Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học môn khoa học 5 theo hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 74 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

PHAN THỊ THU PHƢƠNG

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÁT HIỆN
VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC 5 THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN THỊ DUYÊN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng ĐHSP Hà Nội 2,
các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô giảng dạy môn
Phƣơng pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội đã giúp đỡ em trong quá trình học
tập tại trƣờng và tạo điều kiện để em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - ThS. Nguyễn Thị
Duyên, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trƣờng
Tiểu học Uy Nỗ - huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội, trƣờng Tiểu học
Đồng Vƣơng - huyện Yên Thế - Tỉnh Bắc Giang đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận này.


Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để
đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Phan Thị Thu Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Qua quá trình nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề tài, tôi có sử
dụng tài liệu của một số nhà nghiên cứu và các tác giả khác. Tuy nhiên việc
sử dụng các tài liệu đó chỉ mang tính chất tham khảo. Những kết quả và số
liệu trong khóa luận chƣa đƣợc công bố dƣới bất kì hình thức nào.
Tôi xin hoàn toàn, chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Phan Thị Thu Phương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HS

: Học sinh

GV


: Giáo viên

PPDH

: Phƣơng pháp dạy học

PH&GQVĐ

: Phát hiện và giải quyết vấn đề

PP PH&GQVĐ

: Phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề

NL

: Năng lực

NLHS

: Năng lực học sinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2

5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.................................................................. 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC 5 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH.................................................................................................................. 4
1.1. Phƣơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ............................ 4
1.1.1. Khái niệm phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề .................. 4
1.1.2. Đặc trưng của phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề ........... 5
1.1.3. Các mức độ dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ...................... 13
1.1.4. Vai trò của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề trong dạy học........................................................................................ 14
1.2. Môn Khoa học lớp 5 ở Tiểu học ........................................................... 15
1.2.1. Mục tiêu môn Khoa học lớp 5 ......................................................... 15
1.2.2. Nội dung chương trình môn Khoa học 5 ........................................ 17
1.2.3. Đặc điểm nội dung môn Khoa học lớp 5 ........................................ 18
1.3. Dạy học môn Khoa học 5 theo hƣớng phát triển năng lực của học
sinh ............................................................................................................... 19


1.3.1. Khái niệm năng lực ......................................................................... 19
1.3.2. Định hướng dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ...... 20
1.3.3. Dạy học môn Khoa học lớp 5 theo hướng phát triển năng lực
học sinh ..................................................................................................... 22
1.3.4. Vai trò của PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề đối với sự
phát triển năng lực của học sinh trong dạy học môn Khoa học 5............ 24
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC

MÔN KHOA HỌC 5 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH................................................................................................................ 25
2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 25
2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................. 25
2.3. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................... 25
2.4. Kết quả khảo sát .................................................................................... 25
2.4.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học
môn Khoa học 5 ở Tiểu học ...................................................................... 26
2.4.2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề trong dạy học môn Khoa học 5 theo hướng phát triển
năng lực học sinh ...................................................................................... 27
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN
KHOA HỌC 5 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ... 31
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp vận dụng phƣơng pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề trong dạy học môn Khoa học 5 theo hƣớng phát triển
năng lực học sinh ......................................................................................... 31
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích................................................. 31
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phân hóa ................................................ 31


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 32
3.2. Xây dựng tình huống có vấn đề trong dạy học môn Khoa học 5 ......... 32
3.2.1. Quy trình xây dựng tình huống có vấn đề....................................... 32
3.2.2. Xây dựng một số tình huống có vấn đề trong chương trình môn
Khoa học lớp 5 .......................................................................................... 34
3.3. Quy trình sử dụng phƣơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề theo hƣớng phát triển năng lực học sinh .......................................... 39
3.3.1.Định hướng vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn
đề theo hướng phát triển năng lực học sinh ............................................. 39

3.3.2. Quy trình vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
trong dạy học môn Khoa học 5 theo hướng phát triển năng lực học sinh
................................................................................................................... 40
3.4. Thiết kế một số kế hoạch dạy học vận dụng PPDH phát hiện và giải
quyết vấn đề trong môn Khoa học 5 theo hƣớng phát triển năng lực học
sinh ............................................................................................................... 43
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các mức độ dạy học PH&GQVĐ................................................... 14
Bảng 2.1: Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học môn Khoa học lớp 5 ....... 26
Bảng 2.2. Tác dụng của PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề ...................... 28
Bảng 2.3: Những khó khăn khi dạy học theo hƣớng phát triển năng lực HS . 29

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình dạy học PH&GQVĐ .......................................................... 9
Sơ đồ 2: Định hƣớng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực .......... 21
Biểu đồ 2.1. Quan niệm của GV về PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề ......27
Biểu đồ 2.2. Mức độ sử dụng phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn
đề trong dạy học môn Khoa học 5 theo hƣớng phát triển năng lực HS ........30


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
đòi hỏi nguồn nhân lực không chỉ đủ về số lƣợng mà còn có chất lƣợng. Từ
đó đòi hòi phải có sự đổi mới về mọi mặt, trong đó đổi mới nền giáo dục đƣợc

coi là có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng những yêu cầu của xã
hội. Để hoàn thành sứ mệnh đó thì giáo dục phải có sự đổi mới phƣơng pháp
dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của ngƣời học.
GDTH là bậc học quan trọng giữ vai trò nền tảng cho sự phát triển toàn
diện của con ngƣời. Chất lƣợng GDTH góp phần quan trọng đảm bảo chất
lƣợng giáo dục của mỗi quốc gia. Cùng với các môn học khác trong nội dung
chƣơng trình Tiểu học nói chung và nội dung chƣơng trình lớp 5 nói riêng,
môn Khoa học có một vị trí vô cùng quan trọng. Môn Khoa học là môn học
về các sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, về cơ thể và sức khỏe của con ngƣời. Nội
dung học tập môn Khoa học dễ khơi dậy và đƣa học sinh vào tình huống mâu
thuẫn, tình huống có vấn đề vì vậy phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn
đề là phƣơng pháp đặc biệt hiệu quả trong dạy học môn Khoa học.
Phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề đƣợc biết đến là một trong
những phƣơng pháp dạy học tích cực giúp phát huy tính chủ động sáng tạo
của học sinh. Việc dạy học theo hƣớng phát triển năng lực học sinh không chỉ
giúp học sinh tiểu học vận dụng tri thức vào trong tình huống thực tiễn mà
còn chuẩn bị cho ngƣời học năng lực giải quyết các tình huống trong cuộc
sống. Tuy nhiên việc vận dụng phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
theo hƣớng phát triển năng lực chƣa đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên
và thích hợp ở các trƣờng Tiều học.

1


Với lí do trên tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề trong dạy học môn Khoa học 5 theo hướng phát triển
năng lực học sinh” nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học nói chung
và môn Khoa học 5 nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất biện pháp vận dụng phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn
đề trong dạy học môn Khoa học 5 theo hƣớng phát triển năng lực nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học môn Khoa học 5.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc một số biện pháp vận dụng phƣơng pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề theo hƣớng phát triển năng lực trong dạy học môn Khoa học
5 sẽ góp phần phát triển năng lực của học sinh, đồng thời nâng cao hiệu quả
dạy học môn Khoa học 5 nói riêng và các môn tiểu học nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của phƣơng pháp phát hiện
và giải quyết vấn đề trong dạy học môn Khoa học 5 theo hƣớng phát triển
năng lực học sinh.
- Đề xuất biện pháp vận dụng phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn
đề trong dạy học môn Khoa học 5 theo hƣớng phát triển năng lực học sinh.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa phƣơng pháp dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề với sự phát triển năng lực của học sinh tiểu học
trong dạy học môn Khoa học 5.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Khoa học 5.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu biện pháp vận dụng phƣơng pháp phát hiện và giải quyết
vấn đề theo hƣớng phát triển năng lực vào dạy học môn Khoa học 5.

2


- Địa bàn điều tra: Bắc Giang, Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu lý luận
- Phƣơng pháp phỏng vấn

- Phƣơng pháp thảo luận theo nhóm
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp quan sát

3


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÁT
HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA
HỌC 5 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.1. Phƣơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
1.1.1. Khái niệm phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Theo từ điển Tiếng Việt, “vấn đề” là điều cần đƣợc xem xét, nghiên
cứu, giải quyết. [13, tr.1040]
Trong một số tài liệu nghiên cứu, phƣơng pháp phát hiện và giải quyết
vấn đề có những cách gọi khác nhƣ: “dạy học nêu vấn đề”, “dạy học giải
quyết vấn đề” hoặc “dạy học gợi vấn đề”. Theo Nguyễn Bá Kim thuật ngữ
“dạy học nêu vấn đề” có hai nhƣợc điểm. Thứ nhất, nó có thể dẫn tới nghĩ lầm
rằng vấn đề do thầy giáo nêu ra theo ý mình chứ không phải nảy sinh từ logic
bên trong của tình huống. Thứ hai, nó có thể đƣợc hiểu là kiểu dạy học chỉ
dừng ở việc nêu ra vấn đề chứ không nói rõ vai trò của HS trong quá trình giải
quyết vấn đề. Thuật ngữ “dạy học giải quyết vấn đề” và “dạy học gợi vấn đề”
khắc phục đƣợc nhƣợc điểm thứ nhất nhƣng vẫn còn nhƣợc điểm thứ hai. Vì
những lí do đó, chúng tôi lựa chọn sử dụng thuật ngữ “phát hiện và giải quyết
vấn đề” vào trong bài viết của mình để tránh cả hai nhƣợc điểm nêu trên.
Có rất nhiều quan điểm về phƣơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề hay còn gọi là phƣơng pháp giải quyết vấn đề. Nhƣ T.V. Cuđriapxep
viết: “Dạy học nêu vấn đề bao gồm việc tạo ra trƣớc HS những tình huống có

vấn đề, làm cho các em ý thức đƣợc, thừa nhận và giải quyết những tình huống
này trong quá trình hoạt động chung của HS và GV, với tính tự lực cao nhất
của HS và dƣới sự chỉ đạo chung nhất của GV”. [4, tr.23]

4


Theo I.F. Kharlamôp “Dạy học nêu vấn đề là sự tổ chức quá trình dạy
học bao gồm việc tạo ra tình huống có vấn đề (tình huống tìm tòi) trong giờ
học, kích thích ở HS nhu cầu giải quyết những vấn đề nảy sinh, lôi cuốn các
em vào hoạt động nhận thức tự lực nhắm nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
mới, phát triển tính tích cực trí tuệ và hình thành cho các em năng lực tự mình
thông hiểu và lĩnh hội thông tin khoa học mới”. [7, tr.53]
Theo V.Ôkôn “Dƣới dạng chung nhất, dạy học nêu vấn đề là tập hợp
những hành động nhƣ tổ chức các tình huống có vấn đề, phát biểu vấn đề...
giúp đỡ cần thiết cho HS trong việc giải quyết vấn đề, kiểm tra những phép
giải đó và cuối cùng, điều khiển quá trình hệ thống hóa và củng cố những
kiến thức tiếp thu đƣợc... Dạy học nêu vấn đề là dạy học dựa trên sự điều
khiển HS độc lập giải quyết các bài toán thực hành hay lí thuyết”. [12]
Nhƣ vậy, từ quan niệm về PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề nêu
trên có thể khái quát nhƣ sau: PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH
ở đó GV hoặc HS tạo ra tình huống có vấn đề, GV hướng dẫn HS hoặc HS tự
phát hiện vấn đề, HS hoạt động một cách độc lập, tích cực, sáng tạo để giải
quyết vấn đề qua đó nắm được kiến thức mới lẫn phương pháp đi tới kiến
thức đó.
1.1.2. Đặc trưng của phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong dạy PH&GQVĐ, GV hoặc HS tạo ra những tình huống có vấn
đề, điều khiển HS hoặc tự HS phát hiện vấn đề, tự giác, tích cực, chủ động và
sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó mà kiến tạo tri thức, rèn luyện
kĩ năng và đạt đƣợc những mục đích học tập khác.

Các nhà nghiên cứu giáo dục đã chỉ ra rằng PPDH phát hiện và giải
quyết vấn đề có 3 đặc trƣng cơ bản [5]:
1.1.2.1. Tạo ra các tình huống có vấn đề trong dạy học
Tình huống có vấn đề là tình huống mà ở đó gợi cho ngƣời học những

5


khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết phải vƣợt qua và có khả
năng vƣợt qua nhƣng không phải ngay tức thời nhờ một thuật giải mà cẩn
phải có quá trình tƣ duy tích cực, vận dụng, liên hệ những tri thức có liên
quan. [8, tr.186]
Tình huống có vấn đề đƣợc tạo ra để HS giải quyết, thông qua hoạt
động giải quyết vấn đề, HS học đƣợc cái mới. Tình huống có vấn đề đƣợc giải
quyết có thể phát sinh thêm tình huống có vấn đề khác, HS lại tiếp tục giải
quyết. Nhƣ vậy, hoạt động dạy học sẽ liên tục tạo ra các tình huống có vấn đề
từ một tình huống ban đầu. HS liên tục giải quyết các tình huống và liên tục
chiếm lĩnh đƣợc cái mới. Cái mới mà HS chiếm lĩnh đƣợc không dừng lại mà
liên tục chiếm lĩnh đƣợc cái mới khác.
Đặc trƣng của tình huống có vấn đề là [8, tr.186-187]:
- Tồn tại một vấn đề: Tình huống phải bộc lộ mâu thuẫn giữa thực tiễn
với trình độ nhận thức, chủ thể phải ý thức đƣợc một khó khăn trong tƣ duy
hoặc hành động mà vốn hiểu biết sẵn có chƣa đủ vƣợt qua.
- Gợi nhu cầu nhận thức: Nếu tình huống có một vấn đề nhƣng vì lí do
nào đó học sinh không thấy đƣợc nhu cầu tìm hiểu, giải quyết, chẳng hạn học
sinh thấy vấn đề xa lạ, không liên quan gì tới vấn đề nhận thức thì đó cũng
chƣa phải là tình huống có vấn đề. Điều quan trọng là tình huống có vấn đề
phải gợi nhu cầu nhận thức, chẳng hạn phải bộc lộ sự khiếm khuyết về kiến
thức và kĩ năng của học sinh để các em thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh,
hoàn thiện tri thức, kĩ năng bằng cách tham gia giải quyết vấn đề nảy sinh.

- Khơi dậy niềm tin ở khả năng bản thân: Nếu một tình huống có vấn
đề và học sinh tuy có nhu cầu giải quyết vấn đề, nhƣng HS cảm thấy vấn đề
quá khó so với khả năng thì các em cũng không sẵn sàng giải quyết vấn đề.
Tình huống cần khơi dậy ở học sinh niềm tin là: Tuy chƣa có câu trả lời ngay,
nhƣng dựa vào một số tri thức, kĩ năng liên quan đến vấn đề đặt ra và nếu tích

6


cực suy nghĩ thì có nhiều hi vọng giải quyết đƣợc vấn đề đó. Với niềm tin đó,
HS sẽ huy động tri thức và kĩ năng sẵn có để giải quyết hoặc tham gia giải
quyết vấn đề, dễ dàng vƣợt qua thách thức không quá lớn bằng nỗ lực của bản
thân. Tạo cho HS niềm tin vào khả năng của chính mình là một trong những
yêu cầu quan trọng của tình huống có vấn đề.
Các loại tình huống có vấn đề:
Theo M.I.Makhmutop, tình huống có vấn đề đƣợc chia ra làm 4 loại
nhƣ sau [9]:
(1) Tình huống có vấn đề thƣờng nảy sinh khi HS gặp phải sự cần thiết
phải sử dụng những tri thức đã nắm trƣớc đây trong hoàn cảnh thực tiễn mới.
(2) Tình huống có vấn đề dễ dàng nảy sinh trong trƣờng hợp nếu có
mâu thuẫn có thể giải quyết những nhiệm vụ lí thuyết nhƣng trong thực tế
không thực hiện đƣợc bằng cách đã lựa chọn.
(3) Tình huống có vấn đề nảy sinh khi có mâu thuẫn giữa kết quả thực
hiện nhiệm vụ đạt đƣợc về mặt thực tế nhƣng HS lại thiếu lí giải về mặt lí thuyết.
(4) Tình huống có vấn đề nảy sinh khi HS không biết cách thức giải
quyết nhiệm vụ đặt ra, không thể trả lời câu hỏi có tính chất vấn đề, giải thích
sự kiện mới trong tình huống học tập hoặc tình huống trong đời sống. Tức là
HS ý thức đƣợc mình không đủ tri thức để giải thích hiện tƣợng mới.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Ngọc Bảo... đã nghiên cứu việc
phân loại các tình huống có vấn đề theo hƣớng ứng dụng, tập trung vào những

loại tình huống có vấn đề cơ bản, đặc trƣng, dễ thực hiện. Theo đó, tình huống
có vấn đề đƣợc phân thành 4 loại nhƣ sau:
(1) Tình huống nghịch lí
(2) Tình huống phản bác
(3) Tình huống “Tại sao?”
(4) Tình huống lựa chọn

7


Theo chúng tôi cách chia này là phù hợp nhất với thực tiễn của việc
ứng dụng tình huống có vấn đề vào trong quá trình dạy học.
(1) Tình huống nghịch lí: Là vấn đề thoạt nhìn dƣờng nhƣ thấy vô lý,
không phù hợp với lí thuyết hay quy luật đã thừa nhận “Cái chƣa biết” có thể
mâu thuẫn, không phù hợp với “Cái đã biết” ở một thời điểm nào đó. HS phải
tìm ra kiến thức mới trên cơ sở của sự không phù hợp nhất thời đó.
(2) Tình huống phản bác: Tình huống phản bác là tình huống tạo ra cho
HS cơ hội tranh luận, bàn bạc, phê phán, bác bỏ một hiện tƣợng khoa học
không phù hợp với yêu cầu đặt ra của bài học.
(3) Tình huống “Tại sao?”
Xuất hiện khi ngƣời ta đi kiếm tìm nguyên nhân của một kết quả,
nguồn gốc của một hiện tƣợng mà HS chƣa đủ tri thức để giải thích và luôn
tìm lời giải cho câu hỏi “Tại sao”.
Tình huống “Tại sao?” rất phù hợp với những nhiệm vụ của môn Khoa
học, khi phải giải thích một hiện tƣợng khoa học nào đó. HS cần phải đi tìm
hiểu nguyên nhân, hiện tƣợng trong tự nhiên hay trong thí nghiệm có liên
quan đến vấn đề khoa học. Nếu HS giải thích đƣợc chúng sẽ tự tìm hiểu và
nắm rõ kiến thức khoa học mới.
(4) Tình huống lựa chọn
Tình huống lựa chọn xuất hiện khi đứng trƣớc một vấn đề có hai hay

nhiều phƣơng án giải quyết. Cần phải lựa chọn phƣơng án nào cho hợp lí và
phù hợp nhất. Tình huống lựa chọn có thể là bằng câu hỏi hay bài tập có vấn
đề chứa những phƣơng án, những kết luận khác nhau về một sự vật, hiện
tƣợng có liên quan đến vấn đề khoa học.
Các phƣơng án đƣa ra với dụng ý của ngƣời xây dựng tình huống có
vấn đề, thực tế chỉ có một phƣơng án đúng còn các phƣơng án gây nhiễu,
càng nhiều phƣơng án gây nhiễu càng phát huy khả năng tƣ duy của HS.

8


Việc lựa chọn phƣơng án đúng không phải lựa chọn ngẫu nhiên, cảm
tính, theo xác suất mà sự lựa chọn đó đòi hỏi HS phải suy nghĩ tích cực, dựa
vào kết quả phân tích, tổng hợp khái quát hóa hệ thống kiến thức đã khoa học.
1.1.2.2. Quá trình thực hiện giải quyết vấn đề được chia thành nhiều
giai đoạn
Theo quan điểm của Nguyễn Bá Kim, quá trình dạy học của PPDH
phát hiện và giải quyết vấn đề gồm 4 bƣớc [8, tr.190]:
- Bƣớc 1: Phát hiện, thâm nhập vấn đề
+ Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề
+ Giải thích và chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng
vấn đề đƣợc đặt ra
+ Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó
- Bƣớc 2: Tìm giải pháp
Tìm cách giải quyết vấn đề thƣờng đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau:
Bắt đầu

Phân tích vấn đề
Đề xuất và thực hiện hƣớng giải quyết


Hình thành giải pháp

Giải pháp đúng

Kết thúc

Sơ đồ 1: Quy trình dạy học PH&GQVĐ

9


Theo sơ đồ 1:
+ Phân tích vấn đề để làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm
(dựa vào những tri thức đã học, liên tƣởng tới kiến thức thích hợp).
+ Từ đó đề xuất và thực hiện hƣớng giải quyết. Phƣơng hƣớng đề xuất
không phải là bất biến mà có thể phải điều chỉnh, thậm chí phải bác bỏ và
chuyển hƣớng khi cần thiết.Kết quả của việc đề xuất và thực hiện hƣớng giải
quyết là hình thành đƣợc một giải pháp.
+ Việc tiếp theo là kiểm tra lại giải pháp xem có đúng hay không. Nếu
giải pháp đúng thì kết thúc ngay. Còn nếu giải pháp sai thì lại phải bắt đầu từ
bƣớc phân tích vấn đề. Nếu có nhiều giải pháp thì cũng có thể so sánh để
chọn giải pháp tối ƣu.
- Bƣớc 3: Trình bày giải pháp
HS trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề tới giải pháp. Nếu vấn
đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu lại vấn đề.
- Bƣớc 4: Nghiên cứu sâu giải pháp
+ Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
+ Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tƣơng tự, khái quát
hóa, lật ngƣợc vấn đề... và giải quyết nếu có thể.
Trần Bá Hoành chia dạy học giải quyết vấn đề thành 3 bƣớc [6, tr.23]:

- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức:
+ Tạo tình huống có vấn đề
+ Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh
+ Phát biểu vấn đề cần giải quyết
- Giải quyết vấn đề đặt ra:
+ Đề xuất các giả thuyết
+ Lập kế hoạch giải
+ Thực hiện kế hoạch giải

10


- Kết luận:
+ Thảo luận kết quả và đánh giá
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu
+ Phát biểu kết luận
+ Đề xuất vấn đề mới
Quan điểm của nhóm tác giả Đào Thái Lai, Đỗ Tiến Đạt... [2,tr.102]
quá trình dạy học giải quyết vấn đề gồm 3 giai đoạn: trƣớc khi dạy, trong khi
dạy và sau khi dạy.
- Trƣớc khi dạy:
+ Chuẩn bị các kiến thức gần gũi, cần thiết cho HS.
+ Chuẩn bị của GV (xây dựng tình huống, xác định đối tƣợng HS và
cách thức tổ chức dạy học).
+ Chuẩn bị các phƣơng tiện, đồ dùng dạy học.
- Trong khi dạy:
+ Tổ chức triển khai kế hoach dạy học, xử lí các tình huống nảy sinh.
+ Tổ chức triển khai tình huống có vấn đề.
+ Tổ chức hoạt động của HS nhằm phát hiện vấn đề, gợi động cơ giải
quyết vấn đề cho HS.

+ Tổ chức các hình thức học tập: cá nhân, nhóm, đồng loạt,...để giải
quyết vấn đề. Hoạt động hóa của GV trong tổ chức HS giải quyết vấn đề. Can
thiệp thích hợp của GV vào hoạt động của các đối tƣợng HS.
+ Tổ chức thảo luận về giải pháp giải quyết vấn đề.
+ Thể chế hóa thành tri thức mới.
- Sau khi dạy: Củng cố một số kĩ năng và kiến thức đã hình thành trong
quá trình giải quyết vấn đề, chuẩn bị cho việc phát hiện và giải quyết vấn đề
tiếp theo.

11


Từ quan điểm của các tác giả nêu trên chúng tôi chia quá trình dạy học
giải quyết vấn đề thành hai giai đoạn nhƣ sau:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị
+ Xác định mục tiêu, nội dung
+ Xây dựng tình huống có vấn đề và dự kiến các hƣớng giải quyết của HS
+ Chia nhóm HS
- Giai đoạn 2: Thực hiện
+ Phát hiện vấn đề
+ Đề xuất biện pháp giải quyết vấn đề
+ Thực hiện biện pháp giải quyết vấn đề đã lựa chọn
+ Đánh giá, nhận xét, kết luận.
1.1.2.3. Cách tổ chức giải quyết vấn đề đa dạng
Quá trình học tập theo PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề có thể diễn
ra với những cách thức tổ chức đa dạng, lôi cuốn ngƣời học tham gia cùng tập
thể, động não, tranh luận dƣới sự dẫn dắt, gợi mở, cố vấn của thầy... Các hình
thức tổ chức dạy học giải quyết vấn đề có thể là [5]:
- Làm việc theo nhóm nhỏ: Trao đổi ý kiến, khuyến khích... Tổ chức
thảo luận thao nhóm, tổ, theo ý kiến cùng loại,..

- Kích thích tƣ duy tìm tòi giải quyết vấn đề: Yêu cầu học sinh suy nghĩ
đề xuất những ý hoặc giải pháp giải quyết vấn đề ở mức độ tối đa.
- Xếp hạng: Kích thích suy nghĩ sâu hơn về một vấn đề và làm rõ
những ƣu tiên.
- Sắm vai: Tập luyện cho HS kĩ năng diễn đạt vấn đề, phát triển kĩ năng
giải quyết vấn đề và giải quyết mâu thuẫn.
- Mô phỏng: Xem nhƣ sự mở rộng của cách sắm vai, thu hút cả lớp
tham gia trên cơ sở tất cả HS đã hiểu rõ các vấn đề, nhằm giải quyết những
vấn đề phức tạp.

12


- Báo cáo và trình bày: Thực hiện nhiều cách từ làm cá nhân viết, trình
bày ở nhóm nhỏ, đến báo cáo của nhóm trƣớc cả lớp.
1.1.3. Các mức độ dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Tác giả Trần Bá Hoành đã dựa vào mức độ can thiệp của GV hay tính
tích cực tham gia giải quyết vấn đề của HS mà chia thành 4 mức độ dạy học
giải quyết vấn đề sau đây [6, tr.58]:
Mức 1:
- GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề
- HS thực hiện cách giải quyết vấn đề theo cách hƣớng dẫn của GV
- GV đánh giá kết quả làm việc của HS
Mức 2:
- GV đặt vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề
- HS thực hiện cách giải quyết vấn đề
- GV và HS cùng đánh giá
Mức 3:
- GV cung cấp thông tin, tạo tình huống
- HS phát hiện vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa

chọn giải pháp
- HS thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần
- GV và HS cùng đánh giá
Mức 4:
- HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc
của cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết
- HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lƣợng và hiệu quả
Có thể mô tả ngắn gọn các hoạt động của GV ở từng mức độ trong DH
PH&GQVĐ nhƣ sau:

13


Bảng 1.1. Các mức độ dạy học PH&GQVĐ
Đặt/ phát

Nêu giả

Lập kế

Giải quyết

hiện vấn đề

thuyết

hoạch

vấn đề


1

GV

GV

GV

HS

GV

2

GV

GV

HS

HS

GV+HS

3

GV+HS

HS


HS

HS

HS+GV

4

HS

HS

HS

HS

HS+GV

Các mức

Kết luận

1.1.4. Vai trò của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
trong dạy học
PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề là một trong những phƣơng pháp
tích cực qua đó giúp HS nắm vững kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và
tƣ duy sáng tạo. PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề đƣa HS vào tình huống
khó khăn, buộc HS phải tƣ duy giải quyết vấn đề đó để lĩnh hội tri thức. Và
thông qua việc phát hiện và giải quyết vấn đề mà HS nắm đƣợc nội dung kiến
thức, qua đó tạo hứng thú học tập, tiết học sôi nổi hơn.

Thông qua học theo hƣớng PH&GQVĐ, HS đƣợc làm quen với thói
quen nghiên cứu khoa học, nếp suy nghĩ độc lập, sáng tạo; biết liên hệ và sử
dụng những tri thức đã có trong việc tiếp thu tri thức mới, cũng nhƣ tạo đƣợc
mối liên hệ giữa những tri thức khác nhau mà trƣớc đó nó thƣờng đƣợc
nghiên cứu độc lập. Việc độc lập nghiên cứu, giải quyết vấn đề còn giúp hình
thành ở các em tác phong làm việc khoa học, có lợi cho việc học tập và
nghiên cứu sau này.
Phƣơng pháp này còn giúp HS nâng cao khả năng vận dụng kiến thức
kinh nghiệm vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra. Nhờ đó, HS đƣợc
chuẩn bị một năng lực cần thiết cho cuộc sống: phát hiện và giải quyết vấn đề
gặp phải trong thực tiễn.

14


1.2. Môn Khoa học lớp 5 ở Tiểu học
Trong phạm vi khóa luận này, chúng tôi xem xét việc dạy học môn
Khoa học lớp 5 theo hƣớng phát triển năng lực của HS. Do vậy, khi xem xét
chƣơng trình môn Khoa học lớp 5 ở tiểu học, chúng tôi nhận thấy chƣơng
trình môn Khoa học lớp 5 mới đƣợc xây dựng phù hợp với hƣớng nghiên cứu.
Do đó, chúng tôi chỉ nghiên cứu chƣơng trình môn Khoa học lớp 5 mới, làm
cơ sở cho việc đƣa ra những biện pháp vận dụng phƣơng pháp PH&GQVĐ
trong dạy học Khoa học 5 theo hƣớng phát triển năng lực của học sinh.
1.2.1. Mục tiêu môn Khoa học lớp 5
Theo Dự thảo chƣơng trình môn Khoa học 5 mới (19/01/2018) [3],
Chƣơng trình môn Khoa học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh tình
yêu con ngƣời, thiên nhiên; trí tò mò khoa học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự
nhiên; ý thức bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân, gia đình,
cộng đồng; ý thức tiết kiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tinh thần trách
nhiệm với môi trƣờng sống. Môn học đồng thời góp phần hình thành và phát

triển ở HS NL nhận thức thế giới tự nhiên; năng lực tìm tòi, khám phá thế giới
tự nhiên; NL vận dụng kiến thức khoa học giải thích các sự vật, hiện tƣợng,
mối quan hệ trong tự nhiên, giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống,
ứng xử phù hợp bảo vệ sức khỏe của bản thân và những ngƣời khác, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng xung quanh.
Đặc biệt, thông qua Chƣơng trình môn Khoa học còn giúp HS hình
thành và phát triển đƣợc NL chuyên môn đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
Nhận thức thế giới tự nhiên:
- Kể tên/ Nêu/ Nhận biết/ nhận ra một số sự vật và hiện tƣợng đơn giản
trong tự nhiên và đời sống.
- Trình bày một số thuộc tính của một số sự vật và hiện tƣợng đơn giản
trong tự nhiên và đời sống.

15


- Mô tả sự vật và hiện tƣợng bằng các hình thức biểu đạt giữa ngôn ngữ
nói/ viết, sơ đồ, biểu đồ.
- So sánh/ lựa chọn/ phân loại các sự vật và hiện tƣợng dựa trên một số
tiêu chí xác định.
- Giải thích về mối quan hệ (ở mức độ đơn giản) giữa các sự vật và hiện
tƣợng (nhân quả, cấu tạo - chức năng)
Tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên:
- Quan sát và đặt đƣợc câu hỏi về sự vật, hiện tƣợng, mối quan hệ trong
tự nhiên, về thế giới sinh vật bao gồm con ngƣời và vấn đề sức khỏe.
- Đƣa ra dự đoán về sự vật, hiện tƣợng, mối quan hệ giữa các sự vật,
hiện tƣợng (nhân quả, cấu tạo - chức năng).
- Đề xuất đƣợc phƣơng án kiểm tra dự đoán.
- Thu thập các thông tin về sự vật, hiện tƣợng, mối quan hệ trong tự
nhiên và sức khỏe bằng nhiều cách khác nhau (quan sát các sự vật và hiện

tƣợng xung quanh, đọc tài liệu, hỏi ngƣời lớn, tìm trên Internet,...).
- Sử dụng đƣợc các thiết bị đơn giản để quan sát/ thực hành/ làm thí
nghiệm tìm hiểu những sự vật, hiện tƣợng, mối quan hệ trong tự nhiên và ghi
lại các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thí nghiệm, thực hành,...
- Từ kết quả quan sát, thí nghiệm, thực hành,... rút ra đƣợc nhận xét, kết
luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa sự vật, hiện tƣợng.
Vận dụng kiến thức và thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên,
con người:
- Giải thích đƣợc một số sự vật, hiện tƣợng, mối quan hệ trong tự nhiên
xung quanh, về thế giới sinh vật, bao gồm con ngƣời và các biện pháp giữ gìn
sức khỏe.
- Giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản trong đó vận dụng kiến
thức khoa học và kiến thức kỹ năng từ các môn học khác có liên quan.

16


- Phân tích tình huống: Đƣa ra cách ứng xử phù hợp trong một số tình
huống có liên quan đến sức khỏe của bản thân,gia đình, cộng đồng và môi
trƣờng tự nhiên xung quanh; trao đổi, chia sẻ vận động những ngƣời xung
quanh cùng thực hiện.
- Nhận xét, đánh giá đƣợc phƣơng án giải quyết và cách ứng xử trong
các tình huống gắn với đời sống.
1.2.2. Nội dung chương trình môn Khoa học 5
Nội dung chƣơng trình môn Khoa học 5 đƣợc thể hiện trong Dự thảo
chƣơng trình môn Khoa học 5 sau 2015 (19/01/2018) [3] gồm 6 chủ đề: Chất,
năng lƣợng; thực vật và động vật; nấm vi khuẩn và virút; con ngƣời và sức
khỏe; sinh vật và môi trƣờng. Thời lƣợng thực hiện chƣơng trình là 70 tiết
dạy trong 35 tuần.
Chủ đề “Chất”gồm các nội dung:

- Hỗn hợp và dung dịch
- Sự biến đổi của chất: Sự biến đổi trạng thái, sự biến đổi hóa học.
Chủ đề “Năng lượng” gồm các nội dung:
- Vai trò của năng lƣợng
- Điện: Mạch điện đơn giản, vật dẫn điện và vật cách điện, sử dụng
năng lƣợng điện.
- Năng lƣợng chất đốt: Một số nguồn năng lƣợng chất đốt; sử dụng an
toàn, tiết kiệm năng lƣợng chất đốt.
- Năng lƣợng mặt trời, gió và nƣớc chảy: Sử dụng năng lƣợng mặt trời,
sử dụng năng lƣợng gió, sử dụng năng lƣợng nƣớc chảy.
Chủ đề “Thực vật và động vật” gồm các nội dung:
- Sự sinh sản ở thực vật và động vật: Sự sinh sản của thực vật có hoa,
sự sinh sản của động vật.
- Sự lớn lên và phát triển của thực vật và động vật.

17


×