chức năng thuộc Bộ Y tế,
39/63 tỉnh có bệnh viện phục hồi chức năng; 100% các bệnh viện đa khoa trung
ương và 98% bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có khoa phục hồi chức năng. Ngày càng
có nhiều kỹ thuật phục hồi chức năng được ứng dụng phục vụ người bệnh và người
khuyết tật, góp phần làm giảm tỷ lệ khuyết tật, tăng khả năng hòa nhập và tái hòa
nhập cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.
Hiện có trên 3 triệu người khuyết tật trong số 6,2 triệu người khuyết tật đã được
cấp thẻ BHYT miễn phí và không phải đồng chi trả khi sử dụng dịch vụ khám,
chữa bệnh. Phạm vi chi trả BHYT đối với các dịch vụ y tế, phục hồi chức năng liên
tục được mở rộng.

7 | Pag e


III/ Hạn chế còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách xã hội cho người
khuyết tật và kiến nghị giải pháp (NKT).
Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách pháp luật đối với NKT
vẫn còn những khó khăn, hạn chế như: Đời sống của một bộ phận không nhỏ NKT
còn nhiều khó khăn, hiện còn khoảng 10% NKT thuộc hộ nghèo. Còn một số NKT
chưa được tiếp cận hoặc tiếp cận chưa đầy đủ các chính sách ưu đãi của Nhà nước
về y tế, giáo dục, dạy nghề, việc làm…
Phần lớn NKT ở nước ta thường sống ở khu vực nông thôn, vì vậy việc tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, dạy nghề, việc làm còn khó khăn.
Cùng với đó, do nguồn lực còn hạn chế, tầm bao phủ của hệ thống an sinh xã hội
hiện nay chưa rộng dẫn tới sự thiếu hụt cơ sở vật chất của ngành y tế, giáo dục,
khoa học, văn hóa… ảnh hưởng đến việc hưởng thụ đầy đủ các quyền của NKT.
Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác trợ giúp NKT còn thiếu, chưa chuyên nghiệp,
chưa được đào tạo cơ bản. Mức trợ cấp xã hội cho NKT còn thấp.
Chính phủ chưa ban hành quy định về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn
của các cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng; cơ sở chăm sóc, tạo việc làm và và
cơ sở cung cấp dịch vụ khác giúp NKT.
Tiến độ triển khai Đề án Trợ giúp NKT giai đoạn 2012 -2020 và Đề án Trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa
vào cộng đồng tại các địa phương còn chậm, bố trí kinh phí không đủ, khó đạt được
các mục tiêu đề ra. Hệ thống cơ sở trợ giúp NKT chưa được quy hoạch nên khó
khăn trong việc phát triển các cơ sở ngoài công lập và để tiếp cận chính sách ưu
đãi, các cơ sở này phải phù hợp với quy hoạch
Tiến độ xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Người khuyết tật
của Bộ, ngành liên quan chậm đã ảnh hưởng đến việc triển khai. Một số quy định
mang tính nguyên tắc trong Luật nên số lượng văn bản cần được hướng dẫn chi tiết
khá lớn, cần có thời gian để nghiên cứu, ban hành.
8 | Pag e


Do vậy, trên cơ sở những kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc
trong việc thực hiện chính sách đối với NKT, cần thiết phải thực hiện một số nhiệm
vụ trọng tâm sau:
Một là, đối với Quốc hội, nghiên cứu ban hành một số luật liên quan đến
NKT như: Luật Trợ giúp xã hội, Luật Sức khỏe tâm thần, đồng thời tiếp tục hoàn
thiện hệ thống pháp luật về NKT phù hợp với Hiến pháp và Công ước quốc tế về
quyền của NK
Hai là, đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan, nghiên cứu xây

dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Công ước quốc tế về quyền của NKT. Cân đối
nguồn lực và ưu tiên bố trí ngân sách đề thực hiện có hiệu quả chính sách pháp luật
và các chương trình, đề án về NKT. Rà soát sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách
về dạy nghề, tạo việc làm; chế độ chính sách đối với cán bộ làm công tác NKT ở
các trung tâm bảo trợ xã hội; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ
thống dữ liệu thống kê đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, cập nhật, đáp ứng
yêu cầu thực hiện công tác quản lý Nhà nước về NKT; tăng cường kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện chính sách pháp luật về NKT.
Ba là, đối với các địa phương, cần tăng cường thực hiện quản lý Nhà nước
về công tác NKT, cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp về công tác NKT vào chương
trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, ban hành các chính sách cụ thể tạo
điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động trợ giúp NKT.
Chủ động cân đối nguồn lực phù hợp để thực hiện chính sách NKT.
Nhằm giúp NKT tiếp cận được chính sách an sinh xã hội, ổn định cuộc sống,
trước hết cần tiếp tục nâng cao nhận thức, sự tôn trọng của các cấp chính quyền,
đoàn thể và toàn xã hội đối với NKT. Ðây chính là điều kiện thuận lợi để NKT ở
Việt Nam vươn lên hòa nhập cộng đồng và tự quyết định cuộc sống, tương lai của
chính mình. Bên cạnh đó, hệ thống chính sách pháp luật về NKT cần tiếp tục được
điều chỉnh và hoàn thiện để thực hiện tinh thần Hiến pháp và Công ước của Liên
9 | Pag e


hợp quốc về quyền của NKT theo hướng tạo cơ hội bình đẳng và điều kiện thuận
lợi để họ tiếp cận, thụ hưởng các thành quả phát triển kinh tế - xã hội và tích cực
đóng góp, khẳng định vị thế của NKT trong đời sống xã hội. Một trong những ưu
tiên là thúc đẩy xã hội hóa hoạt động trợ giúp NKT dựa vào cộng đồng một cách
hiệu quả hơn, đồng thời ngăn ngừa sự gia tăng NKT.

KẾT LUẬN
Bảo vệ, chăm sóc và tạo điều kiện để người khuyết tật hòa nhập cộng đồng là

những hoạt động có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc, là
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
Vấn đề chăm sóc người khuyết tật không phải là vấn đề xã hội thuần tuý mà
là một vấn đề kinh tế - xã hội, do đó phải thống nhất chính sách kinh tế với chính
sách xã hội. Trong những năm qua vấn đề chăm sóc người khuyết tật đã đạt được
những thành tựu nhất định. Tuy nhiên công tác này vẫn còn gặp nhiều những khó
khăn thách thức, điều đó đòi hỏi công tác chăm sóc người khuyết tật phải thực hiện
một cách thiết thực, tích cực và vững chắc. Thực tế cho thấy chăm sóc người
khuyết tật phải có sự đóng góp của toàn xã hội, mới phát huy được tính nhân đạo
của quần chúng nhân dân, trong đó Nhà nước là hạt nhân. Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng và chỉ đạo quản lý thống nhất của Nhà nước trong chương trình quốc gia
về chăm sóc người khuyết tật. Đây là một vấn đề xã hội không phải giải quyết một
sớm, một chiều và của riêng vùng kinh tế nào, địa phương nào mà là một chương
trình mang tính quốc gia và phải thực hiện lâu dài .nhằm tiến tới một xã hội ổn định
và công bằng và văn minh.
TÀI LI ỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nhập môn An sinh Xã Hội.
2. Luật người khuyết tật năm 2010
10 | P a g e


3. Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ và các thông tư hướng
dẫn quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật
4. Thông tư liên tịch số 42/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của
liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh & Xã
hội quy định về chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật.

11 | P a g e




×