Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi thông qua hoạt động học tập ở trường mầm non văn khê, xã văn khê, huyện mê linh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

TRẦN THỊ VÂN LINH

“GIÁO DỤC THÓI QUEN VỆ SINH THÂN THỂ CHO
TRẺ 3 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở
TRƯỜNG MẦM NON VĂN KHÊ, XÃ VĂN KHÊ,
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chăm sóc và vệ sinh trẻ em

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

TRẦN THỊ VÂN LINH

“GIÁO DỤC THÓI QUEN VỆ SINH THÂN THỂ CHO
TRẺ 3 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở
TRƯỜNG MẦM NON VĂN KHÊ, XÃ VĂN KHÊ,
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

“KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC”
“Chuyên ngành: Chăm sóc và vệ sinh trẻ em"
Người hướng dẫn khoa học



Th.S. DƯƠNG THỊ THANH THẢO

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN

“Trong quá trình làm khoá luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp
đỡ của ThS. Dương Thị Thanh Thảo. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới”cô.
“Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu, các cô giáo và
các cháu lớp 3 tuổi A1 Trường Mầm non Văn Khê, Mê Linh, Hà Nội đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát và thực tập sư”phạm.
“Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Giáo dục Mầm non –
Trường ĐHSP Hà Nội 2 cùng các thầy cô trong khoa đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho tôi thực hiện khóa”luận tốt
nghiệp.
“Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn nhiệt tình
giúp đỡ, động viên, quan tâm tiếp thêm niềm”tin.
“Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy các”cô giáo và
các bạn.
“Tôi xin chân thành cảm”ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019


Người thực hiện

Trần Thị Vân Linh


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài: “Giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi thông qua
hoạt động học tập ở trường mầm non Văn Khê, xã Văn Khê, huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội” là kết“quả nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của ThS. Dương Thị Thanh Thảo không trùng với kết quả nghiên
cứu”nào khác.
“Các số liệu, kết quả thu nhập được trong khóa luận là: Trung thực, rõ
ràng, chính xác, chưa từng được công bố trong bất kì một công trình”nghiên
cứu nào.
“Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách”nhiệm.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Người thực hiện

Trần Thị Vân Linh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 4
1.2. Thói quen vệ sinh ....................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 5
1.3. Thói quen vệ sinh thân thể ......................................................................... 7
1.3.1. Khái niệm “ Thói quen vệ sinh thân thể” ................................................ 7
1.3.2. Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh thân thể ......................................... 7
1.4. Phương pháp và hình thức giáo dục thói quen vệ sinh thân thể .............. 11
1.4.1. Hoạt động học tập ................................................................................. 11
1.4.2. Hoạt động vui chơi ................................................................................ 11
1.4.3. Tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày ..................................................... 11
1.4.4. Phối hợp với gia đình ............................................................................ 12
1.5. Đặc điểm của trẻ 3 tuổi ............................................................................ 12
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÌNH THÀNH THÓI QUEN VỆ SINH
THÂN THỂ CỦA TRẺ 3 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON........................... 14
2.1. Mục đích đánh giá .................................................................................... 14
2.2. Đối tượng đánh giá ................................................................................... 14
2.3. Nội dung đánh giá .................................................................................... 14
2.4. Phương pháp đánh giá .............................................................................. 14
2.4.1. Các tiêu chí đánh giá thói quen vệ sinh thân thể ................................... 14
2.4.2. Cách tổ chức đánh giá thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ ..................... 16
2.5. Kết quả ..................................................................................................... 17
2.5.1. Thói quen rửa mặt sau khảo sát............................................................. 17
2.5.2. Thói quen rửa tay sau khảo sát .............................................................. 18
2.5.3. Thói quen đánh răng sau khảo sát ......................................................... 19
2.5.4. Thói quen chải tóc sau khảo sát ............................................................ 20



2.5.5. Thói quen mặc quần áo sạch sẽ sau khảo sát ........................................ 21
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THÓI QUEN
VỆ SINH THÂN THỂ CHO TRẺ 3 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƯỜNG MẦM NON................................................. 24
3.1. Đề xuất một số biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3
tuổi thông qua hoạt động học tập ở trường mầm non ..................................... 24
3.1.1. Thói quen rửa mặt ................................................................................. 24
3.1.2. Thói quen rửa tay .................................................................................. 25
3.1.3. Thói quen đánh răng.............................................................................. 27
3.1.4. Thói quen chải tóc ................................................................................. 29
3.1.5. Thói quen mặc quần áo sạch sẽ............................................................. 30
3.2. Tổ chức thực nghiệm ở trường mầm non ................................................. 31
3.2.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................... 31
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 32
3.2.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 32
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 42
PHIẾU ĐIỀU TRA ......................................................................................... 42


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Các bước rửa tay với xà phòng ....................................................... 27
Hình 3.2. Các bước đánh răng......................................................................... 28

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thang đáng giá thói quen vệ sinh của trẻ mầm non ....................... 15
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về thói quen rửa mặt ........................................... 17
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về thói quen rửa tay ............................................ 18
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về thói quen đánh răng ........................................ 19
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về thói quen chải tóc ........................................... 20
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về thói quen mặc quần áo sạch sẽ ....................... 21
Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm về thói quen rửa mặt ................................... 32
Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm về thói quen rửa tay...................................... 33
Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm về thói quen đánh răng ................................. 34
Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm về thói quen chải tóc .................................... 35
Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm về thói quen mặc quần áo sạch sẽ ................ 36


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Thói quen vệ sinh thân thể là một trong những bài học và yêu cầu cần
thiết đối với mỗi người có văn hoá mà người lớn cần hình thành cho trẻ ngay
ở giai đoạn mầm non. Đồng thời, đây cũng là một trong những nhiệm vụ đặt
ra hàng đầu của giáo dục mầm non để chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ
nhằm nâng cao thể lực giúp trẻ tham gia các hoạt động như học tập, vui chơi,
lao động góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Việc giữ vệ sinh thân
thể không những nhằm chấp hành những yêu cầu vệ sinh mà còn nói lên
mức độ quan hệ của con người với nhau. Bởi vì, chính việc thực hiện các yêu
cầu vệ sinh là thể hiện sự tôn trọng mọi người xung”quanh.
“Thông qua hoạt động học tập ở trường mầm non, quá trình giáo dục
thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ được lồng ghép vào nội dung khác nhau để
nhắc nhở trẻ luôn ghi nhớ và thực hiên thân thể hàng ngày. Và hơn nữa việc
rèn luyện vệ sinh thân thể đặc biệt quan trọng đối với trẻ 3 tuổi. Nó có ý nghĩa
to lớn trong việc củng cố cho trẻ những kỹ năng đơn giản. Để từ đó, trẻ có
hiểu biết đúng đắn về sự cần thiết phải giữ gìn vệ sinh giúp cơ thể luôn sạch

sẽ, khoẻ mạnh, phát triển ở trẻ nhu cầu vệ sinh thân thể nhờ hoạt động”học
tập.
“Thực tế cho thấy, thói quen vệ sinh thân thể của trẻ chưa tốt, trẻ chưa
tự mình làm được những việc vệ sinh thân thể hay trẻ luôn ỉ lại vào người lớn.
Vì vậy, việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cần được lồng ghép vào các
nội dung học tập ở trường để trẻ có thể hình thành thói quen vệ sinh
đúng”đắn. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Giáo dục thói quen vệ sinh thân
thể cho trẻ 3 tuổi thông qua hoạt động học tập ở trường mầm non Văn Khê,
xã Văn Khê, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” nhằm“nâng cao khả năng
vệ sinh thân thể cho trẻ, góp phần phát triển toàn diện nhân cách”trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu
“Thông qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận, đánh giá mức độ hình thành
thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ để đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao
việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi ở trường Mầm”non.

1


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- “Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể
cho trẻ 3 tuổi thông qua hoạt động học tập ở trường mầm”non.
- “Đánh giá mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân thể của trẻ 3 tuổi
ở trường mầm”non.
- “Đề xuất biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh thân thể của trẻ 3 tuổi
thông qua hoạt động học tập ở trường mầm”non.
- “Tiến hành thực nghiệm ở trường mầm”non.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- “Khách thể nghiên cứu: Trẻ 3 tuổi của trường Mầm non Văn Khê, Mê
Linh, Hà”Nội.
- “Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục thói quen vệ sinh thân thể thông qua

hoạt động học tập ở trường mầm”non.
5. Giả thiết nghiên cứu
“Nếu các biện pháp giáo dục vệ sinh thân thể thông qua hoạt động học
tập đưa ra có hiệu quả thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục và hình thành thói
quen vệ sinh thân thể cho trẻ ở trường mầm”non.
6. Phạm vi nghiên cứu
- “Phạm vi về nội dung: Trong chương trình giáo dục mầm non về giáo
dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi thông qua hoạt động học tập ở
trường mầm”non.
- “Địa điểm nghiên cứu: Trường mầm non Văn Khê, xã Văn Khê,
huyện Mê Linh, thành phố Hà”Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
“Chúng tôi nghiên cứu tài liệu, phân tích – tổng hợp tài liệu có liên
quan tới đề tài nghiên cứu để tìm hiểu cơ sở lí luận của việc giáo dục thói
quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi thông qua hoạt động học tập ở trường

2


mầm”non.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- “Phương pháp điều tra: bằng bảng hỏi, quan sát, trao đổi với giáo viên
chủ nghiệm, phỏng vấn (trò chuyện) để tìm hiểu thực trạng của việc hình
thành thói quen vệ sinh thân thể của”trẻ.
- “Phương pháp thực nghiệm: đưa ra các biện pháp đề xuất vào hoạt
đông học tập ở trường mầm non để giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ
3”tuổi.

3



CHƯƠNG 1.“CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI”

1.1.“Tổng quan vấn đề nghiên”cứu
1.1.1. Trên thế giới
“Từ lâu, việc chăm lo và bảo vệ sức khỏe trẻ em là mối quan tâm của
cả cộng đồng quốc tế và mỗi nước trên thế giới. Điều này được thể hiện ở
quyền trẻ em đã được thông qua ngày 20/11/1989 tại Đại Hội đồng LHQ và
được phê chuẩn ngày 02/09/1990. Các tư tưởng chỉ đạo của Công ước là “loài
người phải dành cho trẻ em nhũng gì tốt đẹp nhất mà mình có, những lợi ích
của trẻ em phải được quan tâm đầu tiên, phải chú ý và ưu tiên trẻ em trong
mọi vấn đề có liên quan”. Điều này đã cho thấy công tác chăm sóc và giáo
dục trẻ em, điển hình là việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể là một nhiệm
vụ vô cùng quan”trọng. [1]
“Trong Chăm sóc mẹ và bé của Miriam Stoppard, Nxb Phụ nữ, bao gồm
4 cuốn, trong đó có cuốn “ Nuôi dạy trẻ từ 18 tháng đến 5 tuổi” nghiên cứu về
việc chăm sóc vệ sinh hàng ngày của trẻ, tạo lập thói quen sinh hoạt tốt từ khi
trẻ chưa đến trường. Việc vệ sinh thân thể được phân chia rất rõ ở các lứa tuổi
và trẻ được giáo dục thành thục kĩ năng vệ sinh thân thể ngay từ khi ở”nhà.[3]
“Trong cuốn Nuôi dạy trẻ - chăm sóc răng cho trẻ của Jane Kemp Clare
Walters, nghiên cứu về cách chăm sóc răng lợi cho trẻ. Ngay từ đầu, bạn cần
chú ý bảo vệ răng lợi cho trẻ, tạo thói quen giữ gìn vệ sinh răng miệng cho trẻ.
Một trong những điều quan trọng mà bạn cần phải biết là phương pháp giữ
gìn vệ sinh răng miệng cho trẻ. Ở chương 4, giải thích vì sao phải chọn bàn
chải lông mềm và kem thích hợp cũng như cách chải răng đúng cách. Tác giả
của cuốn sách đã tập trung dạy các kĩ năng vệ sinh răng ở mức độ rất cụ thể,
nhưng chưa nghiên cứu giáo dục thói quen đánh răng thông qua”hoạt động
học tập.[7]
1.1.2. Ở Việt Nam

“Vấn đề giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ từ lâu đã được nhiều
tác giả quan tâm, nghiên cứu. Cuốn giáo trình “Vệ sinh trẻ em” của tác giả

4


Hoàng Thị Phương đã nghiên cứu về những khái niệm, các bước thực hiện và
nội dung của việc chăm sóc và vệ sinh cho trẻ mầm non. Đặc biệt là tác giả
cũng đã nghiên cứu nội dung giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ mầm
non, qua đây thì giáo viên mầm non cũng nắm được cần phải chăm sóc vệ sinh
như thế nào cho trẻ và hướng dẫn trẻ cách vệ sinh, làm sao vệ sinh, vệ sinh khi
nào cho trẻ mầm non, có lồng ghép vào các hoạt động học tập để giáo dục.
Giáo trình nghiên cứu kĩ năng vệ sinh thân thể cho trẻ ở mức độ chưa chuyên
sâu, không tập trung ở kĩ năng vệ sinh nhất định, một lứa tuổi cụ thể của”trẻ.[5]
“Trong cuốn “Chăm sóc sức khỏe trẻ em từ 0 – 6 tuổi” ( tập 1) của
Nguyễn Thị Phong – Nguyễn Kim Thành – Lại Kim Thúy, nghiên cứu việc
chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ ở lứa tuổi 0 - 6 tuổi, cách phòng chống bệnh và
vệ sinh cho trẻ. Người chăm sóc trẻ cũng nắm được các kĩ năng chăm sóc, vệ
sinh để thực hiện cho trẻ. Như vậy, ở nước ta các công trình khoa học nghiên
cứu về cách chăm sóc con, thực hiện vệ sinh cho con, nhưng chưa đi sâu
nghiên cứu cách giáo dục con tự chăm sóc, phục vụ bản thân ngay từ khi còn
nhỏ. Vậy nên, trẻ em chưa thành thục các kĩ năng vệ sinh trước khi tới trường,
trẻ rất ít được thực hành, luyện”tập.[4]
1.2.“Thói quen vệ sinh”
1.2.1. Khái niệm
“Thói quen thường để chỉ những hành động của cá nhân được diễn ra
trong những điều kiện ổn định về thời gian, không gian và quan hệ xã hội nhất
định. Thói quen có nội dung tâm lí ổn định và thường gắn với nhu cầu cá
nhân. Khi đã trở thành thói quen, mọi hoạt động tâm lí trở nên cố định, cân
bằng và khó loại”bỏ.[5]

1.2.2.“Quá trình hình thành”
“Thói quen vệ sinh được hình thành từ kĩ xảo”vệ sinh.
1.2.2.1. Hình thành kĩ xảo vệ sinh
“Trên cơ sở nghiên cứu về vận động có chủ đích của Sechenov và Palov,
kĩ xảo được coi là kết quả tự động hóa của các hành động trong một hoạt
động nào”đó.

5


Kĩ xảo được hình thành qua ba giai đoạn:
+ “Giai đoạn 1. Hiểu cách làm: Trẻ cần hiểu mỗi hành động gồm những
thao tác nào? Các thao tác đó diễn ra như thế nào? Và cách tiến hành mỗi thao
tác đó cụ”thể.
+ “Giai đoạn 2. Hình thành kĩ năng: Trẻ cần biết vận động các tri thức đã
biết để tiến hành một hoạt động cụ thể nào đó. Việc tiến hành các hoạt động ở
giai đoạn này đòi hỏi sự tập trung”chú ý.
+ “Giai đoạn 3. Hình thành kĩ xảo: Trẻ cần biết biến các hành động có ý
chí thành các hành động tự động hóa bằng cách tự luyện tập nhiều lần để
giảm tới mức tối thiểu sự tham gia của ý thức vào”hành động.
“Vậy kĩ xảo là những hành động tự động hóa, nhưng trong quá trình hình
thành nhất thiết phải có sự tham gia của ý thức. Trong quá trình hoạt động kĩ
xảo cần được củng cố và hoàn thiện nhằm hướng tới việc bảo vệ và củng cố
sức khỏe. Về bản chất, kĩ xảo vệ sinh thuộc nhóm kĩ xảo vận”động. [5]
1.2.2.2.“Điều kiện để kĩ xảo vệ sinh trở thành thói quen vệ sinh”
“Trong cuộc sống, có những hành động vừa là kĩ xảo, đồng thời vừa là
thói quen nhưng không phải lúc nào cũng trùng hợp như vậy. Trong giáo dục
trẻ, cần làm cho cách hành động trong học tập, vui chơi, vệ sinh các nhân vừa
là kĩ xảo vừa trở thành thói”quen.
“Do vậy, để cho các kĩ xảo vệ sinh trở thành thói quen vệ sinh cho trẻ

cần đảm bảo các điều kiện”như:
- “Trẻ phải được thực hiện các hành động vệ sinh trong cuộc sống”hàng
ngày.
- “Trong quá trình thực hiện, phải kiểm tra việc thực hiện của trẻ và dạy
trẻ tự kiểm tra hành động của”chúng.
- “Sự gương mẫu của người lớn có ý nghĩa lớn đối với việc hình thành
thói quen của”trẻ.
- “Các biện pháp khen thưởng, trách phạt được sử dụng trong quá trình
giáo dục phải phù hợp với đặc điểm nhận thức và tình cảm của trẻ”nhỏ.

6


1.3.“Thói quen vệ sinh thân thể”
1.3.1. Khái niệm “ Thói quen vệ sinh thân thể”
“Thói quen vệ sinh thân thể là những thói quen vệ sinh, những hành
động của cá nhân phục vụ bản thân giúp cơ thể sạch sẽ, phòng chống bệnh tật
để có sức khỏe, thể lực tốt. Việc giữ gìn vệ sinh thân thể không những nhằm
chấp hành những yêu cầu vệ sinh, mà còn nói lên mức độ quan hệ của con
người với nhau. Bởi vì, chính việc thực hiện các yêu cầu vệ sinh là thể hiện sự
tôn trọng mọi người xung”quanh. [5]
1.3.2.“Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh thân thể”
Các thói quen vệ sinh thân thể bao gồm:
1.3.2.1.Thói quen rửa mặt
Trẻ cần nắm được:
- “Tại sao cần rửa mặt? (rửa mặt cho mặt sạch sẽ, thơm tho, xinh hơn,
đẹp hơn, đáng yêu hơn và được”mọi người yêu mến, ...).
- “Lúc nào cần rửa mặt? (rửa mặt trước và sau khi ngủ, ăn, đi ra ngoài
đường về, khi mặt”bẩn,...).
- “Cách rửa mặt: Rửa những nơi cần được giữ sạch nhất ( rửa từ khóe

mắt ra đuôi mắt, rửa sống mũi và miệng, trán, hai má và cằm), chiều hướng
rửa mặt (từ trong ra ngoài, từ dưới lên trên), chuyển vị trí của khăn trên các
đầu ngón tay khi rửa từng bộ phận trên mặt, biết vò khăn, vắt khô, phơi ở vị
trí nhất định và ngay”ngắn.
Hướng dẫn trẻ cách rửa mặt:
+ Xắn tay áo (nếu tay áo dài).
+ Rửa tay sạch trước khi rửa mặt.
+ “Vò khăn, vắt khô nước. Nếu dùng chậu thì múc nước ra chậu, nhúng
khăn vào chậu nước, vò khăn và vắt khô”nước.
+ “Rũ khăn, trải khăn lên hai lòng bàn tay, lau 2 mắt trước (rửa từ khóe
mắt ra đuôi mắt), di chuyển khăn, đảm bảo mặt luôn tiếp xúc với khăn”sạch,

7


lau sống mũi, di chuyển khăn, cứ như vậy lau miệng, cằm. Gấp đôi khăn lau
trán, từng bên má…
+ “Gấp đôi khăn lần nữa hoặc vò khăn lần hai, vắt khô nước, lau gáy, cổ,
lật mặt sau khăn ngoáy 2 lỗ tai, vành tai cuối cùng dùng 2 góc khăn ngoáy
mũi. Chú ý luôn để da mặt tiếp xúc với khăn sạch; chiều hướng rửa từ trong
ra ngoài và từ dưới lên”trên.
+ “Vò khăn lần cuối, vắt kiệt nước, rũ thẳng và phơi lên”giá.
“Sau mỗi lần rửa mặt nên thay nước khác, không để trẻ rửa chung một
chậu và lau chung một khăn rửa”mặt.
1.3.2.2. Thói quen rửa tay
Trẻ cần nắm được:
- “Tại sao phải rửa tay? (rửa tay sạch sẽ để mọi người yêu mến, tay thơm
tho, sạch sẽ, không bị bệnh... Nếu tay bẩn sờ vào quần áo sẽ làm bẩn và xấu
quần áo đẹp, đưa lên mắt có thể gây đau mắt, cho vào mồm có thể gây”đau
bụng,...).

- “Khi nào thì cần rửa tay? (Trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh, chơi,
hoạt động, khi tay”bẩn,...).
- “Cách rửa tay: Lấy nước từ vòi nước hoặc múc nước ở trong xô, chậu,
thùng, bể... lấy nước nhẹ nhàng không làm bắn nước”ra nhà.
Các bước rửa tay bằng xà phòng:
“Bước 1: Làm ướt hai bàn tay bằng nước sạch. Xoa xà phòng vào lòng
bàn tay. Chà xát hai lòng bàn tay vào”nhau.
“Bước 2: Dùng ngón tay và lòng bàn tay này cuốn và xoay lần lượt từng
ngón tay của bàn tay kia và ngược”lại.
“Bước 3: Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên tay, mu bàn tay kia và
ngược”lại.
“Bước 4: Dùng ngón tay của bàn tay này miết vào kẽ giữa các ngón tay
của bàn tay kia và ngược”lại.

8


“Bước 5: Chụm năm đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng bàn tay kia
bằng cách xoay đi, xoay”lại.
“Bước 6: Xả nước cho tay sạch hết xà phòng dưới nguồn nước sạch và
lau”khô.
1.3.2.3. Thói quen đánh răng
Trẻ cần nắm được:
- “Tại sao cần đánh răng? (cho răng thơm tho, sạch sẽ, cho răng khỏe
đẹp, không bị sâu răng, để mọi người yêu”mến,...);
- “Khi nào cần đánh răng? (đánh răng khi ngủ dậy, đánh răng lúc trước
khi đi”ngủ,...).
Cách chải răng:
“Bước 1: Rửa sạch bàn chải, lấy kem đánh răng, lấy nước súc miệng
(hướng dẫn trẻ cách lấy kem, lấy”nước).

“Bước 2: Đặt bàn chải nghiêng 45 độ so với mặt răng, làm sạch mặt
ngoài của các răng hàm trên theo hướng từ trên xuống dưới, hàm dưới theo
hướng từ dưới lên đặc biệt chú ý tới vùng tiếp xúc giữa răng và”nướu.
“Bước 3: Chải mặt trong của các răng hàm trên, hàm dưới cùng với
động tác như vậy theo hướng xoay tròn hoặc lên”xuống.
“Bước 4: Chải mặt nhai, đưa bàn chải đi lại vuông góc với mặt”răng.
“Bước 5: Chải nhẹ nhàng lưỡi của”trẻ.
“Bước 6: Súc miệng thật kỹ, rửa sạch bàn chải, vẩy ráo nước và cất vào
nơi quy”định.
1.2.2.4. Thói quen chải tóc
Trẻ cần nắm được:
- “Tại sao phải chải tóc? (chải tóc để đầu tóc gọn gàng, mọi người yêu
mến, không bị đau”đầu, chấy rận,...).
- “Trẻ biết khi nào nên chải tóc? (sau khi ngủ dậy, trước khi ra ngoài, khi
tóc bị”rối,...)

9


- “Cách chải tóc: Dùng lược chải xuôi nhẹ từ đỉnh đầu xuống dưới chân
tóc cho hết đầu. Sau đó, dùng lược rẽ ngôi đầu (có thể ngồi chéo hoặc ngôi
thẳng) hoặc chải hất từ trước ra sau. Chải xuôi một lần nữa cho tóc”mượt.
- “Đối với các bạn nữ: Khi buộc tóc thì tay phải cầm lược, tay trái thu tóc
vào lòng bàn tay, lần lượt chải đầu cho suôn và gọn tóc, khi nào thấy tóc đã
gọn, bỏ lược xuống lây dây buốc lồng vào sát chân bím tóc và buộc nhiều
vòng đến khi thấy dây buộc tóc chặt lại. Đối với tóc ngắn ngang vai thì nên
cột 2 bên cho đẹp... (buộc tóc bổng, buộc tóc thấp, buộc tóc chéo, cao hoặc
thấp tùy sở thích và cột cho”phù hợp).
1.2.2.5. Thói quen mặc quần áo sạch sẽ
Trẻ cần nắm được:

- “Tại sao cần mặc quần áo sạch sẽ? (để mọi nguời yêu mến hơn, giữ
quần áo cho đẹp và luôn mới, để không bị”bệnh...).
- “Trẻ cần biết lúc nào nên mặc thêm hoặc cởi bớt quần áo: lúc thời tiết
lạnh hoặc nóng hơn, khi vận động nhiều, khi ra ngoài hoặc vào nhà, trước và
sau khi ngủ, trước và sau khi”tắm rửa...
- “Hướng dẫn trẻ phân biệt quần áo theo mùa, theo giới tính: quần áo bé
trai, bé gái. Theo mùa: mùa hè, mùa đông thông qua tranh ảnh hoặc vật minh
họa. Dạy trẻ nhận biết mặt phải và mặt trái của quần áo.Dạy trẻ biết phân biệt
quần áo khô và ẩm ướt, không mặc quần áo”ướt.
Hướng dẫn trẻ cách thay, mặc quần áo:
+ “Áo chui đầu: cổ áo chui qua đầu trước rồi đến mặc hai tay và cài”cúc
(nếu có).
+ “Áo cài cúc: mặc lần lượt từng ống tay và cài cúc, bẻ cổ áo, kéo áo
phẳng phiu, ngay”ngắn...
+ “Hướng dẫn trẻ mặc quần: ngồi ghế hoặc giường để giữ thăng bằng,
lần lượt mặc từng ống quần sau đó cài móc hoặc nút hoặc”kéo dây.
+ “Cởi quần áo theo thứ tự từ cởi bỏ cúc, tháo từng ống tay, ống”chân.

10


1.4.“Phương pháp và hình thức giáo dục thói quen vệ sinh thân”thể
“Việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ được tiến hành thông
qua các hoạt động giáo dục và dạy học ở trường mầm non. Bằng hoạt động
giáo dục phong phú như vui chơi, lao động, sinh hoạt hàng ngày, ăn ngủ,... trẻ
được rèn luyện kĩ xảo, thói quen và phát triển những xúc cảm tốt của trẻ đối
với quá trình thực hiện. Bằng hoạt động dạy học, thông qua các tiết học làm
quen với môi trường xung quanh, văn học,... trẻ sẽ lĩnh hội được các biểu
tượng đúng về các quá trình vệ sinh, hiểu được ý nghĩa của”nó,...
“Hai con đường thống nhất với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhưng

nó còn những ưu thế riêng đối với việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể
cho trẻ. Việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ mầm non có thể tiến
hành thông qua các hình thức giáo dục”sau [5]:
1.4.1.“Hoạt động học”tập
“Việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể không nên tiến hành trên một
tiết học riêng biệt mà liên hệ, lồng ghép, tích hợp vào các tiết học ở các mức
độ khác nhau. Có thể sử dụng các phương pháp như kể chuyện, trình bày trực
quan, giảng giải, nêu gương, tổ chức trò chơi, xử lý các tình huống, khen
thưởng, giao nhiệm”vụ,...
1.4.2.“Hoạt động vui”chơi
“Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo và nó có vai trò quan
trọng đối với việc hình thành nhân cách trẻ nói chung, giáo dục thói quen vệ
sinh nói riêng. Tham gia vào trò chơi là quá trình trẻ tiếp nhận tri thức một
cách tự nhiên, không bị ép buộc. Việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể
được lồng ghép vào trong các trò chơi tuỳ thuộc vào chủ đề chơi và mức độ
hình thành thói quen vệ sinh của trẻ để xác định nội dung giáo dục thói quen
vệ sinh trong trò chơi của”trẻ.
1.4.3.“Tổ chức chế độ sinh hoạt hàng”ngày
“Tổ chức chế độ sinh hoạt chính là tổ chức cuộc sống của trẻ và bằng
chính cuộc sống đó mà giáo dục trẻ em. Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh
thân thể trong cuộc sống hàng ngày phụ thuộc vào nội dung hoạt động và sinh

11


hoạt của trẻ. Muốn xác định nội dung giáo dục cụ thể cần phân tích cuộc sống
của trẻ thành hệ thống các hoạt động, các mối quan hệ. Từ đó, phân tích thành
việc làm, các cách cư xử và các thao tác, cử chỉ,... cho trẻ định hướng vào
“mẫu” cần giáo dục trẻ rồi tổ chức cho trẻ luyện tập, đưa nội dung giáo dục
thành yêu cầu của nếp sống hàng”ngày.

1.4.4.“Phối hợp với gia”đình
“Việc giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ chỉ có thể đạt hiệu quả nếu có
sự phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường. Trao đổi thường xuyên với
gia đình nhằm nâng cao hiểu biết của phụ huynh, thống nhất yêu cầu, nội dung,
phương pháp giáo dục, tạo ra các điều kiện giáo dục cần thiết ở trường và ở
gia”đình.
1.5.“Đặc điểm của trẻ 3”tuổi
“Đặc điểm sinh lý: Ở độ tuổi này, tốc độ phát triển về số lượng (chiều
cao, cân nặng) chậm hơn so với giai đoạn trước nhưng lại có sự thay đổi về
chất lượng: Hệ tiêu hóa phát triển nhanh (răng sữa mọc đủ, số lượng dịch tiêu
hóa tiết ra nhanh và tập trung hơn, trẻ có thể ăn các thức ăn cứng dần và đa
dạng hơn),hệ cơ xương tiếp tục phát triển, hệ thần kinh và cơ quan cảm thụ
phát triển nhanh, sự phối hợp vận động được tăng cường, phạm vi giao tiếp
mở”rộng.
- “Trẻ khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao nằm trong”kênh A:
+ Trẻ trai:

Cân nặng đạt từ 12,9 kg – 20,8 kg
Chiều cao đạt từ 94,4 cm – 11,5 cm

+ Trẻ gái:

Cân nặng 12,6 kg – 20,7 kg
Chiều cao 93,5 cm – 109,6 cm

- “Khả năng vận động ngày càng khéo léo, thành thạo hơn, trẻ biết phối
hợp nhịp nhàng giữa tay và”chân.
- “Phát triển ngôn ngữ: Số lượng từ trẻ có thể nắm vững trong 1 tuần
là”5 từ.[6], [7]


12


“Đặc điểm tâm lý: Trẻ ở độ tuổi này muốn sờ, nếm, ngửi, nghe và thử
nghiệm tất cả mọi thứ xung quanh. Trẻ thể hiện rõ ý thức ham học hỏi qua
kinh nghiệm và thực hành. Trẻ học từ các trò chơi, bận rộn trong việc phát
triển các kỹ năng, sử dụng ngôn ngữ và luôn cố gắng để kiểm soát được nội
tâm. Trẻ muốn tự khẳng định bản thân khi tách khỏi cha mẹ, độc lập hơn các
em bé tuổi chập chững và đã có thể diễn đạt các nhu cầu của mình bằng ngôn
ngữ nên được học và chơi đúng cách sẽ giúp trẻ phát triển tốt”hơn [6].
“Đặc điểm bệnh lý: Trẻ hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp và
tiêu hoá do trẻ chưa có ý thức phòng bệnh và do phạm vi giao tiếp mở”rộng.
“Do vậy, việc giáo dục để hình thành cho trẻ thói quen vệ sinh thân thể
là hết sức là cần”thiết. [5]

13


CHƯƠNG 2.“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÌNH THÀNH THÓI QUEN VỆ
SINH THÂN THỂ CỦA TRẺ 3 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM”NON
2.1.“Mục đích đánh”giá
“Xác định thực trạng về mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân thể
của trẻ 3 tuổi. Từ đó, đề ra những biện pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao
mức độ hình thành các thói quen này ở”trẻ.
2.2.“Đối tượng đánh”giá
“Tôi tiến hành tại lớp 3 tuổi A1, Trường Mầm non Văn Khê, Mê Linh,
Hà”Nội.
Số lượng trẻ: 30 trẻ.
2.3.“Nội dung đánh”giá
“Việc đánh giá được tiến hành theo 5 nội dung: Thói quen rửa mặt, thói

quen rửa tay, thói quen đánh răng, thói quen chải tóc, thói quen mặc quần áo
sạch”sẽ.
2.4.“Phương pháp đánh”giá
2.4.1.“Các tiêu chí đánh giá thói quen vệ sinh thân”thể
“Theo Bloom, mục tiêu giáo dục con người thường được thực hiện trên
các lĩnh vực: nhận thức, kĩ năng, thái độ. Do vậy, việc đánh giá kết quả giáo
dục cũng phải quan tâm đến cả ba lĩnh vực này. Nghĩa là, nhà giáo dục phải
biết được những thay đổi về mặt nhận thức ở đối tượng giáo dục, họ có khả
năng làm được cái gì? Và thái độ nhìn nhận sự việc của họ ra sao? Khi đánh
giá thói quen vệ sinh của trẻ cần phải tìm hiểu cả mức độ nhận thức và thực
hiện của trẻ để có thể tìm ra những tác động giáo dục phù hợp với chúng. Để
có thể thu thập thông tin một cách đầy đủ, có giá trị và đủ độ tin cậy, cần lựa
chọn các tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí được xây dựng phải bao quát được mọi
khía cạnh của vấn đề cần được đánh giá, phải độc lập với nhau nhưng lại cho
phép có thể kiểm tra nhiều tiêu chí cùng một”lúc.[5]

14


⃰ Các tiêu“chí đánh giá sự nhận”thức
- “Trẻ có biết về hành”động
- “Biết rõ các yêu cầu đối với hành động”đó
- “Hiểu cách thể”hiện
- “Hiểu ý nghĩa của hành”động.
⃰ Các tiêu“chí đánh giá việc thực”hiện
- “Tính tự giác của hành”động.
- “Tính đúng đắn của hành”động.
- “Mức độ thành thạo của hành”động.
- “Động cơ thực hiện hành”động.
“Dựa vào các tiêu chí, cần xây dựng thang đánh giá thói quen vệ sinh

của trẻ mầm”non. Thang đánh giá được chia thành 5 loại: Tốt, khá, trung
bình, yếu, kém.
Bảng 2.1. Thang“đáng giá thói quen vệ sinh của trẻ mầm”non

Loại tốt

Nhận thức

Thực hiện

“Trẻ có biết về hành
động; biết rõ các yêu cầu
đối vối hành động đó;
hiểu cách thể hiện; hiểu ý
nghĩa của hành”động.

“Trẻ thực hiện đúng các
yêu cầu của hành động;
thực hiện một cách tự
giác; thể hiện thái độ
đúng; thực hiện”thành

Điểm

5

thạo.

Loại khá


“Trẻ có biết về hành
động; biết rõ các yêu cầu
đối với hành động đó;
hiểu cách thể hiện; hiểu ý
nghĩa của hành động
trong tình huống quen
15

“Trẻ thực hiện đúng các
yêu cầu của hành động;
tự giác thực hiện trong
một số tình huống quen
thuộc; có thể hiện thái
độ đúng; thực hiện

4


Nhận thức

Thực hiện

Điểm

thuộc; có thể được ý tương đối thành”thạo.
nghĩa của hành động khi
được giáo viên gợi”ý.
“Trẻ có biết về hành
động; biết rõ các yêu cầu
đối với hành động đó;

hiểu cách thể hiện; hiểu ý
nghĩa của hành động
trong tình huống quen
Loại trung
thuộc; chưa hiểu ý nghĩa
bình
của hành”động.

“Trẻ thực hiện đúng các
yêu cầu của hành động;
tự giác thực hiện trong
một số tình huống quen
thuộc hoặc khi có mặt
của giáo viên; có cố gắng
thể hiện đúng thái độ,
thực hiện chưa”thành
thạo.

3

“Trẻ có biết về hành
động; nêu ra các yêu cầu
của hành động không
phù hợp với tình huống
cụ”thể.

“Trong những tình huống
quen thuộc, khi được giáo
viên nhắc nhở,có cố gắng
thực hiện một số yêu cầu

đốivới hành động,nhưng
thể hiện thái độ”không
đúng.

2

“Trẻ không biết các hành “Không thực hiện hành
động văn hóa vệ”sinh.
động văn hóa vệ”sinh

1

Loại yếu

Loại kém

2.4.2. Cách tổ“chức đánh giá thói quen vệ sinh thân thể”cho trẻ
“Để đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ, cần phối hợp sử dụng
nhiều phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn trao đổi với trẻ, quan sát
hành vi của trẻ trong các hoạt động và sinh hoạt hàng ngày, tạo tình
huống” giáo dục.
16


- “Khảo sát sự nhận thức của trẻ: Người kiểm tra tạo tâm trạng thoải
mái cho trẻ dễ hòa vào công việc sắp thực hiện bằng những câu chào, hỏi
thăm trẻ. Khi trẻ thoải mái, sẵn sàng mới giới thiệu công việc: “Cô và cháu sẽ
cùng trò chuyện với nhau: cô sẽ hỏi cháu, cháu nghe và trả lời cô nhé!”.
Người kiểm tra đặt ra các câu hỏi để xác định trẻ biết gì về các thói quen vệ
sinh thân”thể.

- “Khảo sát việc thực hiện: Tiến hành bằng cách quan sát hoạt động và
sinh hoạt hằng ngày của trẻ tại trường mầm non. Mỗi loại thói quen cần tạo
điều kiện cho trẻ được thực hiện ít nhất 3 lần. Nếu không có cơ hội quan sát
đủ số lần, người kiểm tra tạo tình huống cho trẻ tự giải quyết. Ngoài ra, kết quả
khảo sát còn được xem xét thêm thông qua trao đổi với giáo viên và”phụ
huynh [1].
2.5. Kết quả
2.5.1. Thói“quen rửa mặt sau khảo”sát
“Qua khảo sát thực trạng về thói quen rửa mặt ở trẻ 3 tuổi, em đã thu
được kết quả ở”bảng 2.2:
Bảng 2.2. Kết“quả khảo sát về thói quen rửa”mặt
Mức độ

Tốt

Khá

Yếu

Trung bình

Kém

Khả
năng

SL

Nhận thức


2/30 6,7% 6/30 20% 15/30 50% 5/30 16,7% 2/30 6,7%

Thực hiện

1/30 3,3% 5/30 16,7% 15/30 50% 6/30

%

SL

%

SL

%

SL

%

20%

SL

%

3/30 10%

- “Nhận thức: Kết quả khảo sát cho thấy, số trẻ nhận thức về thói quen
rửa mặt còn khá chậm. Trẻ mới chỉ bắt đầu làm quen với thói quen rửa mặt

một cách có chủ đích. Chỉ một số ít trẻ biết cách rửa mặt, biết được rửa mặt
vào những lúc nào và rửa mặt để làm gì? (chiếm 6,7%). Một số trẻ biết cách
rửa mặt (tuy chưa đầy đủ các bước và nhớ không theo thứ tự), biết rửa mặt
sau khi ngủ dậy và ý nghĩa của việc rửa mặt khi có sự gợi ý của giáo viên).
Còn đa số trẻ là có biết về việc rửa mặt nhưng chỉ biết là rửa mặt sau khi ngủ
17


dậy buổi sáng; cũng biết về cách rửa nhưng chưa đầy đủ các bước, chủ yếu là
rửa mắt, má và miệng còn bỏ qua các phần khác; trẻ chưa hiểu được tại sao
chúng phải rửa mặt? (50 % số trẻ). Một số khác thì chỉ biết về việc rửa mặt
nhưng không biết là mình rửa mặt những lúc nào? Không biết cách rửa như
thế nào? Và tại sao lại phải rửa mặt? (chiếm 16,7%). Còn 1 vài em không biết
gì về thói quen”này.
- “Thực hiện: Đa số trẻ rửa mặt chưa thành thạo, chưa nhớ được các
bước rửa mặt, mới bắt đầu làm quen với hành động nên kỹ năng chưa tốt; có
trẻ tự giác rửa mặt trong một số tình huống quen thuộc nhưng có trẻ phải nhắc
nhở của giáo viên, của bố mẹ (số trẻ này chiếm 50 %). Một số khác cũng biết
rửa nhưng chỉ rửa qua cho xong khi được giáo viên nhắc nhở, thể hiện thái độ
không thích nhưng thích nghịch nước; đôi khi dùng tay lấy nước để rửa mặt
(bắt chước bố làm ở”nhà).
“Qua nghiên cứu, trẻ ở độ tuổi này mới bước vào vào giai đoạn tự lập,
mới bắt đầu học hỏi, làm quen với các hành động vệ sinh nên trẻ chưa nắm
được các kỹ năng thành thạo, thực hiện phải có sự hướng dẫn của giáo viên.
Hơn nữa, ở nhà trẻ cũng chưa tự mình làm mà thường là người lớn giúp trẻ vì
trẻ làm chậm và hay nghịch”nước.
2.5.2. Thói“quen rửa tay sau khảo”sát
“Qua khảo sát thực trạng về thói quen rửa tay ở trẻ 3 tuổi, em đã thu
được kết quả ở”bảng 2.3:
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về thói quen rửa tay

Tốt
Mức độ
Khả
SL
%
năng

Khá
SL

Nhận thức

3/30

10%

8/30

Thực hiện

2/30

6,7%

6/30

Yếu

Trung bình
%


SL

%

SL

%

26,7% 14/30 46,7% 5/30 16,7%
20%

16/30 53,3% 6/30 20%

Kém
SL

%

0

0%

0

0%

- “Nhận thức: Kết quả thống kê cho thấy, so với thói quen rửa mặt thì số
trẻ biết về thói quen rửa tay nhiều hơn nhưng mức độ nhận thức vẫn chưa cao.
Số trẻ biết các bước rửa tay, rửa tay khi nào và tại sao lại phải rửa tay còn ít

18


×