Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Dạy học phân môn tập viết lớp 2 với sự ứng dụng của phần mềm dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 66 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

PHAN THÚY QUỲNH

DẠY HỌC PHÂN MÔN TẬP VIẾT LỚP 2 VỚI SỰ
ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành:Phƣơng pháp dạy học Tiếng việt

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. Vũ Thị Tuyết

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề
tài: “Dạy học phân môn Tập viết lớp 2 với sự ứng dụng của phần mềm dạy
học” tôi đã thƣờng xuyên nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy cô
giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, các thầy cô trong tổ Văn học Tiếng việt
và Phƣơng pháp dạy học Tiếngviệt đặc biệt là ThS. Vũ Thị Tuyết. Tôi xin
gửi sự biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy giáo, cô giáo!
Mặc dù có những cố gắng nghiên cứu, tìm tòi song khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên



Phan Thúy Quỳnh


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

PMDH:

Phần mềm dạy học

CNTT:

Công nghệ thông tin

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

NXB:

Nhà xuất bản

SGK:

Sách giáo khoa


SGV:

Sách giáo viên

PPDH:

Phƣơng pháp dạy học

GD- ĐT:

Giáo dục - Đào tạo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ........................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4
5.Nhiêm vụ nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4
7. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 5
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
PHÂN MÔN TẬP VIẾT LỚP 2 VỚI SỰ ỨNG DỤNG .............................. 6
CỦA CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC ............................................................. 6
1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 6
1.1.1. Đặc điểm của HSTH ................................................................................................... 6
1.1.2.Định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học theo hướng ứng dụng PMDH
trong dạy học ............................................................................................................................... 7

1.1.3. Ứng dụng PMDH trong thiết kế bài giảng ở Tiểu học ............................. 11
1.1.4. Tổng quan về phần mềm dạy học ....................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 32
1.2.1. Vị trí nhiệm vụ của phân môn Tập viết lớp 2 ................................................ 32
1.2.2. Mục tiêu của phân môn Tập viết lớp 2: ........................................................... 33
1.2.3. Nội dung chương trình phân môn Tập viết lớp 2 ........................................ 34


1.2.4. Khả năng ứng dụng phần mềm tin học trong dạy học phân môn Tập
viết lớp 2....................................................................................................................................... 35
Kết luận chƣơng 1: ........................................................................................ 36
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 38
BIỆN PHÁP VÀ QUY TRÌNH DẠY HỌC PHÂN MÔN TẬP VIẾT ..... 38
LỚP 2VỚI SỰ ỨNG DỤNG CỦA CÁCPHẦN MỀM DẠY HỌC........... 38
2.1. Nguyên tắc của việc dạy học phân môn Tập viết lớp 2 thông qua
ứng dụng phần mềm dạy học ....................................................................... 38
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................... 38
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực của người học ................... 38
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với chương trình của người học ........... 39
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự hỗ trợ phương tiện kỹ thuật hiện đại trong
quá trình dạy học .................................................................................................................... 39
2.2. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Tập
viết lớp 2 với sự ứng dụng phần mềm dạy học ........................................... 40
2.3.1. Các biện pháp đối với nhà trường ...................................................................... 40
2.3.2. Các biện pháp cho giáo viên ................................................................ 44
2.3.Đề xuất quy trình thiết kế giáo án Tập viết lớp 2 với sự ứng dụng
của PMDH ...................................................................................................... 47
2.3. Giáo án minh họa ................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là cấp học có vị trí vô cùng
quan trọng, nó có vai trò nền tảng, góp phần giúp hình thành nhân cách học
sinh. Cũng nhƣ khi ta xây một ngôi nhà, cái nền có chắc thì ngôi nhà đứng
mới vững, vậy nên ngay từ những giai đoạn đầu tiên của bậc học này chúng ta
cần phải thật chú trọng để trẻ có đƣợc một nền tảng kiến thức vững chắc giúp
cho việc học các bậc học về sau đƣợc tốt hơn.
Chữ viết là một phát minh vĩ đại của con ngƣời. Từ khi ra đời, chữ viết
là một công cụ đắc lực trong việc ghi lại, truyền bá toàn bộ kho tri thức của
nhân loại. Đối với ngƣời dân Việt Nam, chữ viết tiếng Việt mang một niềm tự
hào vô cùng to lớn. Từ tình cảm ấy, ngƣời Việt Nam muốn chữ viết cũng phải
đẹp, đẹp cho chính nó và đẹp cho con ngƣời. Chính vì vậy, Tập viết là một
trong những phân môn có tầm quan trọng ở tiểu học, đặc biệt là ở lớp 2, là
giai đoạn các em học sinh tiểu học vừa chuyển từ việc tập viết các con chữ rời
ở lớp 1 lên việc ghép các con chữ rời thành các tiếng, từ đến các câu văn và
làm quen với các con chữ hoa vô cùng phức tạp.
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, một thời đại phát triển rực rỡ
của CNTT. Có thể nói, tác động của công nghệ thông tin đối với cuộc sống con
ngƣời là vô cùng to lớn. Đặc biệt, trong những năm gần đây, CNTT có bƣớc
phát triển mạnh mẽ, nó tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội bằng những
ứng dụng rộng rãi. CNTT và các ứng dụng của nó xuất hiện ở mọi ngành, mọi
lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực Giáo dục. Ở lĩnh vực giáo dục, CNTT thể hiện ở
các phần mềm dạy học, các phần mềm này ngày càng đƣợc cải tiến, đổi mới
nhằm xứng đáng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy học.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ƣơng khóa
XI (Nghị quyết số 29- NQ/TW ) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

1



đào tạo, phần nhiệm vụ, giải pháp đã nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy
và học.” Nhiều năm trở lại đây, CNTT đã đƣợc ứng dụng mạnh mẽ trong hầu
hết các môn học ở trƣờng tiểu học. Theo xu thế này, phân môn Tập viết ngày
càng đƣợc quan tâm, khuyến khích đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động dạy và học, điển hình là việc đẩy mạnh sử dụng các phần
mềm dạy học. Việc ứng dụng hiệu quả của các phần mềm dạy học vào dạy
học phân môn Tập viết là một chủ trƣơng đúng đắn và nếu đƣợc thực hiện tốt
nhất định sẽ mang lại hiệu quả rất tích cực. Nó không chỉ hỗ trợ cho hoạt
động dạy của giáo viên thêm phần hiệu quả mà còn giúp học sinh học tập một
cách chủ đông, sáng tạo, tự giác, tích cực.
Trên thực tế việc ứng dụng PMDH trong phân môn Tập viết đã đƣợc
triển khai và thực hiện tuy nhiên việc triển khai không nhận đƣợc nhiều
hƣởng ứng tích cực từ phía giáo viên và việc thực hiện chƣa đồng đều, thiếu
hiệu quả và đôi khi còn mang nặng tính hình thức. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn
đề tài “Dạy học phân môn Tập viết lớp 2 với sự ứng dụng của các phần
mềm dạy học” nhằm đƣa ra quy trình và đề xuất một số biện pháp để việc
ứng dụng phần mềm dạy họctrong dạy học phân môn Tập viết lớp 2 đƣợc
hiệu quả hơn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Việc dạy học phân môn Tập viết đã đƣợc chú trọng từ nhiều năm trƣớc


2


đó, minh chứng cho điều này chính là có rất nhiều cuốn sách hay bàn về việc
dạy học phân môn Tập viết. Trong cuốn “Chữ viết và dạy chữ viết ở Tiểu
học”, NXB Đại học Sƣ phạm, năm 2002, tác giả Lê A đã đặc biệt bàn kỹ tới
việc tổ chức dạy học Tập viết ở tiểu học và các bƣớc luyện tập để học sinh
viết chữ đúng, đẹp, nhanh. Đến năm 2003, trong tạp chí Ngôn ngữ, số 10, tác
giả Nguyễn Thế Lịch lại bàn về các nguyên tắc triển khai việc dạy chữ và âm
trong Tiếng Việt lớp 1. Cho tới năm 2005, NXB Giáo dục lại cho ra một cuốn
sách do tác giả Trần Mạnh Hƣởng chủ biên đi sâu nghiên cứu các mẫu chữ ở
trƣờng tiểu học, từ đó đƣa ra các biện pháp tổ chức dạy học, hƣớng dẫn học
sinh viết chữ.
Có nhiều công trình đề cập đến việc ứng dụng PMDH trong dạy học các
phân môn khác nhƣ: toán, tiếng việt, tự nhiên xã hội,... nhƣng việc dạy học
Tập viết với sự áp dụng các PMDH thì cho đến thời điểm hiện tại chƣa có đề
tài nào nghiên cứu đến hoặc mới chỉ đƣợc đƣa ra trong 1 số sáng kiến kinh
nghiệm của các thầy cô giáo chia sẻ những kinh nghiệm dạy học của chính
bản thân mình. Tuy nhiên, hầu hết các tài liệu chỉ đề cập đến việc thiết kế bài
soạn phân môn Tập viết với sự ứng dụng của PMDHmà chƣa đi sâu, phân tích
về việc sử dụng bài dạy ấy vào một tiết dạy trên thực tế nhƣ thế nào để đạt
hiệu quả nhất.
Tóm lại, nội dung của mỗi tài liệu nêu ra tuy có những ƣu điểm nhất
định, tuy nhiên, chƣa đầy đủ tất cả các mặt liên quan đến vấn đề dạy học phân
môn Tập viết lớp 2 với sự ứng dụng PMDH. Cụ thể, chỉ mới bàn về các bƣớc
soạn một bài giáo án Tập viết với sự ứng dụng PMDH hoặc cách tổ chức dạy
học Tập viết mà chƣa bàn nhiều đến việc ứng dụng dạy một giờ học Tập viết
lớp 2 với sự ứng dụng của PMDH trên thực tế ra sao, chƣa nêu đƣợc ra quy
trình dạy một bài Tập viết lớp 2 với sự ứng dụng của PMDH ra sao, cần có
biện pháp nhƣ thế nào để việc ứng dụng PMDH vào dạy học Tập viết trở nên


3


tốt hơn. Các đề tài nghiên cứu về vấn đề dạy học Tập viết lớp 2 với sự ứng
dụng của PMDH còn hạn chế về số lƣợng và đƣa ra đƣợc các biện pháp hiệu
quả cũng nhƣ quy trình cụ thể để cải thiện việc dạy học Tập viết 2 với sự ứng
dụng của PMDH. Chúng tôi hy vọng đề tài “Dạy học phân môn Tập viết lớp
2 với sự ứng dụng của các PMDH”có thể đƣa ra các biện pháp và quy trình
phù hợp để việc dạy học phân môn Tập viết lớp 2 với sự ứng dụng của accs
PMDH đƣợc hiệu quả hơn.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra biện pháp và quy trình để việc ứng dụng PMDH vào dạy học
phân môn tập viết lớp 2 nhằm đạt đƣợc hiệu quả.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc dạy học phân môn Tập viết của học sinh
lớp 2với sự ứng dụng PMDH.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung đƣa ra quy trình và đề

xuất biện pháp của việc dạy học phân môn tập viết lớp 2 thông qua ứng dụng
PMDH.
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Địa bàn khảo sát thực trạng: Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng với lớp
2A2 trƣờng TH Trƣng Nhị, TX.Phúc Yên, T. Vĩnh Phúc.
5.Nhiêm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng PMDH trong
dạy học phân môn Tập viết ở lớp 2.

Đƣa ra biện pháp để ứng dụng PMDH trong dạy học phân môn Tập viết
một cách hiệu quả.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

4


Phƣơng pháp thống kê, phân loại
Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử
Phƣơng pháp quan sát
Phƣơng pháp điều tra
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, khóa luận được chia thành 2 chương:
Chƣơng 1:Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học phân môn
Tập viết lớp 2 với sự ứng dụng của cácPMDH
Chƣơng 2: Đề xuất quy trình và một số biện pháp trong việc dạy học
phân môn Tập viết lớp 2 với sự ứng dụng của các PMDH

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
PHÂN MÔN TẬP VIẾT LỚP 2 VỚI SỰ ỨNG DỤNG
CỦA CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm của HSTH
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí
a.Nhận thức cảm tính

Ở lứa tuổi này, các cơ quan cảm giác đều đang phát triển và dần hoàn thiện.
Tri giác của các em còn mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và còn chƣa ổn
định. Ở các lớp đầu cấp, hoạt động tri giác của các em còn mang tính trực
quan nhƣng đến cuối cấp học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm.Các em thích
cảm nhận và tri giác các sự vật có màu sắc sặc sỡ, sinh động, mới mẻ.
b.Nhận thức lý tính
Tƣ duy: Hệ thần kinh cấp cao đang dần đƣợc hoàn thiện nhƣng có sự
mất cân đối giữa tƣ duy cụ thể và tƣ duy trừu tƣợng. Tƣ duy mang đậm màu
sắc xúc cảm và chiếm ƣu thế ở tƣ duy trực quan hành động và dần chuyển từ
cụ thể sang trừu tƣợng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo
lứa tuổi tuy nhiên khả năng phân tích - tổng hợp đôi khi còn hạn chế.
Tƣởng tƣợng: Ở lứa tuổi này khả năng tƣởng tƣợng của các em dần phát
triển phong phú. Các em học sinh có độ tuổi ở các nhóm lớp 1,2,3 hình ảnh
tƣởng tƣợng còn đơn giản, chƣa bền vững và mang tính đại thể nhƣng lên lớp
4,5 thì các em có thể tƣởng tƣợng sự vật ở góc độ chi tiết hơn, sáng tạo hơn,
đặc biệt hình ảnh tƣởng tƣợng mang đậm tính xúc cảm và bị nhiều yếu tố tình
cảm của chính các em chi phối.
Hầu hết học sinh tiểu học đều có ngôn ngữ nói thành thạo, trong quá
trình học tập ở trƣờng tiểu học, các em đƣợc học và rèn luyện ngôn ngữ viết.

6


Ngôn ngữ là một phần quan trọng, không thể thiếu đƣợc trong cuộc sống của
các em. Đặc điểm ngôn ngữ có liên quan mật thiết đến đặc điểm tâm lý, ngôn
ngữ phát triển chứng tỏ khả năng tƣ duy, khả năng tiếp thu kiến thức và diễn
đạt vấn đề học tập của các em phát triển.
Ở các lớp đầu tiểu học, sự chú ý có chủ định của các em còn yếu, khả
năng kiềm chế cảm xúc và làm chủ bản thân còn hạn chế. HS chỉ chú ý vào
các sự vật hấp dẫn, mới mẻ và sự tập trung chú ý cũng diễn ra trong một

khoảng thời gian nhất định. Lên các khối lớp trên,sự chú ý có chủ định ngày
càng phát triển, các em biết nỗ lực phấn đấu, cố gắng vì các mục tiêu học tập,
sự tập trung và chú ý có thể đƣợc các em rèn luyện để trở nên tốt hơn.
Sự phát triển về trí nhớ và khả năng ghi nhớ của HSTH cũng là một
điểm đáng chú ý. Ở các khối lớp 1,2,3 khả năng ghi nhớ máy móc phát triển
tƣơng đối tốt nhƣng ở các khối lớp 4,5 ghi nhớ có chủ định phát triển.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh lí
Hệ xƣơng, hệ cơ đang trong giai đoạn hoàn thiện. Hệ xƣơng còn nhiều
mô sụn, xƣơng sống,xƣơng hông, xƣơng chân, xƣơng tay đang trong thời kỳ
phát triển nên dễ bị cong vẹo, gãy dập. Hệ cơ đang trong giai đoạn phát triển
mạnh nên các em thích những trò chơi vận động mạnh.
Hệ thần kinh cấp cao đang dần hoàn thiện về mặt chức năng nên có sự
mất cân đối giữa tín hiệu tƣ duy cụ thể và tín hiệu tƣ duy trừu tƣợng. Tƣ duy
của các em đang từ tƣ duy cụ thể dần chuyển sang tƣ duy trừu tƣợng.
1.1.2.Định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học theo hướng ứng dụng
PMDH trong dạy học
1.1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới PPDH
Đất nƣớc ta đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề
chất lƣợng, nguồn lực con ngƣời là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm
hàng đầu. Đảng và nhà nƣớc ta đã khẳng định mục tiêu tổng quát củaChiến

7


lƣợc phát triển kinh tế - xã hội [4] của nƣớc ta là:
“Đƣa đất nƣớc ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta
cơ bản trở thành một nƣớc CÔNG NGHIỆP theo hƣớng HIỆN ĐẠI HÓA…”
Yêu cầu:


“- Nâng cao dân trí
- Đào tạo nhân lực
- Bồi dƣỡng nhân tài”

Đây cũng là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, nặng nề của GD-ĐT nƣớc
nhà trong giai đoạn đổi mới, GD-ĐT phải làm thế nào để nâng cao chất lƣợng
đào tạo và những nhân tài cho đất nƣớc. Đổi mới PPDH là nhu cầu rất cấp
thiết đối với ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo.
PPDH là yếu tố quan trọng và ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng đào tạo.
Một PPDH khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để ngƣời dạy và ngƣời học
phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt,lĩnh hội kiến thức và
phát triển tƣ duy. Một PPDH khoa học sẽ làm thay đổi vai trò của ngƣời GV
đồng thời phát huy tính tích cực, tự giác của HS. Hiện nay, nền giáo dục nƣớc
ta đang tồn tại song song 2 nhóm PPDH, đó là nhóm PPDH truyền thống và
nhóm PPDH hiện đại.
PPDH truyền thống là những phƣơng pháp đƣợc truyền từ lâu đời, đƣợc
bảo tồn và duy trì qua nhiều nhiều thế hệ. Về cơ bản, phƣơng pháp này lấy hoạt
động của ngƣời thầy là trung tâm theo hình thức"thầy nói- trò nghe". Do đặc
điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phƣơng pháp truyền
thống có tính hệ thống, logic cao. Song do quá đề cao ngƣời dạy nên nhƣợc
điểm của phƣơng pháp dạy học truyền thống là học sinh thụ động trong việc
tiếp nhận kiến thức, thậm chí ỷ lại vào việc truyền đạt kiến thức của ngƣời
thầy, việc học có thể trở nên nhàm chán, buồn tẻ, kĩ năng xã hội mà HS lĩnh hội
đƣợc kém thậm chí không có.

8


PPDH hiện đại làcách thức dạy học theo lối phát huy tính chủ động, tƣ
duy tích cực, tự giác của học sinh. Ở đó,GV có vai trò hƣớng dẫn, gợi ý để

HS tự suy nghĩ, mày mò, tìm hiểu và tự giác tìm ra tri thức mới. Qua đó, hình
thành và rèn luyện cho học sinh rất nhiều kỹ năng nhƣ: hợp tác, đặt vấn đề và
giải quyết vấn đề, thuyết trình,v.v… Phƣơng pháp dạy học hiện đại đòi hỏi
ngƣời giáo viên phải linh hoạt biết vận dụng kết hợp đa dạng các phƣơng
pháp, kỹ thuật, các hình thức tổ chức dạy học tích cực và coi ngƣời học làm
trung tâm nhằm tạo cho ngƣời học một môi trƣờng thoải mái, thân thiện để
phát huy hết khả năng của bản thân.
Do sự phát triển không ngừng của xã hội hiện đại, sự bùng nổ thông tin
trên phạm vi toàn cầu, theo đó áp lực của sự phát triển của công nghệ điện tử
đã tạo động lực thúc đẩy đổi mới phƣơng pháp giáo dục. Những thành tựu đã
gặt hái đƣợc về mặt lý luận của ngành tâm lý giáo dục đã củng cố cho lí luận
dạy học hiện đại và thúc đẩy đổi mới phƣơng pháp dạy học, từ đó các nghiên
cứu đã chuyển hƣớng từ chỉ nghiên cứu tâm lí ngƣời dạy sang nghiên cứu tâm
lý cả ngƣời học lẫn ngƣời dạy. Hơn thế nữa, xu hƣớng nghiên cứu liên ngành
và những thành tựu đáng nể của nó cũng đã có những tác động đối với
phƣơng pháp dạy học mới.Thành tựu liên ngành tâm lý học, công nghệ thông
tin, khoa học quản lý,… tạo ra hệ thống tiêu chí mới trong phƣơng pháp dạy
học hiện đại dẫn đến việc nhận thức lại các khái niệm dạy và học vốn đã có từ
lâu đời.
Tóm lại, khi một xã hội hiện đại đã có một bƣớc phát triển nhất định thì
chắc chắn các mặt của xã hội đó sẽ có những thay đổi, bổ sung để phù hợp
với xu thế, trong đó giáo dục là một trong những mặt đƣợc quan tâm và chú
trọng hàng đầu. Đối với Việt Nam - một đất nƣớc đang trên đà hội nhập và
phát triển thì việc có những bƣớc tiến mới trong lĩnh vực giáo dục là điều vô
cùng cần thiết. Bên cạnh việc đổi mới mục tiêu thì việc đổi mới PPDH là yếu

9


tố đƣợc chú trọng. Hơn thế, PPDH theo truyền thống đã lộ ra một số mặt hạn

chế kìm hãm sự phát triển của ngƣời học, và những mặt hạn chế này cần đƣợc
khắc phục triệt để càng sớm càng tốt, mà cách khắc phục tốt nhất là đề xuất
những PPDH mới mẻ, hiện đại có nhiều ƣu điểm.
1.1.2.2. Một số định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học.
Bộ GD-ĐT đã đƣa ra những định hƣớng đổi mới PPDH [5] sau đây:
Đổi mới PPDH theo hƣớng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng
tạo của HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức:Tính tích cực là lòng mong
muốn hành động đƣợc nảy sinh một cách không chủ định và gây nên những
biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của hoạt động. Nguồn gốc của tính tích
cực là nhu cầu. Những nhu cầu này là động lực thúc đẩy con ngƣời hoạt động.
Vì vậy, việc đổi mới PPDH theo hƣớng phát huy cao độ tính cực, chủ động
sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức chính là giúp học sinh
có động lực tự nhiên giúp quá trình lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn, qua đó
phát huy thêm nhiều khả năng tiềm tàng của học sinh.
Đổi mới PPDH theo hƣớng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo
các PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt đƣợc mục
tiêu dạy học vừa phù hơp với đối tƣợng và điều kiện thực tiễn của cơ sở: Định
hƣớng này đảm bảo nguyên tắc kế thừa và phát triển. PPDH mới kế thừa
những mặt tốt của nền giáo dục cũ và tiếp nhận những tinh hoa của nền giáo
dục tiến bộ hơn, giúp thay đổi có chọn lọc và giúp ngƣời học và ngƣời dạy
dần thích nghi.
Đổi mới PPDH theo hƣớng phát triển năng lực tự học của HS: Định
hƣớng này giúp đòi hỏi tạo cho học sinh các kỹ năng tự tìm tòi kiến thức và tự
tích lũy các kỹ năng cần thiết.
Đổi mới PPDH theo hƣớng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động
nhóm và phát huy khả năng của cá nhân: Định hƣớng này giúp học sinh có

10



thêm nhiều kỹ năng đặc biệt là kỹ năng làm việc với đội, nhóm. Những kỹ
năng này trong các PPDH truyền thống hầu nhƣ bị lãng quên.
Đổi mới PPDH theo hƣớng tăng cƣờng kỹ năng thực hành: Do mục đích
của việc học các kiến thức lý thuyết để ứng dụng vào thực hiện các công việc
cụ thể trong đời sống. Nếu lý thuyết chỉ là lý thuyết suông thì việc học cũng
vô ích, chỉ khi đƣợc thực hành học sinh mới có cái nhìn chính xác nhất về
những điều đƣợc học.
Đổi mới PPDH theo hƣớng sử dụng kỹ thuật hiện đại vào dạy học: Sự
bùng nổ mạnh mẽ của CNTT đã chi phối vào việc đổi mới PPDH. Một nền
giáo dục hiện đại phải biết tận dụng những lợi ích vô cùng lớn mà các phƣơng
tiện kĩ thuật hiện đại mang lại.
Đổi mới PPDH theo hƣớng đổi mới cả phƣơng pháp kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập của HS: Việc nhìn nhận lại toàn bộ quy trình dạy học và
một điều cần thiết, đặc biệt là việc quan tâm đến phƣơng pháp kiểm tra đánh
giá. Sự thay đổi tiến bộ hơn trong phƣơng pháp kiểm tra đánh giá sẽ hỗ trợ
cho việc thực hiện các phƣơng pháp dạy học mới đƣợc triệt để hơn.
Đổi mới PPDH theo hƣớng đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoach
bài học và xây dựng mục tiêu bài học: Cách thiết kế, lập kế hoạch và xác định
mục tiêu bài dạy đều là những yếu tố tiền đề quan trọng để có một giờ dạy tốt.
Đinh hƣớng đổi mới từ những yếu tố này là vô cùng quan trọng rất cần thiết.
1.1.3. Ứng dụng PMDH trong thiết kế bài giảng ở Tiểu học
1.1.3.1. Vai trò của PMDH trong dạy học
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đƣợc xác định là một trong 9 nhiệm
vụ trong gia đoạn tới của ngành giáo dục. Khẳng định tầm quan trọng của
CNTT trong đổi mới giáo dục, Thứ trƣởng Bộ GD - ĐT phát biểu tại Hội
thảo“Chính phủ điện tử ngành Giáo dục và Đào tạo, công nghệ thiết kế bài
giảng E-learning” diễn ra vào đầu tháng 11 vừa qua nhấn mạnh sự phát triển

11



của CNTT, của cuộc cách mạng 4.0 trong giáo dục đang rất nhanh, buộc
chúng ta phải theo kịp, chủ động đón nhận.
Việc ứng dụng CNTT đang ngày càng đƣợc mở rộng trong ngành giáo
dục nƣớc nhà, điển hình là sự ứng dụng các phần mềm công nghệ vào dạy học
ngày càng bộc lộ vai trò to lớn của nó trong việc dạy và học một cách chủ
động, tích cực.
Đối với GV:
Việc ứng dụng PMDH trong dạy học giúp GV nâng cao sự sáng tạo và
trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy. Các thầy cô không bị bó buộc
trong lƣợng kiến thức chỉ có trên sách vở, trong giáo án của mình mà có thể
tìm hiểu và sử dụng nhiều nguồn kiến thức khác phù hợp với nội dung bài
dạy. Ngoài ra, có thể học hỏi thêm nhiều kĩ năng về CNTT cũng nhƣ các kĩ
năng tin học khác.
Việc truyền tải kiến thức tới học sinh cũng nhờ PMDH mà trở nên linh
hoạt hơn, thay vì diễn ra thụ động và đa phần mang tính chất chuyển kiến
thức từ đầu thầy sang đầu trò thì bây giờ PMDH giúp giờ dạy của GV chỉ
mang tính chất cùng HS chia sẻ, khám phá các kiến thức mới một cách linh
hoạt. PMDH giúp GV cung cấp cho HS nhiều hình ảnh, video sinh động giúp
giờ học không hề nhàm chán, lƣợng kiến thức tự động đƣợc HS khám phá mà
không gây nặng nề cho các em.
Các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng đổi mới, tích cực cũng nhờ
PMDH mà đƣợc vận dụng khá phổ biến. GV có thể thiết kế các hoạt động cho
HS thực hành trên bài giảng điện tử mà không mất quá nhiều thời gian chuẩn
bị đồ dùng dạy học phức tạp.
Đối với HS:
Học sinh chính là đối tƣợng thứ hai nhận ra sự khác biệt lớn khi đƣợc
học một bài giảng với sự ứng dụng của PMDH. Vì ở lứa tuổi tiểu học, các em

12



chủ yếu thiên về tƣ duy trực quan và chỉ học khi thực sự thích thú, việc đƣợc
tiếp xúc với những bài giảng đầy màu sắc sinh động sẽ làm các em sinh hứng
thú với bài học và tiếp thu bài học nhanh hơn. Các kiến thức trƣớc đây chỉ
đƣợc quan sát ngày này qua ngày khác qua một nguồn là sách giáo khoa, đó
chỉ là các tranh vẽ minh họa hoặc thậm chí là các hình ảnh đen trắng mờ nhạt
thì ngày nay là những hình ảnh đầy màu sắc sinh động, là cả một đoạn phim,
đoạn video thực diễn tả những gì các em đƣợc học trong sách vở.Nhờ có hứng
thú tiếp thu bài học, các em sẽ tham gia các hoạt động học tập có hiệu quả
hơn. GV và HS có cơ hội làm việc với nhau một cách cởi mở, HS đƣợc chia
sẻ ý kiến riêng của mình về các vấn đề học tập,giúp cô giáo và các bạn hiểu
về bản thân mình hơn.
Việc đƣợc tiếp xúc với PMDH còn mang cho các em những kĩ năng tin
học cần thiết ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng. Các em đƣợc tiếp cận
với phƣơng thức dạy học hiện đại, sẽ đƣợc rèn luyện thêm nhiều kĩ năng quan
trọng nhƣ: thuyết trình, làm việc nhóm, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề,…
Đây sẽ là nền tảng để các em học lên các cấp học cao hơn.
Đối với xã hội:
Từ lâu việc thực hiện ứng dụng PMDH trong dạy học đã đƣợc thực hiện
ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới. Hiện nay, ở Việt Nam, tuy sự ứng dụng
PMDH đã bắt đầu có bƣớc phát triển tuy nhiên vẫn cần phải mạnh mẽ hơn.
PMDH đã bộc lộ nhiều lợi ích của nó. Chúng ta có thể hi vọng một tƣơng lai
không xa, nền giáo dục Việt Nam sẽ theo kịp với nền giáo dục của các nƣớc
phát triển trên thế giới.
1.1.3.2. Một số khái niệm cơ bản
a. Phần mềm dạy học
Có rất nhiều ý kiến về khái niệm phần mềm dạy học:
Theo Wikipedia“Phần mềm giáo dục (phần mềm dạy học) là phần mềm


13


máy tính có nhiệm vụ hỗ trợ việc dạy học”.
Trong hội thảo bàn về chuyên đề “Ứng dụng Công nghệ thông tin
trong giảng dạy”tại trƣờng Tiểu học Đà Loan, Lâm Đồng [7] đã đƣa ra ý kiến
nhƣ sau: “Phần mềm dạy học là phần mềm cho phép mô phỏng, minh họa
nhiều quá trình, hiện tƣợng trong xã hội, trong thực tế mà chúng ta không thể
quan sát trực tiếp đƣợc trong điều kiện vốn có của nhà trƣờng, không thể hoặc
khó có thể thực hiện đƣợc nhờ các phƣơng tiện khác.”
b. Phần mềm Tập viết chữ Việt lớp 2
“Tập viết chữ Việt lớp 2” là một phần trong bộ phần mềm Tập viết
chữ Việtcó 3 phần dành cho lớp 1, 2, 3 do Công ty Công nghệ Tin học Nhà
trƣờngmới phát hành vàlà phần mềm đầu tiên của Việt Nam mô phỏng toàn
bộ chƣơng trình Tập viết chữ Việt trong chƣơng trình môn Tiếng Việt lớp 2
trên máy tính. Phần mềm đã mô phỏng chính xác theo SGK của Bộ GD-ĐT
phát hành theo đúng từng bài, từng chủ điểm.
c. Phần mềm PowerPoint 2010
PowerPoint: Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia [8], “PowerPoint
(hay Microsoft PowerPoint) là một phần mềm trình diễn do hãng Microsoft
phát triển. PowerPoint là một phần của gói ứng dụng Microsoft. Nó có thể cài
đặt và sử dụng đƣợc trên cả hệ điều hành Windows lẫn Mac OS X. Bản dùng
cho hệ điều hành Windows còn có thể dùng cho tất cả các máy tính với hệ
điều hành Linux nhờ lớp tƣơng thích Wine.” PowerPoint có các phiên bản
tƣơng thích với từng hệ điều hành Windows từ PowerPoint 2.0 đến
2016.PowerPoint 2010 chức năng thiết kế, hỗ trợ soạn thảo và định dạng nội
dung bài dạy, rất thuận tiện trong việc trình bày trong giảng dạy.
d. Bài giảng điện tử
Bài giảng: Theo Từ điển Giáo dục học[9,14] Bài giảng là một phần nội
dung trong chƣơng trình của môn học đƣợc giáo viên trình bày trƣớc học


14


sinh. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng là: định hƣớng rõ ràng về chủ đề,
trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm nội dung, phân tích rõ ràng,
dể hiểu các sự kiện, hiện tƣợng cụ thể có liên quan và tóm tắt có khái quát
chúng, sử dụng thích hợp nhiều thủ pháp thuyết trình, chứng minh, giải thích,
đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm, ghi hình, v.v…
Bài giảng điện tử: Theo Wikipedia [11], “Bài giảng điện tử là môt hình
thức tổ chức bài lên lớp nhằm thực thi giáo án điện tử. Trong đó, toàn bộ kế
hoạch và hoạt động dạy học đều đƣợc chƣơng trình hóa, do GV điều khiển
thông qua môi trƣờng đa phƣơng tiện với sự hỗ trợ của PMDH. Nếu nhƣ bài
giảng truyền thống là sự tƣơng tác giữa thầy và trò thông qua các phƣơng
pháp, phƣơng tiện và hình thức dạy hoc truyền thống thì bài giảng điện tử là
sự tƣơng tác giữa thầy và trò thông qua các phƣơng pháp, hình thức dạy học
có sự hỗ trợ của PMDH”
Theo tôi, bài giảng điện tử là hình thức tổ chức bài giảng trên lớp trong
đó thực thi một kế hoạch giảng dạy đã đƣợc GV chuẩn bị trƣớc và có sự hỗ
trợ của PMDH, bài giảng điện tử chức đựng nội dung các hoạt đông học tập,
nội dung kiến thức mà giáo viên muốn truyền tải cho HS.
Phân biệt bài giảng điện tử với giáo án điện tử: Theo Từ điển Giáo
dục học[10,104] giáo án là kế hoạch và dàn ý của bài giảng của GV đƣợc
soạn trƣớc ra giấy để tiến hành học trong một hoặc hai tiết lên lớp. Trong giáo
án thƣờng ghi chủ điểm, mục đích giáo dục và giáo dƣỡng, nội dung chi tiết
sắp xếp theo trình tự lên lớp, phƣơng pháp và thủ thuật dạy-học của GV và
HS, công việc kiểm tra đánh giá, ngoài ra còn chỉ ra những dụng cụ, thiết bị
cần thiết phải dùng.Khi ta thực hiện một giáo án nào đó trên một đối tƣợng
HS cụ thể vào một thời điểm nhất định thì đƣợc coi là ta đang thực hiện một
bài giảng. Nhƣ vậy giáo án là tính, bài giảng là động. Một giáo án chỉ có thể

trở thành bài giảng khi nó đƣợc thực thi.

15


1.1.3.3. Vai trò của phần mềm dạy học trong dạy học Tập viết lớp 2
a. Vai trò của phần mềm Tập viết Chữ Việt lớp 2
Phần mềm Tập viết Chữ Việt lớp 2 là phần mềm mô phỏng toàn bộ các
mẫu chữ trong chƣơng trình Tập viết lớp 2 trên máy tính. Phần mềm này có
một số vai trò nhƣ sau:
Phần mềm mô phỏng cách viết bảng chữ cái qua từng nét chữ, mô phỏng
cách viết chính xác của toàn bộ bảng chữ cái tiếng Việt với 29 chữ cái cả kiểu
viết hoa, viết thƣờng và 5 chữ viết hoa kiểu 2 (A, M, N, Q, V), toàn bộ cách
viết các chữ số từ 0 đến 9 và cách viết kiểu 2 cho các chữ số 2,3, 4, 5, 7).
Toàn bộ chữ cái và chữ số đã đƣợc phần mềm mô phỏng cách viết chính xác
đến từng nét bút theo chuẩn chữ viết Tiếng Việt của Bộ GD-ĐT.
Phần mềm mô phỏng cách viết âm, vần, tiếng, từ, cụm từ và đoạn văn
bản hoàn chỉnh theo đúng chƣơng trình SGK Tiếng Việt lớp 2. Toàn bộ hơn
600 mẫu chữ này đã đƣợc mô phỏng chính xác trên máy tính. GV có thể sử
dụng các mô phỏng này chiếu lên màn hình làm mẫu Tập viết cho HS trên lớp
cũng nhƣ ở nhà.
Hiện trang tập viết với lƣới theo đúng khuôn mẫu và khuôn dạng của
sách Tập viết 2. Đây là chức năng mới rất đặc biệt của bộ phần mềm Tập viết
chữ Việt 2.Với tính năng này, phần mềm sẽ hiệnchi tiết và chính xác đến
từng bài của sách Tập Viết 2 do NXB Giáo dục phát hành.Với mỗi bài học,
GV có thể chiếu các chữ, từ, cụm từ cần tập viết lên màn hình. Các chữ, từ
này sẽ thể hiện chính xác trên nền lƣời kẻ ô vuông hay kẻ ngang.
In các trang chữ mẫu ra giấy để HS thực hành trên lớp hoặc ở nhà. Một
tính năng rất mạnh nữa của bộ phần mềm này là tất cả các trang luyện tập viết
trên màn hình đều có thể in trực tiếp ra máy in trên các trang giấy làm mẫu để

HS luyện tập viết ở nhà. Tính năng này sẽ giúp các GV và gia đình vẫn sử
dụng đƣợc phần mềm khi trên lớp không có điều kiện trình chiếu và giảng

16


dạy.
b.Vai trò của phần mềm PowerPoint 2010
PowerPoint đƣợc xem là một công cụ hỗ trợ thuyết trình nhiều tính
năng nhất hiện nay. Phần mềm này có một số các ích lợi sau đây:
Tính tiện dụng và linh hoạt: PowerPoint là ứng dụng đƣợc tích hợp
trong bộ Microsoft Office, dễ học, dễ sử dụng và dễ chia sẻ. Một file thuyết
trình có thể đƣợc thiết kế với vô số định dạng và phong cách mang dấu ấn
riêng của ngƣời thực hiện. Điều này khuyến khích tính sáng tạo của ngƣời
thuyết trình để lựa chọn áp dụng các dữ liệu, thông tin và cách thể hiện phù
hợp với yêu cầu cụ thể của bài thuyết trình.
Thu hút sự chú ý của khán giả: Thuyết trình bằng PowerPoint dễ dàng
thu hút sự chú ý của ngƣời nghe, tạo bầu không khí mà diễn giả mong muốn
thông qua việc sử dụng kết hợp các hiệu ứng hình ảnh, âm thanh và video.
Công cụ hình ảnh tuyệt với: Power Point là công cụ thuyết trình hỗ trợ
đa phƣơng tiện rất mạnh, trang bị đầy đủ các hiệu ứng tiên tiến. Gần nhƣ mọi
thứ có thể số hóa đều có thể đƣa vào slide. Vì vậy, slide PowerPoint có thể là
sản phẩm tích hợp của nhiều yếu tố: ngôn từ, hình ảnh, đồ họa 3D, ghi âm
giọng nói, hiệu ứng âm thanh và hình ảnh động đƣợc sử dụng một cách sáng
tạo để làm sinh động thêm các cuộc trao đổi, tăng chất lƣợng bài giảng, tăng
tính thuyết phục cho phần trình bày, làm phong phú thêm các nghiên cứu và
báo cáo…
Riêng đối với những GV, PowerPoint có thể sử dụng để tăng hiệu quả
của lớp học và áp dụng đƣợc với tất cả mọi môn học. Lợi ích lớn của việc sử
dụng phần mềm này là GV có thể soạn thảo bài giảng và tái sử dụng cho

những lần giảng sau. Nhờ đó, GV tiết kiệm thời gian cung cấp các tài liệu
hƣớng dẫn, viết lên bảng, nhắc lại các thông điệp… PowerPoint giúp làm
phong phú thông tin trong bài học, làm việc trình bày linh hoạt nhƣng lại rất

17


quy củ. Ngoài ra các điểm chính của bài học có thể đƣợc nhấn mạnh để dễ ghi
nhớ bằng việc sử dụng hình ảnh đồ họa, hình ảnh động hay âm thanh. Sinh
viên ngày nay rất nhạy bén với công nghệ mới, các công cụ giáo dục kết hợp
với công nghệ nhƣ PowerPoint sẽ nâng cao mức tƣơng tác và tham gia của
HS trong lớp học.
1.1.3.4. Ưu, nhược điểm của các phần mềm dạy học
a. Ƣu điểm
Sử dụng PMDH mang lại rất nhiều thuận lợi đối với cả thầy và trò trong
quá trình lĩnh hội kiến thức. Cụ thể PMDH có những ƣu điểm nhƣ sau:
Làm tăng sự hấp dẫn của giờ học với học sinh, tăng khả năng chú ý của
các em vào tiết học, vào kiến thức trọng tâm của bài học với các đoạn video,
clip sinh động, hình ảnh, màu sắc đẹp mắt. Trƣớc đây, trong những phƣơng
pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống, GV hầu nhƣ chỉ sử dụng chủ yếu là lời
nói, phấn trắng bảng đen để thể hiện, minh họa phần kiến thức đƣợc học trong
bài. Hình thức dạy học này lặp đi lặp lại tiết học này qua tiết học khác, ngày
này qua ngày khác khiến những kiến thức trở nên buồn tẻ, nhàm chán, thiếu
tính hấp dẫn, vậy nên chỉ có một số ít HS có khả năng tiếp thu đƣợc kiến thức
của bài. Ngày nay, với sự ra đời của các phần mềm dạy học, Gv có thể lồng
ghép các hình ảnh, đoạn video chân thực, hấp dẫn có liên quan đến nội dung
bài, giúp HS thích thú và nảy sinh ham muốn tự khám phá tri thức mới.
Mô tả đƣợc những hình ảnh, hoạt động mà học sinh khó tƣởng tƣợng
hoặc tranh ảnh trong SGK không mô tả đƣợc hết. Có thể thấy số lƣợng tranh
ảnh trong bộ SGK hiện hành rất ít, thâm chí một số bài hầu nhƣ là tranh vẽ,

hoặc có ảnh thật nhƣng mờ nhòe và chƣa thể thỏa mãn hết nhu cầu muốn
khám phá của các em. Các phần mềm dạy học nhờ các chức năng công nghệ
của mình có thể có nhiều tranh ảnh thậm chí video sinh động để các em có cái
nhìn trực quan cụ thể nhất về đối tƣợng kiến thức đƣợc học.

18


Tận dụng đƣợc nhiều thông tin cung cấp cho bài học. Giúp HS có thêm
hiểu biết, vốn kiến thức trong từng tiết giảng. Với việc ứng dụng hiệu quả các
phần mềm dạy học, GV không chỉ sử dụng nguồn thông tin trong SGK, SGV,
các sách bài tập mà có thể tìm kiếm các nguồn thông tin ngoài có liên quan
đến đơn vị kiến thức HS đƣợc học, qua đó có thể cung cấp thêm cho HS nhiều
thông tin khác nhau, làm phong phú vốn hiểu biết của các em.
Dễ dàng hơn trong việc hƣớng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu căn cứ trên
bài tập, tƣ liệu. Việc kiểm tra, đánh giá, củng cố thú vị, sinh động, phong phú
(thông qua trò chơi,…) tạo giờ học vui vẻ, thoải mái, khắc sâu kiến thức. Nhờ
sự trợ giúp của các công cụ có chức năng tự động hóa từ phần mềm dạy học,
Gv có thể dễ dàng hƣớng dẫn HS quan sát các mô tả sẵn có từ phần mềm, tự
học và tự rút ra tri thức mới. Hơn nữa, quá trình kiểm tra kiến thức cũ vốn
trƣớc đây đƣợc thực hiện mang nặng tính chất khuôn mẫu, gây mất hứng thú
học tập đầu giờ của HS thì nay đƣợc đổi mới, bổ sung thêm nhiều trò chơi,
hình ảnh, video sinh động, có tác dụng vừa kiểm tra đƣợc kiến thức cũ của
HS, vừa gây hứng thú cho các em.
Giúp GV nâng cao trình độ tin học, mở rộng kiến thức, sự sáng tạo của
bản thân. Các phần mềm dạy học cũng đòi hỏi ngƣời sử dụng phải có những
kỹ năng,trình độ tin học nhất định. Việc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng các phần
mềm này sẽ giúp GV củng cố lại các kiến thức, kỹ năng tin học của mình,
cũng nhƣ kích thích sự tự học hỏi, tự trau dồi thêm nhiều kỹ năng khác.
Giúp GV giảm đƣợc một số lỗi trong việc trình bày trên bảng nhƣ: lỗi

chính tả, lỗi khi vẽ các hình khối không đƣợc trau chuốt,…hoặc khi trình bày
bảng cần quá nhiều màu sắc mà nếu trình bày trên bảng đen rất khó có thể
làm đƣợc.
b. Nhƣợc điểm
Tuy các phần mềm dạy học có rất nhiều ƣu điểm nhƣng vẫn tồn tại một

19


số nhƣợc điểm cần lƣu ý nhƣ sau:
Một số các phần mềm đƣợc tính phí khi sử dụng. Nếu muốn sử dụng mà
không mất phí, bạn sẽ chỉ đƣợc sử dụng bản dùng thử nhƣng bản dùng thử có
rất nhiều chức năng bị giới hạn và hầu nhƣ là các chức năng quan trọng của
phần mềm. Chi phí cho một phần mềm dạy học tùy theo chức năng mà phần
mềm đó có, phần mềm càng nhiều chức năng thì chi phí để sở hữu bản đầy đủ
là càng cao và ngƣợc lại. Tuy điều này là hoàn toàn hợp lý do ảnh hƣởng đến
quyền tác giả, nhƣng đối với một số trƣờng tiểu học ở các vùng cao hay xã
nghèo khó khăn thì việc sở hữu một phần mềm dạy học chất lƣợng là một
điểu rất khó khăn.
Các phần mềm dạy học đòi hỏi nhiều trƣờng tiểu học phải có đầy đủ các
trang thiết bị nhƣ: máy tính, máy chiếu, loa, mic,… và cũng đòi hỏi ngƣời GV
phải có trình độ nhất định về tin học. Nƣớc ta còn đang là một đất nƣớc đang
trên đà phát triển nên điều kiện vật chất đầu tƣ cho các trƣờng học vẫn còn là
một vấn đề đang còn tìm hƣớng giải quyết. Hơn nữa, đa số bộ phận GV trong
trƣờng vẫn còn là đội ngũ các thầy cô giáo đã giảng dạy lâu năm nên khả
năng tin học còn hạn chế.
Nếu GV không kỹ năng để sử dụng các phần mềm một cách hiệu quả, rất
có thể các ƣu điểm từ phần mềm sẽ trở thành cản trở lớn trong quá trình dạy
học. Các em HS rất dễ bị cuốn theo các hình ảnh đầy màu sắc, dễ bị phân tán
và không tập trung, chú ý vào bài học.

1.1.4. Tổng quan về phần mềm dạy học
1.1.4.1. Giới thiệu về phần mềm dạy học
a.Phần mềm Tập viết chữ Việt lớp 2
Đây là phần mềm đầu tiên của Việt Nam đã mô phỏng hoàn toàn phần
kiến thức Tập Viết chữ Việt lớp 2 trong chƣơng trình môn Tiếng Việt cấp
Tiểu học. Toàn bộ nội dung và kiến thức phần Tập Viết Chữ Việt có trong các

20


×