Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý dạy học môn ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THƯƠNG

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THƯƠNG

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 81.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Bích Liên


THÁI NGUYÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Thương

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Nguyễn Thị Bích Liên, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng
Ninh, lãnh đạo Phòng Giáo dục Đào tạo thành phố Hạ Long, Ban giám hiệu các
trường THCS Trần Quốc Toản, THCS Hồng Hải, THCS Cao Thắng, THCS Kim
Đồng, THCS Lê Văn Tám cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian,
vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Thương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 2
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ...................................................................................... 5
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5


1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới............................................................. 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................... 6
1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................... 9

1.2.1. Quản lý ............................................................................................................... 9
1.2.2. Dạy học ............................................................................................................ 11
1.2.3. Khái niệm năng lực .......................................................................................... 12
1.2.4. Dạy học Ngữ văn ............................................................................................. 13
1.2.5. Dạy học Ngữ văn định hướng năng lực học sinh ............................................ 13
1.2.6. Quản lý dạy học Ngữ văn định hướng năng lực học sinh ................................ 14
1.3.

Những vấn đề cơ bản về dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực
học sinh ở trường Trung học cơ sở .................................................................. 15

1.3.1. Khái quát về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Trung học cơ sở .................. 15
1.3.2. Đặc điểm của môn học Ngữ văn ...................................................................... 16

iii


1.3.3. Quan điểm xây dựng chương trình môn Ngữ văn ........................................... 17
1.3.4. Dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực của học sinh ở trường
Trung học cơ sở ............................................................................................... 18
1.4.

Quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh ở các
trường Trung học cơ sở .................................................................................... 32


1.4.1. Lập kế hoạch quản lý dạy học môn Ngữ văn theo đinh hướng năng lực ở
trường Trung học cơ sở .................................................................................... 32
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng
lực bọc sinh ở trường Trung học cơ sở ............................................................ 33
1.4.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng
lực học sinh ở trường Trung học cơ sở ............................................................ 36
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng
lực học sinh ở trường Trung học cơ sở ............................................................ 37
1.5.

Yếu tố ảnh hưởng đến quản lí dạy học môn Ngữ văn theo định hướng
năng lực học sinh Trung học cơ sở .................................................................. 38

1.5.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 38
1.5.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 39
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO
ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH .............. 42
2.1.

Khái quát chung về tình hình phát triển giáo dục và đào tạo của các trường
Trung học cơ sở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................................. 42

2.1.1. Tình hình chung ............................................................................................... 42
2.2.

Tổ chức khảo sát .............................................................................................. 44


2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 44
2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát ......................................................................... 45
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 46
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ....................................... 47
2.3.

Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học
sinh ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..... 47

2.3.1. Tình hình dạy học môn Ngữ văn các trường Trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.............................................................. 47
iv


2.3.2. Thực trạng biểu hiện năng lực của học sinh trong học tập môn Ngữ văn ....... 51
2.3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm
quan trọng của hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường Trung học
cơ sở thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh ........ 52
2.3.4. Thực trạng về nội dung dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực
học sinh Trung học cơ sở ................................................................................. 54
2.3.5. Thực trạng phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực
học sinh Trung học cơ sở ................................................................................. 57
2.3.6. Thực trạng hình thức dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học
sinh Trung học cơ sở ........................................................................................ 59
2.4.

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực
học sinh ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..... 61

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định

hướng năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................... 61
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định
hướng năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................... 64
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định
hướng năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................... 65
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Ngữ văn theo định hướng
năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................................... 68
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ
văn theo định hướng năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.............................................................. 70
2.6. Đánh giá chung về thực trạng .............................................................................. 71
2.6.1. Điểm mạnh ........................................................................................................ 71
2.6.2. Hạn chế ............................................................................................................. 72
2.6.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 73
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 75

v


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO
ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH .............. 76
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý....................................................... 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................................. 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................................. 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 77

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 77
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 78
3.2. Các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học
sinh ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.......... 78
3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về dạy học môn Ngữ
văn theo định hướng năng lực học sinh ........................................................... 78
3.2.2. Chỉ đạo quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học
Ngữ văn ở các trường Trung học cơ sở theo định hướng năng lực học sinh ... 80
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn
Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh ................................................... 83
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, giáo viên để tổ chức hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định
hướng năng lực học sinh .................................................................................. 86
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ............................................................................. 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ......................................................... 91
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất .................... 92
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 92
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................... 92
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................... 92
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm .............................................................................. 92
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 92
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 97
1. Kết luận ................................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 100
PHIẾU HỎI KHẢO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 119

vi



DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐHNL

: Định hướng năng lực

ĐHPTNL

: Định hướng phát triển năng lực


GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDĐĐ

: Giáo dục đạo đức

GQVĐ

: Giải quyết vấn đề

GV

: Giáo viên

HĐDH

: Hoạt động dạy học

HT

: Hình thức

HS


: Học sinh

KT, ĐG

: Kiểm tra, đánh giá

NL

: Năng lực

NLHS

: Năng lực học sinh

PP

: Phương pháp

PPDH

: Phương pháp dạy học

PTNL

: Phát triển năng lực

QLDH

: Quản lý dạy học


QLGD

: Quản lý giáo dục

TBDH

: Thiết bị dạy học

THCS

: Trung học cơ sở

XDKH

: Xây dựng kế hoạch

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1.

Tổng hợp các cấp học MN, TH, THCS thành phố Hạ Long ................ 43

Bảng 2.2.

Tổng hợp các trường THCS thành phố Hạ Long.................................. 44


Bảng 2.3.

Bảng tổng hợp đối tượng và Số lượng phiếu khảo sát .......................... 45

Bảng 2.4.

Số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Ngữ văn năm học
2018 -2019 ............................................................................................ 48

Bảng 2.5.

Kết quả học tập môn Ngữ văn trong các trường THCS thành phố
Hạ Long ................................................................................................ 50

Bảng 2.6.

Khảo sát CBQL và giáo viên về thực biểu hiện năng lực của học
sinh trong học tập môn Ngữ văn ........................................................... 51

Bảng 2.7.

Tự đánh giá của HS về biểu hiện năng lực trong học tập môn Ngữ văn .....52

Bảng 2.8.

Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động dạy
học môn Ngữ văn ở các trường THCS theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ............................................................................................ 53

Bảng 2.9.


Thực trạng về nội dung dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng
lực học sinh THCS ................................................................................. 55

Bảng 2.10.

Đánh giá của CBQL và giáo viên về thực trạng phương pháp dạy
học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh THCS .............. 57

Bảng 2.11.

Đánh giá học sinh về thực trạng phương pháp dạy học môn Ngữ
văn theo định hướng năng lực học sinh THCS ..................................... 58

Bảng 2.12.

Khảo sát CBQL và giáo viên về thực trạng hình thức dạy học môn
Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh THCS ............................. 60

Bảng 2.13.

Khảo sát học sinh về thực trạng hình thức dạy học môn Ngữ văn
theo định hướng năng lực học sinh THCS ............................................ 61

Bảng 2.14.

Đánh giá của CBQL và giáo viên về thực trạng xây dựng kế hoạch
quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực
học sinh THCS ...................................................................................... 62


Bảng 2.15.

Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về việc tổ chức thực hiện
hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định huớng năng lực cho học
sinh THCS ............................................................................................. 64

Bảng 2.16.

Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về thực trạng chỉ đạo hoạt
động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh THCS .... 66
v


Bảng 2.17.

Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về kiểm tra, đánh giá kết quả
dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh THCS ....... 68

Bảng 2.18.

Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng
lực học sinh THCS ................................................................................. 70

Bảng 3.1.

Đánh giá của CBQL, GV các trường THCS về mức độ cấp thiếtcủa
các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng
lực học sinh ........................................................................................... 93


Bảng 3.2.

Đánh giá của CBQL, GV các trường THCS về tính khả thi của các
biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực
học sinh ................................................................................................. 94

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Đối tượng và Số lượng phiếu khảo sát ................................................... 45
Biểu đồ 2.2. Kết quả học tập môn Ngữ văn trong các trường THCS thành phố Hạ Long .. 50
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động
dạy học môn Ngữ văn ........................................................................... 53
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL, GV các trường THCS về mức độ cấp thiết của
các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng
lực học sinh ........................................................................................... 93
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của CBQL, GV các trường THCS về tính khả thi của các
biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực
học sinh ................................................................................................. 95

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới với
mục tiêu là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [8].
Nghị quyết 29/TW khóa XII ngày 04/11/2013 đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới

mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Đổi mới chương trình nhằm phát
triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ
và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực,
phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý
thức công dân…” [3].
Chương trình giáo dục định hướng PTNL hay còn gọi là dạy học định hướng
kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở
thành xu hướng giáo dục quốc tế. Nhằm hướng tới PTNL nhằm mục tiêu PTNL
người học.
Giáo dục ĐHNL nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết
các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của
người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Thành phố Hạ Long nói chung đã có nhiều hội thảo chuyên đề về triển khai
thực hiện Chương trình giáo dục ĐHPTNL cho các CBQL, GV và tổ chức thực hiện
tại các nhà trường, mặc dù đã có nhiều cố gắng song trong thực tế công tác tổ chức
thực hiện vẫn còn nhiều lúng túng, chưa đưa lại hiệu quả cao như mong đợi, trước
hết do việc tổ chức và chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, hình
thức giảng dạy, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường THCS còn nhiều bất cập, việc quản lý chuyên môn
dạy học còn mang những quan niệm và cơ chế cũ, chưa đáp ứng được các yêu cầu
đòi hỏi đặt ra.
1


Để góp phần hạn chế các tồn tại, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi nghiên cứu đề

tài: “Quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh ở các
trường THCS Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lí dạy học môn Ngữ văn theo
ĐHNL học sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đề tài đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của thành phố Hạ Long.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học
sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý dạy học môn Ngữ
văn theo ĐHNL sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở các
trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học
sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo
ĐHNL học sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở
các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (bao gồm 05 trường: THCS Trần
Quốc Toản, THCS Lê Văn Tám, THCS Cao Thắng, THCS Hồng Hải, THCS Kim Đồng).
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.
6. Giả thuyết khoa học
Việc thực hiện dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở các trường THCS
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã có những kết quả nhất định song vẫn còn
những tồn tại, bất cập, điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
thuộc về yếu tố quản lý. Nếu nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn
Ngữ văn theo ĐHNL học sinh một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý, góp
phần nâng cao chất lượng GD của nhà trường.

2


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận về nghiên cứu, so sánh,
tổng hợp các tài liệu, tư liệu sách báo, công trình khoa học, văn bản, chỉ thị, nghị
quyết thể hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục &
Đào tạo về quản lý giáo dục, quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở
trường THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thu thập thông tin thực tiễn từ cán bộ quản lý, GV và HS của 05 trường THCS
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh;
trên cơ sở đó phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề này.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý các nhà trường, trao đổi với các giáo viên
có kinh nghiệm, uy tín trong dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh của các
trường từ đó thu thập thông tin bổ sung sau khi đã điều tra bằng phiếu hỏi nhằm có
được các ý kiến sâu hơn của GV và HS để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Tiến hành phân tích các sản phẩm của dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học
sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, từ đó nắm bắt được
các nguyên tắc chung, phục vụ cho việc đánh giá dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL
ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh một cách đúng đắn nhất từ
đó tìm ra những giải pháp tối ưu trong quá trình quản lí.

Việc này thực hiện qua giáo án lên lớp của GV, qua các sản phẩm bài kiểm tra,
tạp san, tranh vẽ, sáng tác kịch bản, làm thơ, đóng kịch… mà giáo viên hướng dẫn HS
tạo ra trong quá trình dạy và học.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia về tính hợp lý, tính khả thi của các biện pháp quản
lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở các trường THCS thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh để hoàn thiện các giải pháp đề xuất.
7.2.5. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở các
trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh để tìm hiểu thực trạng mọi mặt

3


của công tác quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh để từ đó đưa ra các
giải pháp phù hợp.
7.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Vận dụng lý luận khoa học QLGD để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh từ đó khái quát hóa, hệ thống hóa và rút ra những kết luận.
7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Để có được các số liệu khoa học, đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để
xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, từ đó phục vụ cho hoạt động
phân tích, đánh giá thực trạng và khảo nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng
lực học sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng
lực học sinh ở các trường THCS Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu về dạy học theo ĐHNL xuất hiện rất sớm trong lịch sử giáo
dục, ngay từ thời cổ đại với những tên tuổi các triết gia như Socrate, Aristote, Platon,
Lão Tử, Khổng Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử. Tiếp đến thời kì Trung cổ Châu Âu, nhiều
nhà khoa học cũng xem xét vấn đề dạy học theo ĐHNL (Decarter, Diterverg,
Pestalotsy, Comensky, J. Rutso,…).
Ngày nay, dạy học theo ĐHNL trong giáo dục là vấn đề khoa học có phạm vi rất
rộng lớn và tiêu biểu cho tư tưởng giáo dục hiện đại. Nó được các nhà khoa học trên thế
giới thảo luận trên nhiều phương diện khác nhau. Cụ thể như sau:
Những năm 1970, dạy học dựa vào phong cách học tập (Learning Style-based
Teaching) - là một hướng nghiên cứu tương đối mới nổi lên. Bởi lẽ phong cách học
tập tích hợp cả khí chất, nét tính cách, tình cảm và năng lực nên dạy học theo phong
cách học tập cũng là một chiến lược dạy học phân hóa theo tiếp cận năng lực. Thí dụ
phổ biến nhất hiện nay là các chiến lược dạy học dựa vào lí thuyết đa trí tuệ.
Năm 1996, tác giả S. Kerka cho rằng dạy học theo định huớng năng lực có
những ưu thế nổi bật so với cách dạy học truyền thống. Việc chú trọng vào kết quả
đầu ra và những tiêu chuẩn đo lường khách quan của những năng lực cần thiết để tạo
ra các kết quả là điểm được các nhà hoạch định chính sách GD&ĐT và phát triển
nguồn nhân lực đặc biệt quan tâm nhấn mạnh (dẫn theo [19]).

Năm 1998, R.E. Boyatzid cho rằng dạy học theo định huớng năng lực cho học
sinh, cần dựa trên ba khía cạnh sau: (1) xác định các năng lực, (2) phát triển chúng,
và (3) đánh giá chúng một cách khách quan (dẫn theo [25]). Để xác định được các
năng lực, điểm bắt đầu thường là các kết quả đầu ra (outputs). Từ đó, đi đến xác định
vai trò của những người có trách nhiệm phải tạo ra các kết quả đầu ra này. Một vai trò
là một tập hợp các hành vi được mong đợi về một người theo những nghĩa vụ và địa vị
công việc của người đó. Thuật ngữ “vai trò công việc” đề cập tới việc thực hiện những

5


nhiệm vụ thực sự của một người. Trên cơ sở của từng vai trò, xác định các NL cần thiết
để có thể thực hiện tốt vai trò đó.
Năm 2013, các tác giả Xavier Roegirs, L.X Vygotsky, Dubois. D & Rothwell.
W, John Dewey và J. Piaget đã đề cập đến giáo dục dựa vào năng lực (Competencybased Education) hay Đào tạo dựa vào năng lực (Competency-based Training) hoặc
Học tập dựa vào năng lực (Competency-based Learning) - bản chất tiếp cận này là cụ
thể hóa triết lí dạy học hướng vào người học, trước hết là năng lực của họ. Hướng vào
người học là tư tưởng hiện đại mà nền tảng triết học đã được xác lập có 2 khía cạnh:
tận dụng năng lực có sẵn và phát triển năng lực mới của người học trong quá trình dạy
học (dẫn theo [25]).
Nghiên cứu những khía cạnh tương đối cụ thể trong GD như đánh giá dạy học,
phát triển chương trình, lập kế hoạch, giám sát, phát triển GV và nhà quản lí giáo dục,
phát triển học liệu, thiết kế dạy học,… theo ĐHNL. Đặc biệt có ý nghĩa là những nghiên
cứu và khuyến cáo do UNESCO, UNDP, WB và ADB về phát triển chương trình trong
giáo dục người lớn, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, quản lí trường học, đánh giá và giám
sát dựa vào kết quả, quản lí dự án giáo dục,…
1.1.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam từ trước đến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về dạy học và
quản lý dạy học theo định hướng năng lực học sinh, cụ thể có các công trình như sau:
- Nghiên cứu về thiết kế chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Các tác giả Đỗ Ngọc Thống (năm 2011) [32]; Lương Việt Thái, Nguyễn
Công Khanh (năm 2013) [30] cho rằng: chương trình dạy học ĐHNL là chương
trình định hướng kết quả đầu ra, nhằm mục tiêu phát triển NL người học. Chất
lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Chương
trình dạy học ĐHNL không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định
những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra
những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh
giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được
kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình ĐHNL, mục tiêu học tập, tức là kết
quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các NL. Kết quả
học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. Người
học cần đạt được những kết quả, yêu cầu đã quy định trong chương trình.

6


- Nghiên cứu về tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực
Năm 2014, các tác giả Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Sĩ Thu [9], tổ chức dạy học
theo định hướng phát triển NL là giúp người học thấu hiểu “Học để làm gì - Học cái
gì” để có NL đích thực; đồng thời bồi dưỡng cho người học cách “Học hiệu quả” để
có NL bền vững. Bên cạnh đấy, các tác giả còn chỉ ra những NL tư duy nền tảng cần
trang bị cho người học trong quá trình dạy học, đó là: Tư duy nguyên tắc (thông thạo
một lĩnh vực chính và ít nhất một lĩnh vực chuyên môn); Tư duy tổng hợp (biết hợp
nhất các ý kiến chuyên môn khác nhau thành một tổng thể, gắn tổng thể này với tổng
thể khác); Tư duy sáng tạo (biết khám phá và làm rõ những vấn đề, những đòi hỏi của
thực tiễn); Tư duy tôn trọng (nhận biết và thấu hiểu sự khác biệt giữa các dòng tư
tưởng); Tư duy đạo đức (hoàn thành trách nhiệm là một người lao động).
Một số tác giả khác lại cho rằng, để tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển NL cần chú ý đến việc sử dụng các phương pháp và hình thức

tổ chức dạy học, tạo điều kiện tốt nhất cho người học thực hành, vận dụng kiến thức
trong những tình huống đa dạng. Nếu trong quá trình dạy học, người dạy không tổ
chức được các hoạt động học tập phù hợp cho người học thì không thể hình thành
được ở họ những NL mong muốn - điều mà dạy học theo tiếp cận phát triển NL
hướng tới (dẫn theo [21]).
- Nghiên cứu về dạy học môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực
người học.
Năm 2014, tác giả Trần Đình Sử đã nghiên cứu về vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học văn. Xuất phát từ thực trạng dạy học môn Ngữ văn tác giả Trần Đình Sử đã tìm
nguyên nhân và từ đó đưa ra giải pháp: Đổi mới về quan điểm dạy học, tiến trình dạy
học, CNTT và đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá (viết và nói) (dẫn theo [20]).
Năm 2015, tác giả Đỗ Ngọc Thống đã có những công trình nghiên cứu: Chương
trình Ngữ Văn trong nhà trường phổ thông Việt Nam và hướng phát triến sau 2015;
Đổi mới căn bản toàn diện chương trình Ngữ Văn; Đổi mới đánh giá kết quả học tập
môn Ngữ Văn. Trong các công trình này, tác giả Đỗ Ngọc Thống đã nêu ra những quan
niệm khoa học về Năng lực và đánh giá năng lực. Đối với môn Ngữ văn tác giả đã khái
quát hai nhóm năng lực cơ bản của bộ môn, đó là: Năng lực tiếp nhận văn bản và Năng
lực tạo lập văn bản. Đồng thời đã nêu ra những định hướng cơ bản về đánh giá năng
lực môn Ngữ văn. Theo đó, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn theo ĐHNL cần
7


có những phương thức cụ thể và cần chú trọng đến đánh giá các kĩ năng của học sinh.
Bên cạnh đó cần nhận thức rõ sự khác biệt giữa đánh giá NL với đánh giá nội dung.
Tác giả Đỗ Ngọc Thống cũng nêu rõ những mục tiêu chính và quan trọng của đánh giá
chất lượng môn Ngữ văn theo ĐHNL. Có thể thấy, đây là những quan niệm, những
đường hướng mang tính khái quát, vĩ mô của việc đổi mới đánh giá chất lượng học tập
môn Ngữ Văn ở THCS. Bên cạnh đó cũng đã đưa ra được những giải pháp rất cụ thể
để hoạt động đánh giá theo năng lực có hiệu quả thiết thực [33].
Ngoài ra, còn một số luận văn, luận án nghiên cứu vấn đề quản lý quá trình sư

phạm, dạy học, quản lý hoạt động dạy học theo ĐHNL cho học sinh đã được bảo vệ,
cụ thể như:
Luận văn chuyên ngành Quản lý giáo dục “Các giải pháp đổi mới quản lý dạy
học thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật” của
tác giả Nguyễn Ngọc Hùng, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2006 [20]. Đổi
mới giáo dục là yêu cầu cấp bách của Đảng và Nhà nước ta, nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục. Chính vì vậy công trình này là một đóng góp to lớn trong việc đưa ra
đổi mới giáo dục theo hướng thực hành, trải nghiệm cho sinh viên, giúp sinh viên
tăng sự tương tác trong quá trình học tập. Trong đó tác giả đã nhấn mạnh việc dạy
học theo hướng thực hành để phát triển năng lực cho sinh viên, để đáp ứng ngày càng
cao các yêu cầu của nhà tuyển dụng trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn chuyên ngành Quản lý giáo dục“Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ
văn của trưởng bộ môn ở một số Trung tâm giáo dục thường xuyên tình Hải Dương”
của tác giả Trịnh Thị Kim Dung, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2010 [14].
Công trình đã đưa được các khái niệm chung về dạy học, quản lý hoạt động dạy học
môn ngữ văn... Tác giả đã phân tích hạn chế và bất cập trong việc xây dựng kế hoạch,
phát triển chương trình học; tổ chức, chỉ đạo cũng như công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động dạy học môn Ngữ văn của tổ trưởng tổ chuyên môn. Trên cơ sở đó đã đề
xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn
của trưởng bộ môn ở một số Trung tâm giáo dục thường xuyên tình Hải Dương.
Luận văn chuyên ngành Quản lý giáo dục “Quản lí hoạt động dạy học phát
triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông B Phủ Lý - tỉnh Hà Nam” của tác
giả Nguyễn Thị Dung, Học viện Quản lý giáo dục, năm 2014 [13].Tác giả đã có đóng
góp quan trọng trong việc nghiên cứu lý luận về hoạt động dạy học theo huớng PTNL
và phân tích thực trạng quản lí hoạt động dạy học PTNL học sinh ở trường trung học
8


phổ thông B Phủ Lý - tỉnh Hà Nam. Trên cơ sở các giải pháp mà tác giả đề ra, đã góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông B Phủ Lý tỉnh Hà Nam nói riêng và các trường THPT tại Việt Nam nói chung.

Luận án giáo dục học“Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở các trường đại
học sư phạm kĩ thuật” của tác giả Cao Danh Chính, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
năm 2012 [12].
Như vậy, mặc dù nguồn tài liệu xuất bản liên quan đến đề tài khá phong phú,
đa dạng, giải quyết nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề, tuy nhiên số công trình đề
cập trực tiếp đến quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL cho học sinh ở trường
THCS không nhiều. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý dạy học môn Ngữ văn
theo định hướng năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ
văn trong các nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó
có tính khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử,
tính đặc thù của xã hội. Khi đề cập đến cơ sở khoa học của quản lý, C. Mác viết: “Bất
cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở quy mô nhất định đều
cần ở chừng mực nhất định sự quản lý, giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự
điều khiển còn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [11].
Như vậy, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau. Khi lao
động xã hội đạt đến một quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất
yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Từ đó, trong xã hội
hình thành một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản
lý, hình thành nghề quản lý.
Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về quản lý,
với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục... các nhà nghiên cứu, thực
hành về quản lý đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, cụ thể như sau:
* Theo các nhà khoa học nước ngoài:
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về quản lý: Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ
thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn

9


những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát
triển tối ưu theo mục đích đặt ra.
H.Koontz (người Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối
hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu
của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất [17].
V.Taylor:“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm
cái gì đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất” (dẫn theo [18]).
K.Omarov (LiênXô): “Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm
thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh tế tối ưu” [dẫn theo 14].
Henry Fayol là người đầu tiên chỉ ra chức năng và những yếu tố của quản lý:
“Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và
kiểm tra” [dẫn theo 18].
* Theo các nhà khoa học về QLGD ở Việt Nam:
Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
người quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực
hiện mục tiêu dự kiến” [16].
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định” [26].
Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [22].
Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong tổ
chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [23].

Các quan niệm trên đây, tuy khác nhau, song các tác giả đã có cách hiểu chung
về một số nội dung của quản lý là:
- Hoạt động quản lý, bao giờ cũng là quản lý con người được tiến hành trong
một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý là những tác động có tính hướng đích.

10


- Quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức. Đây là thể hiện mối quan hệ của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
- Quản lý theo tinh thần của chủ nghĩa Mác- Lênin là hoạt động mang tính chủ
quan nhưng phải phù hợp với những quy luật khách quan và hoạt động tự giác của
con người.
Quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý luôn có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường. Quản lý
vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, người quản lý ngoài những yêu cầu
về trình độ, năng lực, phẩm chất còn phải nhạy cảm, linh hoạt trong công tác lãnh đạo
của mình.
Từ những quan niệm trên trong đề tài này chúng tôi hiểu: “Quản lý là sự tác
động có ý thức, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng
dẫn, điều khiển đối tượng quản lý thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.
1.2.2. Dạy học
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở của lí luận của quá
trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt
động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy học từ những góc độ
khoa học khác nhau như: giáo dục học, tâm lí học, điều khiển học,… dưới đây:

- Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học: “Dạy học-một trong các bộ phận
của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn- là quá trình tác động qua lại

giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ
năng kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới
quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của nhân
cách người học theo mục đích giáo dục” [22].

- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lí học: “Dạy học được hiểu là sự biến đổi
hợp lí hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi
của người dạy và người học” [15].

- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: “Dạy học là quá trình cộng tác
giữa thầy và trò nhằm điều khiển - truyền đạt và tự điều khiển - lĩnh hội tri thức nhân
loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục” [15].
Dựa trên các khái niệm về dạy học, tôi hiểu: Dạy học là quá trình tác động
qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học,

11


những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và hình thành các phẩm chất của nhân cách
người học.
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và
người học. Hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển trong cùng một
quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau. Hoạt động dạy của GV là hoạt động tổ chức,
điều khiển hoạt động nhận thức của HS, giúp HS tìm tòi, khám phá tri thức. Để thực
hiện điều đó, GV đề ra mục đích học tập cho HS, xây dựng hoạt động của bản thân và
dự tính kế hoạch hoạt động của HS, tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình và
hoạt động học của trò; kích thích tính chủ động tích cực của HS và theo dõi, đánh giá
kết quả học tập của trò. Hoạt động học của HS là hoạt động chủ động, tích cực, tự
điều khiển hoạt động nhận thức trong việc thu thập, xử lí và biến đổi thông tin nhằm

làm phong phú những giá trị của mình.
1.2.3. Khái niệm năng lực
Có rất nhiều cách hiểu, cách định nghĩa về năng lực và khái niệm này đang thu
hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu của các nhà giáo dục trong nước cũng như
trên thế giới. Có thể khái quát như sau: “Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp
những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và
đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao”.
Trong một báo cáo của Trung tâm nghiên cứu Châu Âu về việc làm và lao
động năm 2015 các tác giả đã phân tích rõ mối liên quan giữa các khái niệm: năng
lực (Competence), kĩ năng (Skill) và kiến thức (Knowledge). Báo cáo này đã tổng
hợp các định nghĩa chính về năng lực trong đó nêu rõ: Năng lực là tổ hợp các phẩm
chất về thể chất và trí tuệ giúp ích cho việc hoàn thành một công việc với mức độ
chính xác nào đó.
Theo Thái Duy Tuyên: “Năng lực là những đặc điểm tâm lý của nhân cách, là
điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất định. Năng lực
có liên quan với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực thể hiện ở tốc độ, chiều sâu,
tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng của kết quả hoạt động, ở tính sáng tạo, tính độc
đáo của phương pháp hoạt động” [35].
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Năng lực là những thuộc tính tâm lý của cá nhân
giúp cho việc con người lĩnh hội một lĩnh vực kiến thức hoạt động nào đó được dễ
dàng và nếu họ tiến hành hoạt động trong lĩnh vực đó thì sẽ có kết quả cao” [34].
12


Trong từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng - 1988) có
giải thích: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng
hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [27].
Trong tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá theo ĐHNL học sinh do
Bộ GD&ĐT phát hành năm 2014 thì: Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có

tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp
ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định [5].
Năng lực là một vấn đề được bàn luận trên nhiều phương diện và góc độ khác
nhau cả trong nước và ngoài nước. Chúng ta hiểu một cách ngắn gọn: Năng lực là khả
năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan mà bản thân sẵn có hoặc được hình
thành qua học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
1.2.4. Dạy học Ngữ văn
Không giống các môn học khác, dạy học Ngữ văn là “dạy người”, bởi “Văn
học là nhân học”. Ở bậc THCS, dạy Văn là tiếp tục dạy HS tiếng Việt và Văn, tuy
nhiên môn học được gọi là Ngữ văn với ba phân môn rõ ràng: Văn bản, Tiếng Việt và
Tập làm văn.
Mục tiêu, yêu cầu và nội dung dạy học môn Ngữ văn là hướng tới rèn HS giao
tiếp thành thạo tiếng Việt ở cả 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Trước đây dạy văn là
dạy cho HS thấy cái hay, cái đẹp mà thầy cô hiểu và cảm được từ tác phẩm. Hệ quả là
thầy cô toàn đọc hộ, cảm thụ và hiểu hộ HS còn HS chỉ biết ghi chép và học thuộc
những điều thầy cô cho ghi; khi kiểm tra chỉ cần nhắc lại những điều học thuộc ấy,
còn theo yêu cầu PTNL hiện nay, dạy văn cần dạy cho HS cách đọc văn, thực chất là
biết cách giải mã văn bản văn học. Kết quả là HS tự mình hiểu được nội dung và ý
nghĩa của tác phẩm ấy; HS biết cách đọc, cách khám phá, phân tích để hiểu và thưởng
thức văn học; các em tự làm giàu có thêm cho tâm hồn, tình cảm và có ý thức, nhân
cách cao đẹp hơn. Từ đó, các em sáng tạo ra những sản phẩm của mình bằng cảm
nhận riêng của mỗi HS.
1.2.5. Dạy học Ngữ văn định hướng năng lực học sinh
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo [3] nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực; chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
13



Tập trung cách dạy, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lưc”.
Đổi mới dạy học Ngữ văn theo ĐHNL học sinh là đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học, đánh giá trong giáo dục THCS.
Chương trình dạy học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục “định
hướng nội dung” dạy học hay“định hướng đầu vào”. Đặc điểm cơ bản của chương
trình này là chú trọng truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo chương trình cụ thể.
Tuy nhiên chương trình này không chú trọng khả năng khả năng ứng dụng tri thức
của người học vào tình huống thực tiễn.
Dạy học theo ĐHNL hay còn gọi định hướng kết quả đầu ra thực hiện mục
tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò
của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Dạy học Ngữ văn theo ĐHNL không quy định những nội dung dạy học chi tiết
mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục. Trên cơ sở đó,
đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và
đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học, tức là đạt
được kết quả đầu ra mong muốn.
1.2.6. Quản lý dạy học Ngữ văn định hướng năng lực học sinh
Quản lý dạy học là sự tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy
học (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý dạy học (người dạy và người học) bằng các giải
pháp phát huy tác dụng của các phương tiện QLDH như chế định giáo dục và đào tạo, bộ
máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực và vật lực dạy học, môi trường dạy học
và thông tin dạy học nhằm đạt được mục đích QLDH.
Dạy học là hoạt động trọng tâm của nhà trường nên QL hoạt động dạy học
cũng là hoạt động trọng tâm trong hoạt động QL nhà trường.
Quản lý dạy học theo định hướng PTNL học sinh là sự tác động của chủ thể
QL tới quá trình dạy học nhằm đảm bảo dạy học không chỉ dừng ở mục tiêu hình
thành kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực ở người học mà còn nhằm đạt mục tiêu cao

hơn là PTNL cho người học để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống và
nghề nghiệp.

14


×