Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở một số trường mầm non khu vực phúc yên, vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.65 KB, 64 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

TRỊNH QUỲNH HOA

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI

ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀỞ MỘT SỐ TRƢỜNG
MẦM NON KHU VỰC PHÖC YÊN,VĨNH PHÖC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

Hà Nội, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

TRỊNH QUỲNH HOA

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀỞ MỘT SỐ TRƢỜNG
MẦM NON KHU VỰC PHÖC YÊN,VĨNH PHÖC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

ThS. Trần Thanh Tùng

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu và dữ liệu trong khóa luận là trung thực và chƣa từng cống bố
trong bất kỳ khóa luận nào.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Trịnh Quỳnh Hoa


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận “Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở một số trƣờng mầm non khu vực Phúc
Yên, Vĩnh Phúc” đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, Khoa
Giáo dục mầm non, các thầy cô đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Trần Thanh Tùng, ngƣời
thầy tâm huyết đã tận tình hƣớng dẫn, khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi
và định hƣớng cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của cán bộ, giáo
viên mầm non, các cháu lớp 5-6 tuổi tại các trƣờng mầm non: MN Hoa Hồng
và MN Xuân Hòa, thành phố Phúc Yên, Vĩnh Phúc.

Sinh viên thực hiện

Trịnh Quỳnh Hoa


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GD: Giáo dục
GV: Giáo viên
MN: Mầm non
GVMN: Giáo viên mầm non
GDMN: Giáo dục mầm non
MG: Mẫu giáo
KN: Kĩ năng
KNS: Kĩ năng sống
TCĐVTCĐ: Trò chơi đóng vai theo chủ đề


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ..............................................2
4. Giả thuyết khoa học......................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................3
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ......................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................3
8. Cấu trúc của khóa luận .................................................................4
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ
CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở MỘT SỐ TRƢỜNG

MẦM NON KHU VỰC PHÖC YÊN, VĨNH PHÖC .......................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................5
1.1.1. Trên thế giới ...........................................................................5
1.1.1.1. Giáo dục kĩ năng sống ở Singapore .....................................5
1.1.1.2. Giáo dục kĩ năng sống ở Nga...............................................6
1.1.1.3. Giáo dục kĩ năng sống ở Ấn Độ...........................................6
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................7
1.2. Những vấn đề chung về kĩ năng sống ........................................8
1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống ..........................................................8
1.2.2. Phân loại kĩ năng sống............................................................9
1.3. Những vấn đề chung về giáo dục kĩ năng sống .......................12
1.3.1. Khái niệm giáo dục và giáo dục kĩ năng sống.......................12


1.3.2. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non...............................13
1.3.2.1. Ý nghĩa việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non........13
1.3.2.2. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non..............13
1.3.2.3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non .............14
1.3.2.4. Phƣơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non .......15
1.3.2.5. Hình thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non ............15
1.3.2.6. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống .....................................16
1.4. Vận dụng trò chơi đóng vai theo chủ để để giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......................................................17
1.4.1. Khái niệm giáo dục kĩ năng sống thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề ...............................................................................17
1.4.2. Bản chất của trò chơi đóng vai theo chủ đề ..........................17
1.4.3. Mục tiêu và nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ..................................17
1.4.3.1. Mục tiêu ............................................................................17
1.4.3.2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề .........................................18
1.4.4. Ý nghĩa của trò chơi ĐVTCĐ đối với việc giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo ............................................................18
1.4.5. Các bƣớc tổ chức TCĐVTCĐ để GDKNS ...........................19
1.4.5.1. Chuẩn bị ............................................................................19
1.4.5.2. Tổ chức trò chơi ................................................................19
1.4.5.3. Nhận xét sau khi chơi ........................................................20
Kết luận chƣơng 1 ..........................................................................21


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON KHU
VỰC PHÖC YÊN, VĨNH PHÖC ...................................................22
2.1. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề trong Chƣơng trình giáo dục mầm non
hiện hành ........................................................................................22
2.1.1. Mục tiêu giáo dục trong Chƣơng trình giáo dục mầm non....22
2.1.2. Nội dung giáo dục ................................................................22
2.1.3. Phƣơng pháp giáo dục kĩ năng sống trong Chƣơng trình
giáo dục mầm non ..........................................................................23
2.1.4. Giáo dục kĩ năng sống qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
trong Chƣơng trình giáo dục mầm non ...........................................24
2.1.5. Đánh giá sự phát triển của trẻ ...............................................24
2.2. Tổ chức khảo sát .....................................................................24
2.2.1. Mục đích, địa bàn, đối tƣợng khảo sát ..................................24
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................25
2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát...........................................................25
2.2.4. Công cụ khảo sát và tiêu chí đánh giá...................................25
2.3. Kết quả khảo sát ......................................................................26

2.3.1. Nhận thức của giáo viên về KNS, GD KNS, vai trò của
TCĐVTCĐ trong GD KNS ............................................................26
2.3.1.1. Nhận thức về KNS.............................................................26
2.3.1.2. Nhận thức của GV về GD KNS .........................................27


2.3.1.3. Nhận thức của GV về vai trò của TCĐVTCĐ trong việc
GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi................................................................27
2.3.2. Thực trạng nội dung, phƣơng pháp, hình thức GD KNS
cho trẻ 5-6 tuổi ...............................................................................28
2.3.2.2. Hình thức GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ..................................29
2.3.3. Thực trạng việc thiết kế và tổ chức TCĐVTCĐ để GD
KNS cho trẻ 5-6 tuổi ......................................................................30
2.3.3.1. Mức độ lồng ghép nội dung GD KNS trong tổ chức
TCĐVTCĐ .....................................................................................30
2.3.3.2. Thực trạng GD KNS qua TCĐVTCĐ................................30
2.3.3.3. Thực trạng thiết kế TCĐVTCĐ để GD KNS cho trẻ 5-6
tuổi .................................................................................................31
2.3.3.4. Thực trạng tổ chức TCĐVTCĐ để GD KNS .....................32
2.3.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi .........34
2.3.3.6. Khó khăn khi GD KNS cho trẻ qua TCĐVTCĐ ................34
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................35
Kết luận chƣơng 2 ..........................................................................36
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON KHU VỰC
PHÖC YÊN, VĨNH PHÖC ............................................................37
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ...........................37
3.2. Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề .........................................37


3.2.1. Lên kế hoạch cụ thể, rõ ràng để tổ chức trò chơi đóng vai
theo chủ đề cho trẻ theo hƣớng thúc đẩy cơ hội giáo dục kĩ
năng sống .......................................................................................37
3.2.1.1. Mục đích............................................................................37
3.2.1.2. Cách lập kế hoạch tổ chức TCĐVTCĐ để GD KNS cho
trẻ 5-6 tuổi ......................................................................................37
3.2.2. Cung cấp cho trẻ kiến thức, kĩ năng về các hoạt động
thực tiễn trong cuộc sống xung quanh, về các mối quan hệ xã
hội giữa các thành viên trong gia đình, nhà trƣờng, cộng đồng,
về các chuẩn mực xã hội, về các cách thích nghi để giải quyết
các vấn đề.......................................................................................39
3.2.2.1. Mục đích............................................................................39
3.2.2.2. Nội dung và cách tiến hành ...............................................39
3.2.3. Khuyến khích đẻ trẻ tự chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, trẻ tự
lựa chọn góc chơi, vai chơi cho mình theo ý thích và thay đổi
vai chơi trong quá trình chơi ..........................................................40
3.2.3.1. Mục đích............................................................................40
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện ...............................................41
3.2.4. Tăng cƣờng tạo ra các tình huống có vấn đề khi tổ chức
trò chơi đóng vai theo chủ đề, tăng cƣờng cơ hội thực hành rèn
luyện các kĩ năng sống cho trẻ .......................................................42
3.2.4.1. Mục đích............................................................................42
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện ...............................................42
Kết luận chƣơng 3 ..........................................................................43
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................44



TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................46
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Hiểu biết của GV về KNS ............................................................ 26
Bảng 2.2. Hiểu biết của GV về việc cần thiết GD KNS ................................ 27
Bảng 2.3. Hiểu biết của GV về vai trò của TCĐVTCĐ trong GD KNS
cho trẻ mầm non ......................................................................... 27
Bảng 2.4. Hiểu biết của GV về nội dung giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ...... 28
Bảng 2.5. Hình thức GD KNS cho trẻ mẫu giáo ........................................... 29
Bảng 2.6. Mức độ lồng ghép nội dung GD KNS trong tổ chức
TCĐVTCĐ ................................................................................. 30
Bảng 2.7. Nội dung GD KNS qua TCĐVTCĐ ............................................. 30
Bảng 2.8. Thực trạng của việc thiết kế TCĐVTCĐ để GD KNS cho trẻ....... 31
Bảng 2.9. Thực trạng của việc tổ chức TCĐVTCĐ để GD KNS .................. 32
Bảng 2.10. Các yếu tố làm ảnh hƣởng .......................................................... 34


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Bậc học này làm nền tảng ban đầu cho sự phát triển
về nhân cách, thể chất, tình cảm, giao tiếp, ngôn ngữ, tƣ duy một cách toàn
diện của trẻ. Mà trẻ em lại chính là những mầm non tƣơng lai của đất nƣớc, là
những nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của một quốc gia sau
này. Chính vì vậy, giáo dục kĩ năng sống đang trở thành một nhiệm vụ quan
trọng đối với giáo dục cả nƣớc. Ngay từ giai đoạn mầm non, trẻ cần đƣợc
trang bị kĩ năng sống để định hƣớng phát triển cá nhân một cách tốt nhất.

Ở nƣớc ta những năm gần đây, việc giáo dục kĩ năng sống đã đƣợc đƣa
vào mọi cấp học. Đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống đã đƣợc đƣa vào trƣờng
mầm non nhằm giúp trẻ có đƣợc những kĩ năng sống cơ bản cần thiết. Những
năm đầu đời là khoảng thời gian vàng cho trẻ học tập, lĩnh hội những kiến
thức cơ bản, làm nền tảng cho trẻ bƣớc vào trƣờng phổ thông.
Trẻ em luôn nhận đƣợc sự quan tâm, chăm sóc, yêu thƣơng chu đáo từ
cha mẹ, ông bà và những ngƣời xung quanh. Từ đó trẻ cũng ít đƣợc cọ xát, va
chạm với thực tế cuộc sống đầy dẫy những khó khăn và nguy hiểm. Trong khi
đó, ít ai biết đƣợc rằng chính sự bao bọc, che chở, quan tâm quá mức ấy lại
gây cho trẻ một hậu quả vô cùng nghiêm trọng, một lỗ hổng về mặt kiến thức
thực tế của cuộc sống, thiếu những kĩ năng sống cơ bản. Ngay cả những việc
đơn giản hàng ngày nhƣ chải tóc, đánh răng, mặc quần áo… trẻ cũng không
biết làm, ỉ lại và phụ thuộc vào bố mẹ, cô giáo, những ngƣời xung quanh. Khi
gặp phải những tình huống hết sức đơn giản trẻ cũng không thể tự mình xử lý
đƣợc.
Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống giúp chuẩn bị cho trẻ có một hành trang
kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm tốt nhất để trẻ tự tin bƣớc vào cuộc sống, tự
tin đƣa ra những quyết định của mình, tự tin sống cuộc sống của mình mà

1


không phải lệ thuộc vào ngƣời khác. Bên cạnh đó, đặt nền tảng cho trẻ trở
thành ngƣời có trách nhiệm, tạo điều kiện để trẻ phát triển một cách cân đối
và hài hòa hơn. Từ đây, chúng ta có thể thấy đƣợc tầm quan trọng của việc
giáo dục kĩ năng sống đối với trẻ lứa tuổi mầm non.
Ta có thể thấy, trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi là giai đoạn trẻ chuẩn bị bƣớc
vào trƣờng phổ thông. Vì vậy việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ ở giai đoạn
này là vô cùng quan trọng và cần thiết. Dựa vào hoạt động chủ đạo của trẻ
mẫu giáo là hoạt động vui chơi, ta có thể cho trẻ ”Học mà chơi,chơi mà học”

, để trẻ có thể trực tiếp tham gia đóng vai các nhân vật khác nhau, xử lí các
tình huống khác nhau theo chủ đề đa dạng phong phú. Khi trẻ vừa nắm đƣợc
lý thuyết lại có thể thực hành thì trẻ sẽ nắm vững hơn các kĩ năng sống cơ
bản, chất lƣợng giáo dục cũng đƣợc nâng cao hơn. Xuất phát từ luận điểm
trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở một số trường mầm non khu vực Phúc
Yên, Vĩnh Phúc” làm hƣớng nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng, đề tài đƣa ra các
biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở một số trƣờng mầm non khu vực Phúc
Yên, Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề.
4. Giả thuyết khoa học

2


Việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề đã đƣợc giáo viên quan tâm tuy nhiên hiệu quả chƣa cao.
Trong quá trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non,
nếu giáo viên sử dụng các phƣơng pháp một cách phù hợp linh hoạt nhằm tổ
chức các hoạt động về trò chơi đóng vai theo chủ đề một cách có hiệu quả thì
sẽ giúp trẻ cho phát triển đƣợc những kỹ năng sống cần thiết và đáp ứng đƣợc
mục tiêu giáo dục hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lí luận của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Khảo sát, đánh giá thực trạng của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề ở trƣờng mầm non.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại 2 trƣờng mầm non Xuân Hòa và Hoa Hồng,
thành phố Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập nghiên cứu các đề tài, công trình nghiên cứu nhằm xây dựng
tổng quan cho đề tài thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên
cứu.

3


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Quan sát biểu hiện bên ngoài của các kĩ năng sống khi trẻ tham gia
vào các hoạt động đóng vai theo chủ đề
- Quan sát cách tổ chức tiết dạy giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Dùng phiếu điều tra thăm dò nhận thức của giáo viên về kĩ năng sống
và giáo dục kĩ năng sống, đồng thời tìm hiểu những biện pháp đã sử dụng để
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với giáo viên về các hoạt động nhằm giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ mẫu giáo trong hoạt động đóng vai theo chủ đề
7.3. Phương pháp xử lí số liệu
Dùng các công thức toán thống kê để phân tích số liệu thu đƣợc
Dùng các phƣơng tiện kĩ thuật để nghiên cứu (lấy thông tin, lƣu trữ
thông tin, xử lý thông tin, trình bày kết quả nghiên cứu…)
8. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm có 3 phần :
Phần 1 : Mở đầu
Phần 2 : Nội dung
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Chƣơng 2 : Thực trạng của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Chƣơng 3 : Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Phần 3 : Kết luận và kiến nghị

4


Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Giáo dục kĩ năng sống ở Singapore
Ở khu vực Châu Á, chúng ta biết đến đất nƣớc Singapore với một nền
kinh tế năng động và phát triển bậc nhất. Không chỉ phát triển về mặt kinh tế,
Singapore còn là một trong những quốc gia có nền giáo dục phát triển nhất
Châu Á với môi trƣờng học tập toàn diện, tạo nhiều cơ hội phát triển cho học
sinh sinh viên. Họ xây dựng hàng loạt các chƣơng trình giáo dục và tiến hành
giảng dạy ở các trƣờng đại học tổng hợp, đại học bách khoa một cách mạnh
mẽ, linh hoạt và phù hợp với nhiều đối tƣợng học sinh ở các cấp học khác
nhau. Điều đặc biệt trong chƣơng trình học tập ở đất nƣớc này là các bộ môn
về kĩ năng sống đóng vai trò trung tâm ở các cấp học khác nhau. Trong đó,
các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng đƣợc kết hợp nhuần nhuyễn với các
hoạt động cộng đồng.Có lẽ vì thế mà Singapore tuy nhỏ về diện tích nhƣng lại
là quốc gia có nền giáo dục tiên tiến, đứng thứ 8 trên thế giới và đứng đầu ở
khu vực Châu Á, vƣợt qua cả những cƣờng quốc về giáo dục và kinh tế lớn
trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...( Theo Universitas21
Ranking Scores 2016 ).
Tuy nhiên, đối với bậc học mầm non, họ vẫn chƣa tìm ra phƣơng pháp
hiệu quả nhất giúp trẻ nắm đƣợc các kĩ năng sống. Ngoài ra, nề giáo dục của
đất nƣớc này vẫn còn lúng túng trong việc có nên đƣa giáo dục kĩ năng sống
là một trong số những môn học bắt buộc ở tất cả các cấp học, ngành học hay
không? Vấn đề này vẫn đang là một dấu hỏi lớn đối với các nhà giáo dục của
đất nƣớc này.

5


1.1.1.2. Giáo dục kĩ năng sống ở Nga
Nền giáo dục của nƣớc Nga đã có lịch sử hàng ngàn năm, có truyền

thống tốt đẹp và có sự tín nhiệm quốc tế rất cao. Vì thế mà việc giáo dục ở đất
nƣớc này cũng đƣợc quan tâm, chú ý hơn. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ đƣợc
thông qua các hoạt động thực tiễn, các trò chơi đóng vai, hoạt động sáng
tạo… nhằm hình thành cho trẻ một số kĩ năng cơ bản cần thiết nhƣ kĩ năng
giao tiếp ứng xử, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tự học, kĩ năng tạo lập
mối quan hệ…
Nhƣng vấn đề giáo dục kĩ năng sống vẫn là một vấn đề mới trong việc
đào tạo giáo viên mầm non ở đây, vì vậy mà việc giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ mầm non vẫn chƣa đƣợc quan tâm nhiều, việc tổ chức các hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ chƣa đƣợc diễn ra thƣờng xuyên và còn mang tính
chất gò ép, khuôn mẫu, cách tổ chức các tiết học còn mang tính lí thuyết cao.
Việc giáo dục để trẻ có những kĩ năng thực hành trong nhứng tình huống, các
mối quan hệ, các hoạt động cũng chƣa đƣợc chú trọng nhiều.
1.1.1.3. Giáo dục kĩ năng sống ở Ấn Độ
Ở Ấn Độ, kĩ năng sống đƣợc xem nhƣ là khả năng giúp con ngƣời tăng
cƣờng sự lành mạnh về tinh thần và năng lực. Trong đó, bao gồm những kĩ
năng cơ bản sau :
- Giải quyết vấn đề
- Giao tiếp
- Tƣ duy phê phán
- Tƣ duy sáng tạo
- Quan hệ liên nhân cách
- Đàm phán
- Ra quyết định
- Tự nhận thức
- Đối phó với stress và cảm xúc

6



- Từ chối
- Kiên định và hài hòa
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam quan điểm học để làm ngƣời, nghĩa là
để biết ứng xử với đời đã đƣợc coi nhƣ là một trong những mục tiêu quan
trọng của giáo dục. Cho nên, giáo dục đã quan tâm cung cấp cho ngƣời học
những kiến thức, thái độ và kĩ năng cần thiết để chuẩn bị cho ngƣời học gia
nhập vào cuộc sống xã hội. Tuy nhiên, những nội dung đó chƣa đƣợc gọi lên
là giáo dục kĩ năng sống.
Phải đến năm 1996, thuật ngữ kĩ năng sống mới bắt đầu đƣợc biết đến
từ chƣơng trình của UNICEF “ Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV /AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trƣờng “.
Trong chƣơng trình này, quan niệm về kĩ năng sống chỉ bao gồm những kĩ
năng chính nhƣ những kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đặt
mục tiêu, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng kiên định…do các chuyên gia Öc
tập huấn. Tham gia chƣơng trình này lần đầu tiên gồm có ngành giáo dục và
Hội chữ thập đỏ.
Bƣớc sang giai đoạn tiếp theo, chƣơng trình này mang tên “ Giáo dục
sống khỏe mạnh và kĩ năng sống “. Bên cạnh ngành giáo dục còn có hai tổ
chức chính trị xã hội là Trung ƣơng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Đại diện của các tổ chức này cũng đƣợc
tập huấn về kĩ năng sống với quan niệm nhƣ trên nhƣng ở từng nhóm đối
tƣợng đƣợc vận dụng đa dạng hơn.
Nhƣng khái niệm kĩ năng sống thực sự đƣợc hiểu với nội hàm đầy đủ
và đa dạng sau hội thảo “ Chất lƣợng giáo dục và kĩ năng sống “ do tổ chức
UNESCO tài trợ diễn ra từ 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó,
những ngƣời làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn:

7



 Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
 Kĩ năng sống là những hành vi làm cho các cá nhân thích nghi và giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
 Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội có liên quan đến tri thức,
những giá trị và những thái độ.( UNESCO)
 Kĩ năng sống là những năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực
giúp cá nhân có thể giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của
cuộc sống hàng ngày.(WHO)
 Bốn trụ cột trong giáo dục là một cách tiếp cận kĩ năng sống. Đó chính
là sự kết hợp các kĩ năng tâm lí xã hội, kĩ năng sống liên quan đến giá trị với
kĩ năng tâm vận động, kĩ năng thực hành.
Hiện nay, kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống đang đƣợc cả xã hội
quan tâm. Tuy nhiên, việc nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
vẫn còn nhiều bỡ ngỡ, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống cho trẻ thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề, chƣa có nhà nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về nó.
Do đó, tôi quyết định nghiên cứu về đề tài : “ Thực trạng giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở một số trƣờng
mầm non khu vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc”
1.2. Những vấn đề chung về kĩ năng sống
1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống
* Quan niệm về kĩ năng sống
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) : “ Kĩ năng sống là khả năng để có
hành vi thích ứng ( adaptive) và tích cực ( positive ), giúp các cá nhân có thể
ứng xử hiệu quả trƣớc các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”
Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) : “ Kĩ năng sống là cách
tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lƣu ý
đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng”


8


Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc
(UNESCO) : Kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là :
+) Học để biết (learning to know), gồm các kĩ năng tƣ duy nhƣ: tƣ duy
phê phán, tƣ duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức đƣợc
hậu quả,…
+) Học làm ngƣời (learning to be), gồm các kĩ năng cá nhân nhƣ: ứng
phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…
+) Học để sống với ngƣời khác (learning to live together), gồm các kĩ
năng xã hội nhƣ: giao tiếp, thƣơng lƣợng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc
theo nhóm, thể hiện sự cảm thông,…
+) Học để làm (learning to do), gồm kĩ năng thực hiện công việc và các
nhiệm vụ nhƣ: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…
1.2.2. Phân loại kĩ năng sống
Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc
(UNESCO), kĩ năng sống được phân loại thành:
+) Các kĩ năng cơ bản: kĩ năng đọc, viết, tính toán cho các chức năng
hàng ngày. Những kĩ năng này không mang đặc trƣng tâm lý nhƣng là nền
tảng cho những năng lực thực hiện các chức năng của cuộc sống.
+) Các kĩ năng chung (kĩ năng nhận thức, kĩ năng cảm xúc, kĩ năng xã
hội) nhƣ các kĩ năng ra quyết định, kĩ năng tƣ duy phê phán, kĩ năng làm việc
nhóm, kĩ năng giao tiếp,…
+) Các kĩ năng trong tình huống, ngữ cảnh, vấn đề cụ thể của đời sống
xã hội nhƣ:


Các vấn đề về giới và giới tính.




Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rƣợu,

thuốc lá…


Các vấn đề về môi trƣờng, phòng chống bạo lực…



Các vấn đề về gia đình, trƣờng học…

9




Các vấn đề về sức khỏe, dinh dƣỡng.

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), kĩ năng sống được phân thành 3 nhóm:
+) Nhóm các kĩ năng nhận thức: kĩ năng tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác
định giá trị, tƣ duy sáng tạo, tƣ duy phê phán, ra quyết định, giải quyết vấn
đề…
+) Nhóm các kĩ năng xã hội: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng cảm thông, kĩ
năng hợp tác…
+) Nhóm các kĩ năng cảm xúc: kĩ năng ứng phó với cảm xúc, kĩ năng
ứng phó với căng thẳng, tự giám sát và điều chỉnh cảm xúc…
Theo Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kĩ năng sống
được phân loại thành 3 nhóm:

+) Nhóm kĩ năng xã hội


Kĩ năng giao tiếp



Kĩ năng đàm phán, thƣơng lƣợng, từ chối



Kĩ năng quan hệ xã hội



Kĩ năng làm việc nhóm/hợp tác



Kĩ năng thấu cảm



Kĩ năng động viên

+) Nhóm kĩ năng phát triển nhận thức


Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề




Kĩ năng suy nghĩ có phán đoán



Kĩ năng tƣ duy sáng tạo

+) Nhóm kĩ năng đối phó với cảm xúc và làm chủ bản thân


Kĩ năng quản lí căng thẳng



Kĩ năng quản lí cảm xúc



Kĩ năng tự điều chỉnh

10


Tuy có sự khác biệt về quan niệm về kĩ năng sống nhƣng các tổ chức
UNESCO, WHO và UNICEF đã thống nhất 10 kĩ năng sống cơ bản, đƣợc
xem nhƣ cần thiết cho tất cả mọi ngƣời.
1. Kĩ năng ra quyết định
2. Kĩ năng giải quyết vấn đề
3. Kĩ năng tƣ duy sáng tạo

4. Kĩ năng tƣ duy phê phán/ suy nghĩ có phán đoán
5. Kĩ năng truyền thông có hiệu quả
6. Kĩ năng giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời
7. Kĩ năng tự nhận thức bản thân
8. Kĩ năng thấu cảm
9. Kĩ năng ứng phó với cảm xúc
10. Kĩ năng ứng phó với stress
Ở Việt Nam, kĩ năng sống được chia thành 3 nhóm chính là:
+) Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: Tự nhận thức,
xác định giá trị, ứng phó với cang thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin…
+) Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với ngƣời khác: Giao tiếp có hiệu
quả, giải quyết mâu thuẫn, thƣơng lƣợng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp
tác…
+) Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả: Tìm kiếm và xử lí
thông tin, tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề…
Kĩ năng sống thay đổi theo nền văn hóa và hoàn cảnh xã hội. Vì vậy,
trong quá trình dạy kĩ năng sống, cần xem xét các yếu tố văn hóa và xã hội có
ảnh hƣởng đến việc ra quyết định hay lựa chọn hành động. Trong giáo dục
mầm non ở Việt Nam đã đƣa ra một số kĩ năng sống cốt lõi nhƣ sau:
- Tự nhận thức
- Tự trọng
- Thể hiện cảm thông

11


- Có trách nhiệm
- Ứng phó với căng thẳng
- Kiểm soát cảm xúc
- Giao tiếp hiệu quả

- Quan hệ của cá nhân với ngƣời khác
- Suy nghĩ sáng tạo
- Ra quyết định
- Giải quyết vấn đề
1.3. Những vấn đề chung về giáo dục kĩ năng sống
1.3.1. Khái niệm giáo dục và giáo dục kĩ năng sống
* Giáo dục đƣợc hiểu theo 2 nghĩa rộng và hẹp khác nhau:
“Giáo dục (theo nghĩa rộng – nghĩa xã hội học) là một quá trình toàn
vẹn hình thành nhân cách đƣợc tổ chức một cách có kế hoạch, thông qua các
hoạt động và các quan hệ giữa ngƣời giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục nhằm
truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài ngƣời” (1 tr 7)
“Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là bộ phận của quá trình sƣ phạm (quá
trình giáo dục) là quá trình hình thành niềm tin, lý tƣởng, động cơ, tình cảm,
thái độ, những nét tính cách, những hành vi và thói quen cƣ xử đúng đắn
trong xã hội thuộc các lĩnh vực tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lao động và học
tập, thẩm mỹ, vệ sinh…” (1 tr 8)
* Khái niệm giáo dục kĩ năng sống
“Giáo dục kĩ năng sống là quá trình tác động sƣ phạm có mục đích, có
kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan tới kiến
thức và thái độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội,
thực hiện công việc, ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc
sống hàng ngày” (4 tr 6)
Giáo dục kĩ năng sống đƣợc áp dụng theo nhiều cách khác nhau tùy vào
môi trƣờng sống, môi trƣờng giáo dục. Ở một số nơi, kĩ năng sống đƣợc kết

12


hợp với các chƣơng trình giáo dục vệ sinh, dinh dƣỡng và phòng bệnh. ở một
số nơi khác, giáo dục kĩ năng sống nhằm vào việc giáo dục hành vi, cách cƣ

xử, giáo dục bảo vệ môi trƣờng, giáo dục phòng chống xâm hại hay giáo dục
lòng yêu hòa bình…
Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rất rõ ràng là giáo dục kĩ năng sống
luôn gắn bó với các giá trị. Các giá trị sống đúng đắn là kết tinh đƣợc truyền
lại nhƣ sự tôn trọng, sống có trách nhiệm, biết yêu thƣơng, chia sẻ, sự tự tin,
sự sáng tạo, lòng ham hiểu biết…Các giá trị này đƣợc truyền lại nhằm giáo
dục giúp con ngƣời sống có chuẩn mực và góp phần vào sự tiến bộ của xã hội
1.3.2. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
1.3.2.1. Ý nghĩa việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
- Giúp trẻ thay đổi hành vi của mình một cách tích cực và hiệu quả.
- Xây dựng cho trẻ những hành vi lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã
hội.
- Giúp trẻ nâng cao khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
xung quanh bằng phƣơng pháp tích cực.
- Nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho trẻ.
- Giúp trẻ mau chóng hòa nhập với môi trƣờng xung quanh, khả năng
thích nghi với môi trƣờng mới sẽ tốt hơn.
- Góp phần tạo ra một xã hội tích cực, một xã hội có văn hóa.
1.3.2.2. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
- Về kiến thức: Trang bị cho trẻ những kiến thức, những giá trị, những
kĩ năng, thái độ phù hợp. Từ đó, hình thành cho trẻ những hành vi, thói quen
lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi tiêu cực trong các mối quan hệ,
tình huống để trẻ tự tin bƣớc vào cuộc sống, tự tin đƣa ra những quyết định
của mình, tự tin sống cuộc sống của mình mà không phụ thuộc vào ngƣời
khác.

13



×