Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non hùng vương, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.5 KB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

LƢU THỊ LAN ANH

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG, THÀNH PHỐ
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

Hà Nội – 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

LƢU THỊ LAN ANH

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG, THÀNH PHỐ
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. TRẦN THỊ LOAN


Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
“Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2,
đặc biệt là các thầy cô trong khoa giáo dục mầm non đã tạo điều kiện cho em
trong 4 năm học tại trƣờng cũng nhƣ giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
tốt”nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn khoa học: ThS.
Trần Thị Loan đã hƣớng dẫn trực tiếp và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi đƣợc những thiếu sót.
Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy, cô và các bạn sinh viên để đề
tài này ngày càng hoàn thiện và mang lại giá trị thực tiễn cao.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,

tháng 05 năm 2019

Sinh viên thực hiện

Lƣu Thị Lan Anh


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận: “Thực trạng giáo dục thẩm mỹ
thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non
Hùng Vương, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.“Em có sử dụng một
số tài liệu tham khảo để hoàn thành khóa luận của mình. Danh sách tài liệu
tham khảo em đã đƣa vào mục tài liệu tham khảo của khóa”luận.

Em xin cam đoan khóa luận đƣợc hoàn thành bởi sự cố gắng và nỗ lực
của bản thân với sự hƣớng dẫn tận tình của ThS. Trần Thị Loan.
Hà Nội,

tháng 05 năm 2019

Sinh viên thực hiện

Lƣu Thị Lan Anh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ viết tắt đầy đủ

1

GDTM

Giáo dục thẩm mỹ

2

MTXQ

Môi trƣờng xung quanh


3

HĐTH

Hoạt động tạo hình

4

TMGL

Trẻ mẫu giáo lớn

5

TGXQ

Thế giới xung quanh

6

NXB

Nhà xuất bản

7

SL

Số lƣợng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 6
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ .................................................. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 7
1.2. Một số vấn đề về giáo dục thẩm mỹ - giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu
giáo lớn. ............................................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ .................................................................. 9
1.2.2. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo .................................... 10
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ..................... 11
1.3. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua môn học tạo hình .... 12
1.3.1. Khái niệm hoạt động tạo hình ............................................................... 12
1.3.2. Nguồn gốc và bản chất của hoạt động tạo hình .................................... 13
1.3.3.Đặc điểm và khả năng của trẻ mẫu giáo lớn .......................................... 14
1.3.4. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ mẫu giáo lớn............................................................................................... 16
1.3.5. Nội dung giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình .................. 16


1.3.6. Các phƣơng pháp dạy học thƣờng đƣợc sử dụng trong hoạt động

tạo hình nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. ....................................................... 20
1.3.7. Các hình thức tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn .......... 22
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục thẩm mỹ thông qua môn học
tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn. ......................................................................... 23
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƢỜNG
MẦM NON HÙNG VƢƠNG, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, ......................... 26
TỈNH VĨNH PHÚC......................................................................................... 26
2.1. Một số nét về khách thể nghiên cứu ........................................................ 26
2.2. Thực trạng về việc giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình
cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thành phố Phúc
yên, tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................................... 27
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của việc giáo dục
thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi). .... 28
2.2.2. Thực trạng nhận thức của phụ huynh học sinh về vai trò của việc
giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn. ......... 29
2.2.3. Thực trạng về việc tổ chức và thực hiện các phƣơng pháp giáo dục
thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn......................... 31
2.2.4. Thực trạng việc sử dụng các hình thức dạy học khi tổ chức hoạt
động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn................................................................. 33
2.2.5. Thực trạng việc khuyến khích các hoạt động sáng tạo của trẻ ............. 35
2.2.6. Thực trạng việc phối hợp giữa giáo viên và gia đình trẻ trong vấn
đề giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn. .... 37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 39


Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC THẨM MỸ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
TẠO HÌNH CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN ..................................................... 40

3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................................... 40
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục thẩm
mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn.................................. 41
3.2.1. Tăng cƣờng thể chế quản lí việc giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt
động tạo hình ................................................................................................... 41
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức và phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học
và giáo dục, đặc biệt trong hoạt động tạo hình. .............................................. 42
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ chất lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng
để giáo dục thấm mỹ cho trẻ. .......................................................................... 44
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 47
4.1. Kết luận .................................................................................................... 47
4.2. Kiến nghị sƣ phạm ................................................................................... 47
4.2.1 Đối với trƣờng mầm non ....................................................................... 47
4.2.2. Đối với giáo viên mầm non ................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của việc giáo
dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo
lớn ................................................................................................... 28
Bảng 2.2: Thực trạng nhận thức của phụ huynh học sinh về vai trò của
việc giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ
mẫu giáo lớn.................................................................................... 30
Bảng 2.3: Thực trạng mức độ tham khảo nội dung, ý nghĩa giáo dục
thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ .............................. 31
Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp trong giáo dục thẩm mỹ ..... 32
Bảng 2.5: Thực trạng sử dụng các hình thức dạy học khi tổ chức hoạt

động tạo hình cho trẻ....................................................................... 34
Bảng 2.6: Thực trạng việc khuyến khích các hoạt động sáng tạo của trẻ. ...... 36
Bảng 2.7: Thực trạng việc phối hợp giữa giáo viên và gia đình trẻ trong
vấn đề giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ
mẫu giáo lớn.................................................................................... 37


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng“ta đang sống trong thế kỷ 21 – thế kỷ của nền văn minh trí tuệ,
đòi hỏi thế hệ trẻ phải là những con”ngƣời: “Trí tuệ phát triển cao, giàu tính
sáng tạo, giàu tính nhân văn nhƣng cũng giàu xúc cảm thẩm mỹ”.
Giáo“dục mầm non đƣợc coi là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Mục tiêu giáo dục mầm non là giáo dục khả năng toàn diện cho
trẻ, hình thành những cơ sở đầu tiên về nhân cách con”ngƣời.
Nhà giáo dục Xô Viết A.X.Macarencô từng nói: “Những gì mà trẻ em
không có đƣợc trƣớc 5 tuổi thì sau này rất khó hình thành và sự sự hình thành
nhân cách ban đầu lệch lạc thì sau này giáo dục lại sẽ rất khó khăn”.
Trẻ“em là tƣơng lai của đất nƣớc, sự phồn vinh của đất nƣớc phụ thuộc
vào tất cả những gì chúng ta dành cho trẻ em ngày hôm”nay.
Giáo“dục toàn diện cho trẻ mầm non thì giáo dục thẩm mỹ chiếm vị trí
quan trọng không thể thiếu. Chân – Thiện – Mỹ là ba mốc quan trọng trên
bƣớc đƣờng hoàn”thiện nhân cách cho trẻ.
Hoạt động tạo hình ở độ tuổi mầm non là một trong những hoạt động
nhằm góp phần tích cực cho sự phát triển toàn diện của trẻ mẫu giáo lớn. Đây
là một hoạt động nghệ thuật và là phƣơng tiện quan trọng trong việc giáo dục
thẩm mỹ. Đặc biệt hình thành và phát triển ở trẻ những mầm mống đầu tiên
của sự sáng tạo. Hoạt động tạo hình đòi hỏi sự thống nhất của ba quá trình:
Tự giác, cảm giác, tƣởng tƣợng sáng tạo. Vì vậy, khi trẻ tham gia vào hoạt
động tạo hình phải có những rung động, hứng thú say mê, tìm hiểu để tìm ra

những cái đẹp.
“Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất đối với
trẻ mẫu giáo, đƣợc tham gia vào tiết học tạo hình là trẻ đƣợc tiếp xúc, khám
phá và thể hiện một cách sinh động những gì chúng nhìn thấy trong thế giới
xung quanh làm cho chúng cảm thấy thích thú, say mê muốn tạo ra những cái

1


đẹp, cái hay làm cho quá trình giáo dục có hiệu quả cao cả về trí tuệ, đạo đức,
lao động, và đặc biệt là giáo dục thẩm”mỹ. Nhƣ một nhà văn đã nói “Phải
giáo dục cho trẻ biết yêu cái đẹp từ tuổi bé nhất vì nó là cơ sở ban đầu cho
việc hình thành nhân cách con ngƣời”.
“Hoạt động tạo hình còn phát triển ở trẻ khả năng quan sát, trí tƣởng
tƣợng sáng tạo, khả năng phối hợp giữa mắt và tay, hoàn thiện một số kỹ năng
cơ bản (nặn, vẽ, xé dán, cắt dán….). Trong giờ học vẽ trẻ thích đƣợc tự tay vẽ
đƣợc một cái gì đó dù là các hình còn đơn giản nhƣ ngôi nhà, cái cây, bông
hoa, ô tô, máy bay, xe lửa...Nhƣng mang lại cho trẻ cảm xúc thực sự khi tạo
đƣợc ra sản phẩm của mình. Còn đối với những gì mà trẻ không thích, không
hứng thú thì trẻ sẽ vẽ đại khái cho xong nhiệm vụ và cảm thấy hài”lòng, hơn
nữa tƣ duy của trẻ gắn liền với cảm xúc, ý muốn chủ quan nên trẻ ghi nhớ
những gì trẻ cảm thấy thích thú và say mê thực hiện ý tƣởng của mình.
“Giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận quan trọng của giáo dục phát triển
toàn diện đối với thế hệ trẻ và cần đƣợc tiến hành ngay từ lứa tuổi mẫu giáo.
Đối với các em, thế giới xung quanh chứa đựng bao điều mới lạ, hấp dẫn. Trẻ
thƣờng tỏ ra dễ xúc cảm với cảnh vật xung quanh, trẻ dễ bị cuốn hút trƣớc
cảnh vật có nhiều màu sắc, hay một bông hoa đẹp, bức tranh sinh động, đồ
chơi ngộ nghĩnh….Tính hình tƣợng đang phát triển mạnh mẽ hầu nhƣ chi
phối mọi hoạt động của trẻ. Với đặc điểm nhƣ vậy nên năng khiếu nghệ thuật
thƣờng đƣợc nảy sinh ngay từ tuổi ấu thơ. Vì vậy việc giáo dục thẩm mỹ cần

đƣợc bồi dƣỡng ngay từ tuổi mẫu giáo”để ƣơm mầm những tài năng nghệ
thuật cho tƣơng lai.
“Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển
thẻ chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ. Nhƣng hiện nay bậc học này vẫn
chƣa đƣợc coi trọng đúng mực và trên thực tế đang gặp rất nhiều khó khăn.
Theo các chuyên gia trong ngành giáo dục thì trẻ đƣợc tiếp nhận với bậc mầm

2


non càng sớm càng tốt càng thúc đẩy quá trình học tập và phát triển ở”các giai
đoạn tiếp theo.
“Nhắc đến giáo dục thẩm mỹ chúng ta thƣờng liên tƣởng ngay đến bản
sắc dân tộc, thuần phong mỹ tục của con ngƣời Việt Nam. Giáo dục thẩm mỹ
thực chất là sự hình thành chủ thể thẩm mỹ, trở thành chủ thể của thẩm mỹ
cần phải có thời gian và trải qua một quá trình giáo”dục.
“Trẻ mầm non ham thích hoạt động tạo hình theo ý của trẻ để tạo ra sản
phẩm mà trẻ yêu thích. Để tạo ra đƣợc một sản phẩm đẹp trƣớc hết trẻ phải
hiểu đƣợc cái đẹp, có tình cảm với nó và có kỹ năng tạo ra nó thì trẻ mới hoàn
thành sản phẩm đƣợc. Vì thế mà hoạt động tạo hình nhƣ một thứ tạo hình
ngôn ngữ riêng để trẻ biểu lộ”tình cảm, tiếng nói của mình với”mọi ngƣời
xung quanh.
“Bên cạnh đó trong những năm gần đây giáo dục thẩm mỹ trong trƣờng
mầm non hiện nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã có sự kết hợp của các
ban ngành đoàn thể trong xã hội, đƣợc sự quan tâm thực hiện để triển khai các
chuyên đề về tạo hình, sử dụng lồng ghép các nội dung giáo dục thẩm mỹ phù
hợp trong các tiết dạy tạo hình: vẽ, xé dán, cắt dán, nặn”…đối với trẻ mầm
non.
Mỗi năm, nhà trƣờng thƣờng tổ chức cho giáo viên thi dạy giỏi và hƣớng
dẫn chỉ đạo tốt hội thi: “Bé khỏe, bé ngoan”, “Bé khéo tay” cho các cháu mẫu

giáo lớn. Đó chính là những việc làm tích cực mà ngành học đã đạt đƣợc.
Ngành giáo dục mầm non còn gặp rất nhiều những khó khăn còn tồn tại
nhƣ sau:
- Trong“nhận thức của giáo viên còn rất nhiều hạn chế, chƣa thể thấy rõ
đƣợc vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc giáo dục”trẻ.
-“Trong việc giảng dạy còn chƣa linh hoạt sử dụng, vận dụng các
phƣơng pháp, các biện pháp phù hợp, bài dạy còn đơn điệu ít sáng tạo. Vậy

3


nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới của ngành học dẫn đến kết quả về
mặt giáo dục thẩm mỹ của trẻ vẫn còn rất nhiều”hạn chế.
Trong thực tế“công tác giáo dục thẩm mỹ ở trƣờng mầm non Hùng
Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc trong những năm gần đây cũng đã đƣợc chú
trọng hơn. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo đã đƣợc lồng ghép thông qua
các hoạt động vui chơi và học tập của trẻ. Tiến hành thực hiện nhiều chuyên
đề nhằm đổi mới nội dung, hình thức phải phù hợp với từng độ tuổi, đặc điểm
tâm sinh lí của trẻ mẫu giáo. Ở việc lồng ghép tích hợp giáo dục thẩm mỹ vận
dụng thông qua các hoạt động tạo hình, âm nhạc, văn học,..Giúp trẻ có nhiều
kỹ năng quan sát các sự vật, hiện tƣợng xung quanh cũng nhƣ khả năng cảm
thụ thiên nhiên cũng nhƣ tình cảm trong các mối quan hệ giao tiếp giữa ngƣời
với ngƣời, qua đó trẻ biết cƣ xử đúng mực trong lời ăn tiếng nói của mình, có
hành vi ứng xử”văn minh.
Là“ngƣời giáo viên mầm non sau khi đƣợc lĩnh hội, tiếp thu những kiến
thức lí luận về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn, tôi đã nhận thức đƣợc
đúng đắn và sâu sắc về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ở trƣờng mầm non
và đặc biệt là ở trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi chuẩn bị vào”lớp 1.
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông
qua họat động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn tại trường mầm non Hùng

Vương, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về“thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình
cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thành phố Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc. Để từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục thẩm mỹ trong trƣờng”mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách“thể nghiên cứu: Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo”lớn.

4


- Đối tƣợng“nghiên cứu: Giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo
hình cho trẻ mẫu”giáo lớn.
4. Giả thuyết khoa học
Tạo hình là“một môn học có tác dụng vô cùng to lớn trong việc hình
thành, phát triển nhân cách cho trẻ cả về trí tuệ, lao động và đặc biệt hơn hết
là về thẩm mỹ. Nếu nhận thức đúng vai trò của môn học này đồng thời tổ
chức các hoạt động tạo hình đa dạng, sáng tạo thì sẽ làm mang hiệu quả cao
trong nội dung giáo dục thẩm mỹ và chất lƣợng giáo dục”thẩm mỹ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu các vấn đề lí luận về giáo dục thẩm mỹ và hoạt động tạo hình
của trẻ mẫu giáo lớn.
- Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình
cho trẻ mẫu giáo lớn tại trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thành phố Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Từ đó đề xuất một số biện pháp để khắc phục và nâng cao chất lƣợng
của giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng
mầm non Hùng Vƣơng, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu từ tháng 12/2018 đến tháng 05/2019.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện nghiên cứu trên 100 trẻ mẫu giáo lớn trƣờng mầm
non Hùng Vƣơng, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Khách thể điều tra: 30 giáo viên trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thành
phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6.3. Nội dung nghiên cứu

5


Đề tài nghiên cứu về việc: “Thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông qua
hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở truờng mầm non Hùng Vương,
thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu về thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm
- Phƣơng pháp đàm thoại
- Phƣơng pháp chuyên gia
7.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị“sƣ phạm thì nội dung chính
của khóa luận bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của vấn đề.
Chƣơng 2: Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động
tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thành phố

Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao chất lƣợng
giáo dục”thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở
trƣờng mầm non.

6


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề“đang đƣợc quan tâm và chú ý của toàn xã hội là giáo dục thẩm
mỹ. Trong giáo dục thẩm mỹ thì cái đẹp luôn đƣợc coi trọng và đặt lên hàng
đầu. Vậy nên, đã có rất nhiều những quan điểm khác nhau về cái đẹp và nhiều
các công trình nghiên cứu”về vấn đề này nhƣ sau:
Heraklite (540 – 480 TCN) - Nhà triết học, nhà mỹ học lỗi lạc thời Hy
Lạp cổ. Ông nói: “Con khỉ đẹp nhất cũng là xấu với loài ngƣời, và con ngƣời
hoàn thiện nhất khi so với thần thánh cũng chỉ nhƣ một con khỉ”.
“Arixtot nhà triết học và mỹ học Hy Lạp cổ đại”thì cho rằng: “Cái đẹp
có các thuộc tính nhƣ sự cân xứng, sự hài hòa, trật tự, số lƣợng, chất lƣợng”.
“Baumgacten (Giáo sƣ ngƣời Đức)”cho rằng: “Cái hoàn mỹ là cơ sở của
cái đẹp, sự hoàn mỹ là nhận thức thuần túy bao gồm có lý tính và ý chí, do đó
sự hoàn mỹ là sự thống nhất của Chân - Thiện - Mỹ”.”
“C.Mac, F.Ănghen trong tuyển tập, T1, NXB Sự thật, Hà Nội (1980)”đã
đƣa ra quan điểm về cái đẹp: “Cái đẹp không chỉ là thƣớc đo hoạt động của
con ngƣời mà là cái chuẩn để chỉ phẩm chất con ngƣời”.
“L.X.Vuwgotxki (1896 – 1955), trí tƣởng tƣợng và sáng tạo ở lứa tuổi
thiếu nhi. NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1985”. Ông đã nhấn mạnh: “Sự ảnh hƣởng
qua lại của tƣ duy và tƣởng tƣợng trong hoạt động sáng tạo và khẳng định
rằng tƣởng tƣợng có vai trò rất lớn đối với hoạt động sáng tạo và là một thành

phần không thể thiếu của tƣ duy”sáng tạo”.
N.K Krupxkaia về giáo dục Mẫu giáo, 1973 – TR208 “Cứ để các em làm
con tàu mà các em đi bằng những chiếc ghế, cứ để các em dựng ngôi nhà
bằng các mẩu gỗ vụn. Trong quá trình trẻ chơi khắc phục khó khăn, nhận biết
những cái xung quanh mà tìm ra lối thoát”.

7


Ngoài ra còn có các“công trình nghiên cứu về tâm lí học đã khẳng”định:
“Tính hình tƣợng, tính dễ cảm xúc và tính đồng cảm tạo nên đặc trƣng riêng ở
lứa tuổi mẫu giáo (A.V.Daparojets)”
Ở Việt Nam“cũng có nhiều công trình nghiên cứu bàn về thẩm mỹ nói
chung và giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non”nói riêng nhƣ:
Tác giả Nguyễn Quốc Toản, khi nghiên cứu về hoạt động thẩm mỹ cho
trẻ mầm non với đề tài: “Một số biện pháp bồi dƣỡng cảm xúc thẩm mỹ cho
trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình”.
“Giáo dục cái đẹp cho trẻ thơ”,“NXB Giáo Dục, HN (1989) của tác giả
Nguyễn Ánh Tuyết đã nói đến vấn đề giáo dục cho trẻ lòng yêu cái đẹp và
năng lực tạo ra”cái đẹp.
Tác giả Đào Thanh Âm (Chủ biên) trong cuốn: “Giáo dục học mầm non”
Tập II -NXB Đại học sƣ phạm cho rằng: “Giáo dục thẩm mỹ là một quá trình
tác động có mục đích và có hệ thống vào nhân cách của trẻ nhằm phát triển
năng lực cảm thụ và nhận biết về cái đẹp và đƣa ra cái đẹp vào trong cuộc
sống một cách sáng tạo” [1 tr 179]. Nhóm các tác giả cũng nhấn mạnh vào:
“Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn có tâm hồn nhạy cảm, tính dễ xúc
cảm và tính hình tƣợng cao nên các hoạt động nhƣ xé, nặn, vẽ, tạo hình dễ
giúp các em cảm nhận và vận dụng vào cuộc sống hàng ngày”.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu nhƣ luận văn thạc sĩ, luận
án tiến sĩ cũng đã tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích về GDTM, vai trò của

HĐTH dƣới nhiều khía cạnh khác nhau để thấy ý nghĩa của GDTM, khả năng
vận dụng và sự gần gũi, dễ làm, dễ hiểu của các hoạt động tạo hình đối với trẻ
mẫu giáo.“Bên cạnh đó chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu về thực
tiễn việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động tạo hình
cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non. Trong đề tài này, tôi muốn thông qua
việc tìm hiểu thực trạng hoạt động tạo hình đã đƣợc tổ chức trong trƣờng
mầm non khu vực thành phố Phúc Yên để khái quát hiệu quả của nó và

8


phƣơng hƣớng và đề ra biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao hơn nữa chất
lƣợng của hoạt động”này.
1.2. Một số vấn đề về giáo dục thẩm mỹ - giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu
giáo lớn.
1.2.1. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục
“Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phƣơng pháp khoa học của nhà giáo
dục tới ngƣời đƣợc giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành
nhân cách cho họ. [17]
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho ngƣời đƣợc giáo
dục lý tƣởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lƣu. [17]”
1.2.1.2. Khái niệm thẩm mỹ
“Quan điểm về thẩm mỹ (cái đẹp) đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử xã
hội loài ngƣời nói chung và trong triết học nói riêng. Đã có rất nhiều những
quan điểm của các nhà Mỹ học về”cái đẹp.
Theo Mác: “Cái đẹp không chỉ là thƣớc đo hoạt động của con ngƣời mà

còn là cái chuẩn để chỉ phẩm chất con ngƣời”. Mác viết: “Súc vật chỉ nhào
nặn vật chất theo thƣớc đo giống loài của nó, còn con ngƣời thì có thể áp
dụng thƣớc đo cho mọi đối tƣợng, do đó con ngƣời cũng nhào nặn vật chất
theo quy luật của cái đẹp” (C.Mac, Ănghen trong tuyển tập, T1, NXB Sự
Thật, Hà Nội 1980, trang 19).
Tóm lại, thẩm“mỹ (cái đẹp) đƣợc gắn bó với phẩm chất sáng tạo của con
ngƣời, gắn với quá trình hoàn thiện, hoàn mỹ. Hay nói cách khác cái đẹp còn
là sự hài hòa, sự cân đối trong đời sống vật chất lẫn”tinh thần.

9


1.2.1.3. Giáo dục thẩm mỹ
Khái niệm giáo dục thẩm mỹ trong mỹ học Mác – Lênin đƣợc xác định ở
hai nghĩa:
“Ở nghĩa hẹp, đó là giáo dục quy về cái đẹp, giáo dục cho con ngƣời biết
cảm thụ, đánh giá và sáng tạo ra cái đẹp.
Ở nghĩa rộng, đó là sự giáo dục và tự giáo dục, phát huy mọi năng lực
bản chất của ngƣời theo quy luật của cái đẹp.Nhƣ vậy, GDTM tồn tại ở mọi
lúc mọi nơi trong cuộc sống, nó đồng nghĩa với sự hình thành của thẩm”mỹ.
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã đƣa ra khái niệm: “GDTM là
quá trình hoạt động chung của nhà sƣ phạm và của ngƣời học sinh, hƣớng vào
việc tổ chức lĩnh hội trong những nền tảng phổ thông của văn hóa thẩm mỹ,
nhằm hình thành ở học sinh những quan hệ thẩm mỹ đúng đắn với hiện thực
và nghệ thuật, nguyện vọng và năng lực sáng tạo, sống theo quy luật của cái
đẹp, góp phần làm cho nhân cách thế hệ trẻ phát triển hài hòa và toàn diện”.
[9, 10]
Nhƣ vậy, GDTM theo tôi đƣợc hiểu“là quá trình tác động qua lại giữa
nhà trƣờng giáo dục với ngƣời giáo dục nhằm hình thành ở mỗi cá nhân đƣợc
năng lực nhận thức, khả năng cảm thụ, đánh giá và sáng tạo cái đẹp trong tự

nhiên và trong nghệ”thuật.
1.2.2. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
1.2.2.1. Khái niệm trẻ em
Có quan niệm cho rằng trẻ em là: “Ngƣời lớn thu nhỏ lại”, sự khác“nhau
về (cơ thể, tƣ tƣởng, tình cảm) chỉ ở tầm cỡ, kích thƣớc chứ không khác nhau
về chất. Theo J.J.Rutxo (1712-1778) trẻ em không phải là ngƣời lớn thu nhỏ
lại và ngƣời lớn không phải lúc nào cũng có thể hiểu đƣợc trí tuệ, nguyện
vọng và tình cảm độc đáo của trẻ vì trẻ có những cách nhìn, suy nghĩ và cảm
nhận”riêng.

10


“Tâm lí học duy vật biện chứng đã khẳng định: Trẻ em là đứa trẻ nó vận
động, phát triển theo quy luật riêng của trẻ. Ngay từ khi ra đời là một con
ngƣời, có nhu cầu giao tiếp với ngƣời lớn. Sự phát triển giữa trẻ và ngƣời lớn
là về”chất.
1.2.2.2. Khái niệm trẻ mẫu giáo lớn
“Trẻ mẫu giáo lớn ở đây là trẻ trong độ tuổi từ 5 – 6 tuổi. Kể từ khi lọt
lòng đến 6 tuổi là một quãng đời có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình
phát triển chung của”trẻ.
E.L.N.Tonxtôi đã nhận định khi nhấn mạnh ý nghĩa của thời kỳ đó rằng:
“Tất cả những cái gì mà đứa trẻ có sau này khi trở thành ngƣời lớn đều thu
nhận đƣợc trong thời thơ ấu của mình. Trong quãng đời còn lại những cái mà
nó thu nhận đƣợc chỉ đáng một phần trăm những thứ đó mà thôi”. [4, 7]
1.2.2.3. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu rằng: “Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo lớn là một quá trình sƣ phạm nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em
năng lực ban đầu về cảm thụ và nhận biết đúng đắn cái đẹp trong tự nhiên,
trong đời sống sinh hoạt xã hội và trong nghệ thuật, giáo dục trẻ lòng yêu cái

đẹp, sống theo cái đẹp và biết tạo ra cái đẹp trong cuộc sống”.
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
GDTM là một bộ phận vô cùng quan trọng trong nội dung giáo dục và
phát triển toàn diện“nhân cách con ngƣời và cần đƣợc tiến hành ngay từ lứa
tuổi mẫu giáo.Từ những đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi này, đặc biệt là ở trẻ mẫu
giáo lớn là”thời kỳ “Hoàng kim” cho giáo dục thẩm mỹ.
Vì vậy, giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn là một việc làm cần thiết
và cần đƣợc tiến hành một cách nghiêm túc để ƣơm mầm cho những tài năng
trong tƣơng lai.
GDTM là một quá trình“tác động có hệ thống có kế hoạch và có mục
đích của nhà giáo dục nhằm phát triển ở cá nhân năng lực cảm thụ và nhận

11


biết cái đẹp trong tự nhiên và trong đời sống xã hội, giáo dục lòng yêu cái đẹp
và đƣa cái đẹp vào trong đời sống”một cách sáng tạo. Giáo dục thẩm mỹ có
liên quan chặt chẽ với nội dung giáo dục trí tuệ và giáo dục đạo đức điều này
đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Đối với giáo dục trí tuệ: Giáo dục thẩm mỹ“giúp trẻ cảm thụ thẩm mỹ
và nhận thức sâu sắc hơn những hiện tƣợng của cuộc sống xung quanh, qua
đó mở rộng tầm mắt nhìn cho trẻ trau dồi lòng ham hiểu biết, chẳng hạn
những đồ dùng to, đẹp, rõ nét, màu sắc hài hòa sẽ giúp trẻ tri giác sự vật
nhanh, dễ dàng để hình thành những biểu tƣợng đa dạng trong đầu trẻ. Ngƣợc
lại là những hiểu biết sâu sắc về sự vật hiện tƣợng xung quanh, về các tác
phẩm nghệ thuật là cơ sở để hình thành những xúc cảm, tình cảm thẩm mỹ
cho”trẻ.
- Đối với giáo dục đạo đức: Những yếu tố“thẩm mỹ không những ảnh
hƣởng trực tiếp đến việc hình thành nhận thức thẩm mỹ mà còn tác động đến
việc hình thành tình cảm thẩm mỹ cho trẻ. Những xúc cảm có liên quan đến

việc cảm thụ các tác phẩm nghệ thuật, cảm thụ thiên nhiên, cảm thụ hành vi
đẹp của con ngƣời có ảnh hƣởng đến đạo đức của trẻ. Những xúc cảm này
làm cho tính cách của trẻ thêm cao thƣợng, đời sống tình cảm thêm phong
phú, từ đó hình thành ở trẻ thái độ tích với cuộc sống đối với mọi ngƣời
xung”quanh. Đặc biệt thông qua việc tiếp nhận các tác phẩm nghệ thuật, trẻ
nhận thức đƣợc đúng đắn, cái đẹp, cái xấu…Từ đó có ảnh hƣởng mạnh mẽ
đến việc hình thành những phẩm chất đạo đức ở trẻ nhƣ: lòng nhân ái, tinh
thần cộng đồng, lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu lao động.
1.3. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua môn học tạo hình
1.3.1. Khái niệm hoạt động tạo hình
Trong từ điển Tiếng Việt Hoàng Phê (chủ biên) (2000), Từ điển tiếng
Việt, Nxb Đà Nẵng đã đƣa ra nhận định: “Tạo hình là tạo ra các hình thể bằng
đƣờng nét, màu sắc, hình khối”.

12


“Hoạt động tạo hình gắn liền với hoạt động của con ngƣời. Ngay từ khi
con ngƣời chƣa có ngôn ngữ viết họ đã sử dụng hoạt động tạo hình nhƣ một
phƣơng tiện để giao tiếp và truyền đạt lại kinh nghiệm sản xuất. Điều đó
chứng tỏ hoạt động tạo hình là một trong những nhu cầu cần thiết”của đời
sống con ngƣời.
Tác giả Nguyễn Thị Yến Phƣơng, (2005), Luận án tiến sĩ về đề tài “Các
biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn (5- 6 tuổi) thông qua hoạt
động tạo hình ở trƣờng mầm non” [tr 9] đã đƣa ra khái niệm về “Hoạt động
tạo hình” nhƣ sau:
“Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động của con ngƣời để tạo
ra sản phẩm có hình thể và có màu sắc, đem lại xúc cảm thẩm mỹ cho ngƣời
xem, giúp họ”nhận ra cái đẹp và thể hiện thái độ trƣớc cái đẹp.
“Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính sáng

tạo nó phản ánh hiện thực sống bằng những hình tƣợng nghệ thuật, trong đó
con ngƣời không chỉ khám phá và lĩnh hội thế giới mà còn cải tạo nó theo quy
luật”của cái đẹp, gửi gắm vào đó tình cảm và tâm hồn ngƣời nghệ sĩ.
1.3.2. Nguồn gốc và bản chất của hoạt động tạo hình
Trẻ em phải có hoạt động để lớn lên, phát triển đƣợc toàn diện trong xã
hội loài ngƣời. Một trong những hoạt động thƣờng thấy ở trẻ em là chúng
thích tạo hình mặc dù chúng chƣa hiểu rõ và chƣa ý thức đƣợc đầy đủ về hoạt
động này. Con ngƣời đã nhận thấy rằng hoạt động tạo hình đối với trẻ là một
trong những nhu cầu thiết yếu, rất cần thiết nhƣ là không khí để thở, nƣớc để
uống và thực phẩm để ăn. Vì vậy trẻ hoạt động rất tự nhiên không hề bị ép
buộc.
Bản chất của hoạt động tạo hình là:
- Chúng nhìn thế giới bên ngoài với sự “Lạ lẫm” ở trẻ có nhu cầu tìm tòi
hiểu biết về thế giới xung quanh, vì tất cả mọi điều đều mới lạ, đều hấp dẫn,

13


bởi vốn hiểu biết của trẻ còn hạn chế mà thế giới xung quanh thì muôn màu,
muôn vẻ.
- Trẻ có tay để cầm và để nắm. Theo dõi trẻ ta thấy“trẻ vớ đƣợc cái gì là
không để yên trong tay, khi thì giữ chặt lại, khi thì vạch lên bàn, lên ghế tạo
thành những nét thẳng, nét cong chẳng ra một hình gì. Nhƣng hoạt động này
rất cần thiết vì nó phát triển thị giác, nâng cao nhận thức về sự vật hiện tƣợng
trong cuộc sống hàng ngày mà chúng chƣa đƣợc tiếp xúc, tạo điều kiện cho
những bộ phận trên cơ thể đƣợc phát triển, giúp trẻ làm ra những sản phẩm là
nét và hình, mà trƣớc đó đã có ở mặt giấy”mặt bàn.
- Trẻ vẽ bằng sự thích thú hơn là sự hiểu biết, hình vẽ của trẻ rất vô tƣ,
hồn nhiên trong sáng, trẻ vẽ nên những gì mình nhìn thấy…
Vậy nên,“Hoạt động tạo hình có nguồn gốc xã hội và mang bản chất xã

hội rõ”rệt.
1.3.3.Đặc điểm và khả năng của trẻ mẫu giáo lớn
* Đặc điểm hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo lớn:
Để“trẻ có đƣợc khả năng tạo hình thì chúng cần phải trải qua quá trình
giáo dục có hệ thống, có mục đích và có kế hoạch, đƣợc nhà giáo dục hƣớng
dẫn, gợi ý và định hƣớng cụ thể. Nếu nhƣ ở lứa tuổi trẻ mẫu giáo lớn, đây vốn
đƣợc coi là bƣớc đệm cần thiết để chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Mỗi trẻ đều có
vai trò nhất định trong việc phát triển khả năng tạo hình của trẻ, mối quan hệ
xuyên xuốt không thể tách”rời nhau. Vậy nên ở“mỗi lứa tuổi đều cần phải có
những yêu cầu riêng để phù hợp với tâm lí của trẻ. Trong độ tuổi mẫu giáo
lớn ở trẻ đã có sự phát triển mạnh mẽ về thể lực và sự khéo léo của đôi bàn
tay, trẻ đã miêu tả đƣợc những đặc điểm về hình dáng, về đƣờng nét, về bố
cục và các mối quan hệ của các sự vật, hiện”tƣợng.
* Khả năng tạo hình của trẻ:
Khả“năng có thể hiểu là những đặc điểm riêng của từng cá nhân, đảm
bảo cho trẻ sự lĩnh hội một cách tƣơng đối dễ dàng và có chất lƣợng, khả

14


năng không phải là phẩm chất bẩm sinh mà nó đƣợc hình thành và phát triển
trong”hoạt động. Kết quả hoạt động của“con ngƣời phụ thuộc ở trình độ phát
triển khả năng đƣợc hình thành trong hoạt động của ngƣời đó. Tuy nhiên sự
phát triển khả năng cũng có những điều kiện sinh lý, hay còn gọi là sơ sở vật
chất nhƣ cấu tạo của não, kiểu hoạt động thần kinh cao cấp, cấu tạo của cơ
quan cảm giác, cơ quan vận động, góp phần làm cho khả năng của cá nhân
khác”nhau.
Trẻ“mẫu giáo lớn nắm đƣợc kỹ năng tạo hình và hoạt động có tích cực,
có kết quả khả quan, các sản phẩm của trẻ rất ngây thơ, trong sáng về hình
thức và màu sắc”với môi trƣờng xungquanh.

- Về quan sát, nhận biết trẻ đã biết quan sát có chủ đích, quan sát có nhận
xét để hiểu biết về đối tƣợng.
- Về sử dụng phƣơng tiện tạo hình trẻ biết cầm bút, màu, chì đúng cách,
dễ dàng và thoải mái hơn, điều khiển các khớp ngón tay, cổ tay linh hoạt hơn.
- Về nét vẽ, nét hình:
+ Trẻ vẽ nét đƣợc nét theo ý muốn của mình, trẻ định hƣớng đƣợc các
mức độ: “dài - ngắn, cao - thấp” vừa với bố cục cho phép.
+ Nét vẽ rất tự nhiên, không hề bị gò bó cả về mặt kỹ thuật và nội dung
mà đƣa ra nét vẽ theo sự thích thú, cảm hứng.
+ Hình trẻ vẽ thấy rõ đƣợc đặc trƣng của đối tƣợng làm cho bài vẽ rõ đề
tài, phong phú và vui mắt hơn.
+ Bên cạnh đó, bài vẽ của“một số trẻ ở lứa tuổi này còn có một số điểm
lƣu ý nhƣ hình vẽ còn nhỏ và đều làm cho bài vẽ”vụn, xếp hình nhiều bài vẽ
trở nên rối, sắp xếp hình vẽ nhƣ kể, liệt kê,..
- Vẽ màu tƣơi sáng, đã chú ý đến độ đậm nhạt của màu gọn trong hình,
tuy nhiên khi vẽ màu trẻ thƣờng di nhiều lần làm cho lì, bong lên, không đẹp;
còn yếu về màu bột, màu nƣớc.

15


- Về xếp hình trẻ xếp đƣợc hình theo ý thích, hình xếp rõ nội dung nhƣ
gia đình, lễ hội, trƣờng học.
- Về xé dán trẻ xé đƣợc một số hình đã rõ đặc điểm, xé thêm các bộ
phận, chi tiết của đối tƣợng và sắp xếp hình theo đề tài.
- Về nặn:
+ Trẻ đã có thể nặn đƣợc các loại quả, cây, các con vật quen thuộc, dáng
ngƣời rõ đặc điểm qua các bộ phận chính trên cơ thể.
+ Trẻ nặn đƣợc rõ các chi tiết phù hợp với đối tƣợng, tạo đƣợc dáng: đi,
chạy, nhảy hay đang làm việc.

1.3.4. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo lớn.
Đặc điểm thẩm mỹ khá phong phú và đa dạng của“đối tƣợng miêu tả là
những yếu tố kích thích sự xuất hiện của những rung động, của những xúc
cảm thẩm”mỹ. Từ những xúc cảm thẩm mỹ, giúp trẻ biết thƣởng thức cái đẹp
tự nhiên và các tác phẩm nghệ thuật.
Hoạt động thực tiễn tạo ra các sản phẩm nghệ thuật tạo hình không chỉ là
cơ hội thuận lợi“cho trẻ luôn đƣợc tiếp xúc với cái đẹp, luôn đƣợc rèn luyện
trong việc tìm kiếm, tìm hiểu về cái đẹp mà còn nảy sinh và nuôi dƣỡng ở trẻ
hứng thú với hoạt động nghệ thuật”và niềm say mê sáng tạo nghệ thuật.
Khácvới mọi hoạt động khác trong trƣờng mầm non, tham gia HĐTH trẻ
buộc làm quen không chỉ với cái đẹp“trong đời sống mà cả trong nghệ thuật
(qua tranh, ảnh, đồ thủ công mỹ nghệ…). Từ đó giúp cho trẻ nhận ra giá trị
thẩm mỹ của các sự vật, hiện tƣợng xung quanh và mong muốn đƣợc thể hiện
những vẻ đẹp”đó một cách sáng tạonhất.
1.3.5. Nội dung giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình
1.3.5.1. Về hoạt động vẽ
- Vẽ“là một hoạt động tạo hình mà trẻ thực hiện sớm nhất, ngay từ tuổi
lên hai đứa trẻ đã bắt chƣớc ngƣời lớn vẽ những đƣờng nét nguệch ngoạc mà

16


×