Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Xây dựng kế hoạch dạy học bài phương pháp thuyết minh theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.84 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======

BÙI THỊ QUYÊN

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC
BÀI “PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH”
NGỮ VĂN LỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======

BÙI THỊ QUYÊN

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC
BÀI “PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH”
NGỮ VĂN LỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn


Người hướng dẫn khoa học

ThS. DƯƠNG THỊ MỸ HẰNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Dương Thị Mỹ
Hằng – người đã trực tiếp tạo điền kiện hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi
hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo trong khoa
Ngữ văn, các Thầy, Cô trong tổ Phương pháp dạy học Ngữ văn đã giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Vĩnh Phúc, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Quyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận “Xây dựng kế hoạch dạy học bài Phương
pháp thuyết minh theo định hướng phát triển năng lực” của tôi là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S Dương Thị
Mỹ Hằng.
Kết quả nghiên cứu trong đề tài này không hề có sự trùng lặp với bất kì
công trình nghiên cứu nào trước đó đã được công bố. Tôi xin hoàn toàn chịu

trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Vĩnh Phúc, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Quyên


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KHDH

Kế hoạch dạy học

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học


PPTM

Phương pháp thuyêt minh

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

VBTH

Văn bản thuyết minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................. 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn ............................................. 6
1.1.2. Năng lực Ngữ văn ................................................................................... 7
1.1.3. Văn bản thuyết minh ............................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
1.2.1. Khảo sát kế hoạch bài học trong một số tài liệu tham khảo ................. 11
1.2.2. Dự giờ của giáo viên ............................................................................. 13
Chương 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC BÀI
“PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH THPT ........................... 16
2.1. Nguyên tắc thiết kế KHDH bài “Phương pháp thuyết minh” theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT ....................................... 16
2.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .......................................................................... 16
2.1.2. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 17


2.1.3. Đảm bảo tính hệ thống .......................................................................... 18
2.1.4. Đảm bảo phát huy tính tích cực của HS................................................ 18
2.1.5 Đảm bảo tính tích hợp ............................................................................ 20
2.2. Nội dung dạy học về phương pháp thuyết minh trong sách giáo
khoa Ngữ văn 10 ............................................................................................. 21
2.3 Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học làm văn bài “Phương pháp
thuyết minh” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT ......... 22
2.3.1 Nghiên cứu nội dung bài học ................................................................. 22
2.3.2. Tìm hiểu đối tượng người học .............................................................. 23
2.3.3. Lựa chọn, vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp cho các nội
dung ................................................................................................................. 25
2.3.4. Soạn bài theo tiến trình dự kiến ............................................................ 27
2.2.5. Kiểm tra và hoàn thiện kế hoạch........................................................... 35

CHƯƠNG 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................. 37
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ XXI, do tốc độ phát triển quá nhanh của xã hội với sự
thay một cách liên tục đồng thời khối lượng tri thức cũng tăng một cách đáng
kể trên mọi lĩnh vực, hướng tiếp cận nội dung theo kiểu cũ dần trở nên lạc
hậu. Để chuẩn bị hành trang tốt nhất cho thế hệ trẻ hiện thì vai trò của giáo
dục càng trở nên cấp thiết, quan trọng.
Đứng trước tình hình đó yêu cầu cấp thiết được đặt ra cho nền giáo dục
nước nhà là: đổi mới liên tục và hiện đại hóa nội dung cũng như phương pháp
dạy học để có thể bắt kịp với sự phát triển chung của thế giới
Nghị quyết số: 29 NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được Hội
nghị trung ương 8 (khóa XI) thông qua. Trong định hướng đổi mới chương
trình sách và giáo khoa cấp phổ thông sau năm 2019 cũng nêu rõ: “một trong
những quan điểm nổi bật trong dạy học là phát triển chương trình theo định
hướng phát triển năng lực.”
Đổi mới phương pháp dạy học chuyển từ hướng tiếp cận nội dung bài
học sang tiếp cận năng lực, tức là chuyển sự quan tâm đến việc HS học và vận
dụng được những gì qua bài học đó. Để làm được như vậy thì phải tiến hành
chuyển đổi phương pháp dạy học, từ dạy truyền thống "truyền thụ một chiều"
sang dạy cách học, vận dụng những kiến thức, kỹ năng, hình thành và phát
triển năng lực và phẩm chất. Đồng thời ngoài việc học tập kiến thức kĩ năng
của môn học chuyên môn thì cần có sự tích hợp liên ngành nhằm phát triển

năng lực để giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực trong học tập, hình thành và phát triển các
năng lực cần thiết (sử dụng SGK, tìm kiếm thông tin, ghi chép,...), từ đó trau
dồi thêm các phẩm chất, sự độc lập, sáng tạo của tư duy của HS. Lựa chọn,
kết hợp một cách linh hoạt các phương pháp học tập hiện đại: phương pháp
chung và đặc thù của từng môn học để thực hiện một cách hiệu quả. Tóm lại,

1


dù sử dụng bất kì phương pháp học tập nào thì cũng phải luôn đảm bảo: học
sinh tự mình chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Việc sử dụng các PPDH kết hợp với các hình thức tổ chức dạy học còn
phụ thuộc vào từng mục tiêu, đối tượng, nội dung cụ thể mà có những hình
thức tổ chức linh hoạt nhất, phù hợp nhất như học cá nhân, theo nhóm, trong
lớp hay học ngoài lớp. Đặc biệt cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các
giờ học thực hành để đảm bảo kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và
nâng cao hứng thú cho học sinh đối với mỗi tiết học.
Đối với môn học Ngữ Văn nói riêng và tất cả các môn học nói chung
thì việc đổi mới căn bản nội dung và phương pháp dạy học được thể hiện
ngay từ khâu xây dựng kế hoạch dạy học. Qua đó người học có thể giải quyết
được các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, khi rời ghế nhà trường, đáp ứng
được nhu cầu của xã hội. Cùng với đó người học sẽ được trang bị kỹ năng để
có thể học suốt đời. Việc GV xây dựng và thiết kế hoạt động dạy học càng
chi tiết, cụ thể thì quá trình dạy học càng mang lại hiệu quả cao. Có thể nói
Ngữ Văn là “môn học kép” vừa là nghệ thuật ngôn từ cũng là một môn khoa
học bởi vậy nó đòi hỏi GV phải có sự linh hoạt, sáng tạo trong khâu thiết kế
bài học để có thể phát huy tối đa năng lực của HS trong giờ học Ngữ Văn ở
trường phổ thông.
Từ những yêu cầu đổi mới nền giáo dục nới chung và phương pháp dạy

học bộ môn Ngữ Văn hiện nay nói riêng. Đồng thời trong quá trình học tập và
nghiên cứu tôi nhận thấy việc xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng
phát triển năng lực Ngữ Văn cho học sinh là rất quan trọng. Từ những lí do
trên tôi lựa chọn đề tài: “ Xây dựng kế hoạch dạy học bài Phương pháp thuyết
minh Ngữ văn lớp10 theo định hướng phát triển năng lực” làm khóa luận tốt
nghiệp
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở Việt Nam, trước hành trình đổi mới căn bản và toàn diện chương
trình giáo dục phổ thông, rất nhiều bài viết bàn về vấn đề năng lực ra đời: Bài
viết về năng lực và vấn đề phân loại năng lực trong các nghiên cứu hiện nay
của tác giả Bùi Minh Đức; các tác giả như Đỗ Ngọc Thống, Nguyễn Minh

2


Thuyết,… trong các bài viết của mình đã nêu lên cách hiểu khái quát về năng
lực.
Để bắt kịp xu hướng giáo dục hiện đại, vấn đề năng lực Ngữ văn cũng
như mối liên hệ giữa năng lực Ngữ văn với hoạt động dạy học cũng được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu:
Trong giáo trình “Phương pháp dạy học văn”, cố GS Phan Trọng Luận
cũng đã rất quan tâm đến việc hình thành các quan niệm về năng lực trong
dạy học Ngữ văn. Tác giả cho rằng: có 3 loại năng lực văn chương: năng lực
sáng tạo, năng lực phê bình và năng lực tiếp nhận, trong đó năng lực tiếp
nhận là năng lực cần hình thành cho HS [5-tr. 117].
Bùi Mạnh Hùng trong Đổi mới dạy học Ngữ văn: Phác thảo chương
trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực đã quan tâm tới: “đặc
trưng môn học, mục tiêu giáo dục, nội dung, ngữ liệu và phương pháp dạy
học cụ thể” [9].
Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm “Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học

phân môn làm văn trong chương trình THPT”, xuất phát từ những khó khăn
trong giảng dạy Ngữ văn nói chung và phân môn Làm văn nói riêng cũng như
thực trạng giảng dạy ở trường PT, tác giả đã đưa ra một số kinh nghiệm nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Làm văn trong chương trình
THPT [10].
Bên cạnh đó còn có các công trình nghiên cứu đề cập đến việc xây
dựng kế hoạch dạy học như:
“Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 10”, tập 2 của tác giả Nguyễn Văn Đường [3].
“Thực hành dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông” tác giả Phạm Thị Thu
Hương đã phần nào nói đến vấn đề trên [5].
Những công trình nghiên cứu về KHDH nói trên đã đưa đến cho chúng
ta cái nhìn sâu sắc hơn về tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch dạy
học.
Nói chung có rất nhiều bài viết bàn về vấn đề năng lực, năng lực Ngữ
văn và xây dựng kế hoạch dạy học, tuy nhiên hầu hết các công trình nghiên

3


cứu đều chỉ tập trung vào vấn đề đọc – hiểu tức phân môn Văn còn phân môn
Làm văn lại ít được nghiên cứu, quan tâm hơn. Chính bởi vậy chưa có tài liệu
hay một công trình nghiên cứu nào cũng cấp đầy đủ, trọn vẹn vấn đề này. Đặc
biệt xây dựng kế hoạch dạy học làm văn theo định hướng phát triển năng lực
cho HS THPT là một vấn đề mới mẻ, ít được các nhà giáo dục đưa ra bàn
luận, đóng góp ý kiển.
Khóa luận kế thừa những phương diện lí thuyết của vấn đề năng lực,
năng lực Ngữ văn và xây dựng kế hoạch bài học, trên có sở đó áp dụng vào
“Xây dựng kế hoạch dạy học bài Phương pháp thuyết minh theo định hướng
phát triển năng lực” cho học sinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất quy trình xây dựng KHDH bài “Phương pháp thuyết minh”
theo định hướng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT.
- Góp phần nhỏ vào việc đổi mới giảng dạy bài “Phương pháp thuyết
minh” cho HS THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần hình thành lý thuyết về “Xây dựng kế hoạch dạy học bài
Phương pháp thuyết minh theo định hướng phát triển năng lực” cho học sinh
THPT.
- Xây dựng kế hoạch bài học có áp dụng những phương pháp dạy học
tích cực nhằm giúp học sinh phát huy được những năng lực vốn có của môn
Ngữ Văn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về vấn đề “Xây dựng kế hoạch dạy học bài Phương pháp
thuyết minh Ngữ văn lớp 10” tại trường THPT Ngô Gia Tự. Một số tài liệu
khảo sát: thiết kế giáo án của một số GV trường THPT Ngô Gia Tự, “Thiết kế
bài giảng Ngữ văn 10, tập 2” tác giả Nguyễn Văn Đường [3].
5. Phương pháp nghiên cứu

4


Xuất phát từ đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu, khóa luận được
tiến hành với các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiện cứu tài liệu được sử dụng để xác định cơ sở lí luận
chung của đề tài. Phương pháp này được thể hiện chủ yếu ở chương 1 của
khóa luận. Các tài liệu nghiên cứu bao gồm một số công trình nghiên cứu của
các nhà khoa học về “năng lực ngữ văn” và “cấu trúc năng lực ngữ văn”.
5.2. Phương pháp khảo sát thực trạng

Phương pháp này được sử dụng với hai mục đích. Thứ nhất: khảo sát, đánh
giá thực trạng việc thiết kế giáo án dạy học bài “Phương pháp thuyết minh”.
Thứ hai: đưa ra những đề xuất cho việc tổ chức dạy học cho phần làm văn ở
THPT.
5.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp được thể hiện qua việc thiết kế giáo án
thực nghiệm dạy học bài “Phương pháp thuyết minh” theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở chương 3.
6. Bố cục khóa luận
Bố cục gồm có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Trong đó phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Quy trình xây dựng kế hạch dạy học bài “Phương pháp
thuyết minh” theo định hướng phát triển năng lực Ngữ văn của học sinh trung
học phổ thông
Chương 3: Giáo án thực nghiệm

5


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn
1.1.1.1. Kế hoạch dạy học
Kế hoạch dạy học chúng ta có thể hiểu: “là một kế hoạch của bài học,
thể hiện tinh thần cơ bản của chương trình môn học. Kế hoạch tiết học đó là
một văn bản chi tiết theo trình tự lôgic những dự kiến mà giáo viên dự định
thực hiện trên lớp nó thể hiện được mối liên hệ giữa mục tiêu, nội dung,
phương pháp và kết quả. Đây cũng chính là bốn thành tố cơ bản của tiết học”.

1.1.1.2. Xây dựng kế hoạch dạy học
Xây dựng kế hoạch dạy học: “là quá trình giáo viên lập kế hoạch và
thực hiện hóa kế hoạch bài học thành một văn bản chi tiết theo một trình tự
lôgic những dự kiến sẽ dự định thực hiện trên lớp. Nó phải thể hiện được mối
liên hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp và kết quả nhằm đạt được mục
tiêu bài học đã dặt ra”.
Xây dựng kế hoạch dạy học có một vai trò quan trọng trong quá trình
giảng dạy, giúp cho GV hoạch định công việc một cách chi tiết nhằm đạt
được những mục tiêu bài học đã đặt ra.
1.1.1.3. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ Văn
“Là quá trình giáo viên lập kế hoạch bài dạy học Ngữ văn, vạch ra một
cách tổng thể phương án thực hiện, bao gồm hệ thống các hoạt động dự kiến
sẽ tiến hành trong một thời gian nhất định, với các hình thức dạy học, phương
pháp, phương tiện, trình tự nhất định nhằm đạt mục tiêu bài học” [4].

6


1.1.2. Năng lực Ngữ văn
1.1.2.1. Khái niệm năng lực và năng lực Ngữ văn
Năng lực là một thuật ngữ được rất nhiều các tài liệu nêu lên định nghĩa
và các cách hiểu khái niệm. Ở đây chúng tôi xin lựa chọn một cách hiểu về
năng lực để sử dụng trong khóa luận.
Chương trình giáo dục phổ thông mới quan niệm về năng lực như sau:
“Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…Năng lực của cá nhân được
đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết
vấn đề của cuộc sống”.
Có rất nhiều quan niệm về năng lực được đưa ra, nhưng cốt lõi đều nói

tới năng lực là khả năng thực hiện, biết làm chứ không chỉ dừng lại ở biết và
hiểu. Thực hiện ở đây là hành động phải luôn gắn liền với ý thức, thái độ,
phải có kiến thức, kĩ năng chứ không phải làm một cách “mù quáng”, “máy
móc”.
Nhìn chung, năng lực không tự nhiên sinh ra mà phải hình thành qua
quá trình học tập, rèn luyện,…Để có năng lực, con người cần được trang bị
những kiến thức, rèn luyện kĩ năng, giáo dục ý thức,…
Tương tự, rất nhiều quan niệm về năng lực Ngữ văn cũng đã được đưa
ra:
Trong định hướng phát triển chương trình giáo dục phổ thông sau
2015, môn học Ngữ văn được coi là một môn học công cụ, vì thế “năng lực
giao tiếp tiếng Việt” và “năng lực thưởng thức văn học” là năng lực mang
tính đặc thù của môn học. Ngoài ra “năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn
đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân,…” cũng đóng vai trò hết sức
cần thiết và quan trọng trong việc xác định nội dung dạy học của môn Ngữ
văn.
Theo TS. Nguyễn Xuân Lạc tác giả bài viết “Phát triển năng lực người học
qua môn Ngữ Văn” đăng trên báo Giáo dục và thời đại đã chỉ ra đặc trưng của

7


môn Ngữ văn: “là môn học được tích hợp từ ba phân môn là Văn, Tiếng Việt,
Tập làm văn gồm hai phần ngữ và văn gắn bó với nhau bởi ngôn ngữ là chất
liệu làm nên văn học và văn học chính là nghệ thuật của ngôn ngữ” [7]. Như
vậy, với đặc trưng này, môn Ngữ văn sẽ cần hình thành và phát triển hai năng
lực quan trọng cho thế hệ trẻ: năng lực thẩm mĩ và năng lực ngôn ngữ.
Cũng trong bài viết “Dạy học Ngữ văn theo yêu cầu phát triển năng
lực” PGS.TS Đỗ Ngọc Thống cho rằng: “chương trình năng lực, hướng tới
việc hình thành và phát triển năng lực cho người học, thực chất là hướng tới

yêu cầu thực hành đi đôi với vận dụng”[8]. Qua bài học, HS không chỉ biết
kiến thức mà quan trọng hàng đầu là phải biết vận dụng các kiến thức ấy để
giải quyết các vấn đề đặt ra trong học tập cũng như trong cuộc sống thường
ngày. Trong học tập, các tình huống là giả định và có thể xảy ra còn trong
cuộc sống là các tình huống có thật, gần gũi với người học. Theo chương trình
này thì năng lực hướng tới trước hết là năng lực giao tiếp để HS có thể vận
dụng vào học các môn học khác, đồng thời đó cũng là phương tiện thiết yếu
trong cuộc sống hằng ngày.
Việc học Ngữ văn còn giúp HS hình thành và phát triển năng lực thẩm
mĩ. Nó được thể hiện từ việc viết chữ và trình bày đẹp đến viết câu, đoạn, và
tạo lập nên bài văn hay; từ việc khám phá ra vẻ đẹp tiềm ẩn trong văn bản
ngôn từ đến việc giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày như: nói năng nhẹ
nhàng, dễ nghe. Nhưng quan trọng hơn cả là năng lực Ngữ văn phải được
phát huy một cách hiệu quả qua lối sống với những suy nghĩ và hành động
cao đẹp, biết sống tốt, sống đẹp.
Dựa trên các năng lực cốt lõi đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất
“Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp THPT” [1], đồng thời
dựa trên quan niệm “Năng lực phổ thông” TS. Phạm Minh Diệu cho rằng các
năng lực chuyên biệt cần được hình thành cho HS trong dạy học môn Ngữ
văn ở trường phổ thông gồm: năng lực đọc hiểu, năng (tiếp nhận văn bản),
năng lực làm văn (tạo lập văn bản), năng lực sử dụng tiếng Việt (năng lực
giao tiếp).

8


Các công trình nghiên cứu vê năng lực Ngữ văn được xem xét ở những
khía cạnh khác nhau, nhưng tựu chung lại chúng đều có điểm chung là năng
lực Ngữ văn bao gồm hai năng lực chính là “tiếp nhận văn bản” và “tạo lập

văn bản”.
Nói tóm lại, năng lực Ngữ văn hiểu đơn giản là: “Khả năng của mỗi
học sinh thể hiện trong việc thực hiện những kiến thức, kĩ năng, thái độ mà
các em tiếp thu và vận dụng vào quá trình học tập để từ đó hình thành và phát
triển năng lực Ngữ văn : Năng lực tiếp nhận văn bản, năng lực tạo lập văn
bản, năng lực giao tiếp Tiếng việt, năng lực thực hành ứng dụng(chú trọng
giải quyết các vẫn đề thực tế)”.[11]
1.1.2.2. Cấu trúc năng lực Ngữ văn
Dựa vào quan niệm trên có thể thấy được năng lực Ngữ văn bao gồm 3
thành tố: kiến thức, các kĩ năng kĩ xảo và tư tưởng, thái độ. Chúng có mối
quan hệ gắn bó, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Ở nước ta hiện nay Ngữ văn là một môn học trọng tâm của nền giáo dục và
cũng là yếu tố quan trọng của hoạt động học tập và phát triển năng lực làm
chủ tiếng Việt cho người học. Bộ môn có vai trò to lớn để hình thành nên
những học sinh, những công dân có tư duy nhạy bén, phong thái tự tin, trách
nhiệm và có vị trí trong xã hội. Qua việc học Ngữ văn sẽ giúp HS không chỉ
có được những tri thức về bộ môn (tác giả, tác phẩm,…) mà còn có được
những kiến thức nằm ngoài bộ môn (bài học, kinh nghiệm ứng xử,…Đồng
thời cũng giúp HS hình thành được những kĩ năng văn (tạo lập văn bản, giải
mã, tiếp nhận,…) và kĩ năng ngoài văn để vận dụng vào trong học tập cũng
như thực tế cuộc sống. Học Ngữ văn còn giúp HS phát huy trí tưởng tượng,
làm giàu vốn cảm xúc, gây được hứng thú tìm, đọc tác phẩm văn chương
cũng như biết trân trọng những di sản văn hóa của dân tộc và của cả nhân
loại.
1.1.3. Văn bản thuyết minh
1.1.3.1 Khái niệm
Chương trình SGK Ngữ văn 8 định nghĩa kiểu văn bản này như sau: “Văn
thuyết minh là kiểu văn bản thường gặp trong mọi lĩnh vực của đời sống, có
9



chức năng cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,…của các
hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng cách trình bày, giới thiệu, giải
thích.”[6]
1.1.3.2 Đặc điểm
Bao gồm những đặc điểm cơ bản sau đây:
Xét về mục đích diễn đạt: VBTM tập trung mục đích trình bày, giải thích
nhằm cung cấp những thông tin, tri thức về các sự vật, hiện tượng trong thế
giới khách quan.
Về hình thức cấu trúc bao gồm ba phần: Phần mở bài (giới thiệu đối
tượng cần thuyết minh); Phần thân bài (trình bày, cung cấp những thông tin
liên quan đến đối tượng); Phần kết bài (khẳng định giá trị về đối tượng đó).
Xét về phương thức biểu đạt: văn bản thuyết minh sử dụng phương thức
biếu đạt chính là thuyết minh. Và để tăng tính thuyết phục, hấp dẫn người tạo
lập có thể sử dụng một số yếu tố lập luận khác như miêu tả, biểu cảm, tự sự,
nghị luận.
1.1.3.3 Các phương pháp thuyết minh
Trong VBTM hệ thống PPTM rất phong phú và đa dạng bao gồm:
Phương pháp nêu định nghĩa giải thích: “là phương pháp vận dụng tri
thức, những hiểu biết của bản thân về thế giới khách quan để xác lập một
cách chính xác bản chất, đặc điểm,…của đối tượng được thuyết minh.
Phương pháp này thường sử dụng ở câu mở đầu nhằm giới thiệu về sự đối
tượng, kết hợp với việc sử dụng lập luận sẽ giúp người thuyết minh giảng giải
một cách rõ ràng và đầy đủ hơn về đối tượng đó”[12].
Phương pháp chú thích: “là cách người viết đặt đối tượng cần thuyết
minh vào không gian lớn hơn nhằm giúp bổ sung, mở rộng đặc điểm, kiến
thức gì đó để nhấn mạnh sự riêng biệt làm nổi bật đối tượng được thuyết
minh”. Ví dụ khi giới thiệu về Ba sô, tác giả Hàn Thủy Giang có viết: “Baso
là một thi sĩ, người hành hương danh tiếng sống ở Nhật vào thế kỉ XVIII.
Baso là bút danh”.


10


Phương pháp liệt kê: “là cách người viết tiển khai nội dung thuyết minh
theo một trình tự logic nhất định: thời gian, cấu tạo, không gian, tính chất, đặc
điểm của chúng. Đó là cách người viết sử dụng các luận điểm, luận cứ nhằm
thể hiện được các đặc trưng khác nhau của đối tượng thuyết minh, qua đó làm
tăng tính hấp dẫn và sức thuyết phục với người tiếp nhận”.
Phương pháp phân loại, phân tích: “Là phương pháp chia vấn đề, đối
tượng thuyết minh thành nhiều loại, nhiều khía cạnh để làm sáng tỏ vấn đề
thuyết minh. Phương pháp trên giúp người thuyết minh có thể trình bày vấn
đề một cách rõ ràng, đầy đủ, hệ thống”.[12]
Phương pháp nêu ví dụ: Trong một VBTM, việc đưa ra những lí lẽ, dẫn
chứng xác đáng, chân thực sẽ giúp người đọc, người nghe hiểu và hình dung
rõ hơn về đối tượng thuyết minh, làm họ tin vào những điều, giúp cho bài văn
thêm hấp dẫn, sinh động.
Phương pháp dùng số liệu: “Khi đối tượng thuyết minh những vấn đề
có liên quan đến số liệu: gia tăng GDP, dân số,… thì người thuyết minh cần
dưa ra những số liệu, con số cụ thể chứ không phải chỉ dùng lí lẽ đơn thuần.
Nếu không đó chỉ là chỉ là suy diễn. Đây chính là khi người thuyết minh sử
dụng phương pháp này. Việc đưa ra những con số cụ thể, chính xác sẽ giúp
bài thuyết minh có tính thuyết phụ, chân thực, tạo ra sự hấp dẫn cho vấn đề
cần thuyết minh”.
Phương pháp so sánh: “Là việc sử dụng hình thức đối chiếu, so sánh
giữa các đối tượng được thuyết minh với các sự vật, hiện tượng có điểm
tương đồng nào đó để làm nổi bật đặc điểm về tính chất của sự vật, hiện
tượng. Phương pháp này làm tăng độ tin cậy và sức thuyết phục cho nội dung
được thuyết minh”.
1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Khảo sát kế hoạch bài học trong một số tài liệu tham khảo
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực tiễn thông qua việc khảo sát các
đối tượng sau:
Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 10

11


Thiết kế bài học của GV Nguyễn Thị Hồng Hoa
Mục đích của việc khảo sát nhằm tìm hiểu cách thức thiết kế bài học
“Phương pháp thuyết minh” đồng thời kế thừa những điểm tích cực của hai tài
liệu trên.
Cách khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát trong cuốn “Thiết kế bài
giảng Ngữ Văn 10, tập 2” của tác giả Nguyễn Văn Đường và thiết kế bài học
của GV Nguyễn Thị Hồng Hoa bằng cách phân tích cấu trúc, các bộ phận hợp
thành thiết kế bài “Phương pháp thuyết minh” từ mục tiêu bài học, chuẩn bị
của GV và HS, tiến trình học đến các hoạt động cụ thể.
Cơ sở để đánh giá các thiết kế bài học “Phương pháp thuyết minh” của
tác giả Nguyễn Văn Đường và GV Nguyễn Thị Hồng Hoa là các yêu cầu chỉ
đạo của công văn 5555[13]
Cụ thế chúng tôi sử dụng các tiêu chí của nội dung “kế hoạch và tài liệu
dạy học” của công văn 5555 để khảo sát các thiết kế với những tiêu chí sau:
“Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm
cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
chức các hoạt động học của học sinh.
Mức độ hợp lý của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ
chức hoạt động học của học sinh.”[13]

Qua việc khảo sát hai tài liệu rút ra nhận xét như sau:
Khi thiết kế bài giảng, chuỗi hoạt động của bài thiết kế còn chưa thực sự phù
hợp. Còn nhiều điểm hạn chế:
+ Mục tiêu bài học xác định chưa rõ ràng, còn sử dụng các từ chung
chung như “nắm” mà không phải các động từ “trình bày được”, “nêu được”,
“nhận biết được”,…

12


+ Nội dung bài học còn thiêt kế theo các đề mục trong bài, chưa theo tiến
trình hoạt động của HS.
+ Thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng được nhu cầu của GV và HS, tuy
nhiên GV rất ít sử dụng chưa diễn ra thường xuyên.
+ Việc kiểm tra, đánh giá trong thiết kế chủ yếu ở phần kiểm tra bài cũ và
củng cố.
Qua việc khảo sát hai tài liệu trên, chúng tôi nhận thấy rằng việc thiết
kế KHDH bài “Phương pháp thuyết minh” vẫn còn rất nhiều hạn chế, vẫn
theo lối thiết kế truyền thống, bởi vậy rất cần có những bài thiết kế theo định
hướng phát triền năng lực cho HS.
1.2.2. Dự giờ của giáo viên
Chúng tôi tiến hành dự giờ tiết dạy của GV bài “Phương pháp thuyết
minh” với đối tượng là hai lớp đứng đầu khối và cuối khối 10 với mục đích
nhằm tìm hiểu về việc thực hiện hóa thiết kế bài học trên lớp như thế nào?
Qua việc khảo sát chúng tôi cũng đưa ra một số nhận xét như sau:
Trong quá trình chuyển tải các ý đồ của thiết kế GV vẫn đi theo mô
hình dạy học truyền thống, thụ đông, còn nặng về giải thích, trình bày, đa
phần là bình, diễn giảng. Sử dụng phương pháp dạy học thuyết trình là chính
GV chủ yếu độc thoại, chưa xem học sinh là chủ thể của hoạt động dạy học,
sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học chưa linh hoạt, bởi vậy chưa phát

huy được tối đa tính tích cực của HS. Về phía HS, các em chưa thực sự hào
hứng với giờ học, đa phần HS thụ động tiếp thu kiến thức bằng cách ghi nhớ
máy móc và làm việc chủ yếu là nhắc lại kiến thức theo SGK, chưa phát huy
được tính chủ động, sáng tạo.
Đồng thời chúng tôi cũng tiến hành một vài phỏng vấn đối với GV và
HS về tầm quan trọng của khâu thiết kế bài học và cách thức GV thiết kế ra
sao, thái độ của HS đối với giờ học như thế nào. [xem phụ lục]. Qua việc
phỏng vấn rút ra một vài nhận xét như sau:
Về phía GV: Phân môn làm văn cũng là phần mà GV chưa thực sự
quan tâm, chú trọng bởi vậy việc dạy và học còn mang tính chất qua loa, đại

13


khái nên bài “Phương pháp thuyết minh” không phải là bài học quan trọng
trong chương trình Ngữ Văn lớp 10. Vì vậy GV chưa quan tâm nhiều vào việc
xây dựng kế hoạch bài học theo các hoạt động nên bài giảng thường thiếu
chiều sâu và không gây được hứng thú cho học sinh. Hầu hết các bài thiết kế
bài học của GV đều vẫn theo lối truyền thống, tức là thiết kế các hoạt động
học tập tương ứng với các đề mục trong SGK, không thiết kế theo quy trình
hoạt động hiện hành của “Chương trình giáo dục phổ thông- chương trình
tổng thể/2017” (Bộ GD-ĐT).
Về phía HS: đa phần HS chưa thực sự hứng thú với bài học, nên giờ
học Ngữ văn thường chán nản, buồn ngủ, mệt mỏi và căng thẳng. HS rất thích
được thực hành, tham gia vào nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức mới đặc biệt là
mong muốn GV sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào trình quá
trình giảng dạy. Tuy nhiên trong khâu thiết kế đến quá trình thực hiện hóa
thiết kế bài học GV còn chưa thực hiện đổi mới theo chương trình dạy học
hiện hành theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo theo định
hướng phát triển năng lực cho HS. Bởi vậy tiết học không đạt được kết quả

cao. Chính vì vậy mà làm khả năng vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết
các tình huống thực tiễn chưa trở thành kỹ năng thường xuyên của HS.
Trong khâu xây dựng KHDH bài “Phương pháp thuyết minh”, về cơ
bản GV đã thiết kế được giáo án đảm bảo được trọn vẹn nội dung bài học.
Mục tiêu bài học được đưa ra rõ ràng với đầy đủ các tiêu trí về kiến thức, kĩ
năng , thái độ, năng lực. Tuy nhiên phần thiết kế các hoạt động học tập cho
HS, GV còn chưa thực sự chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học sao cho phù hợp với mục tiêu, nội dung kiến thức từng
phần theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Theo đó thì GV vẫn là đối
tượng trung tâm, hoạt động chính, còn HS đối tượng phụ, thụ động ít được
tham gia vào các hoạt động học tập. Bởi thế, để có được giờ dạy đạt chất
lượng cao, thực sự thu hút học sinh, đem lại không khí học tập sôi nổi, học
sinh tích cực hoạt động thì GV cần phải đầu tư hơn nữa cho bài giảng Làm
văn nói chung và bài “Phương pháp thuyết minh” nói riêng ngay từ khâu xây
dựng kế hoạch bài học.

14


Từ việc khảo sát trên chúng tôi nhận thấy rằng việc thiết kế bài học bài
“Phương pháp thuyết minh” còn chưa được quan tâm, chú trọng. Các bài thiết
kế mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng được đầy đủ nội dung bài học, đảm bảo
mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, mà chưa hình thành được cho HS
những kĩ năng cần thiết qua bài học. Ý thức được tầm quan trọng của bài học
cũng như thực trạng trên chúng tôi nhận thấy rằng cần phải có sự thay đổi.
Phải thay đổi ngay từ khâu xây dựng kế hoạch bài học theo định hướng phát
triển năng lực cho HS nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của bài học.

15



Chương 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC BÀI
“PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH THPT
2.1. Nguyên tắc thiết kế KHDH bài “Phương pháp thuyết minh” theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT
2.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu bài học: “là kết quả cuối cùng cần đạt của HS qua một giờ
học”. Bên cạnh nội dung và phương pháp dạy học thì mục tiêu cũng một
trong những thành tố quan trọng, chúng có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau
trong quá trình dạy và học. Để có một tiết học đạt được hiệu quả cao, ngoài
việc căn cứ vào cách thức tổ chức, tiến hành hoạt động của GV và HS, sử
dụng phương pháp, phương tiện gì, thì quan trọng nhất là sau tiết học đó có
đạt được mục tiêu đề ra hay không? Mục tiêu bài học nếu không được xác
định rõ rầng, chín xác thì khó mà dạy hay, dạy tốt. Điều đó khiến GV và HS
dễ lạc vào một “rừng tri thức” mà không biết đích đến là gì. Vì vậy, việc xác
định mục tiêu bài giảng là vô cùng cần thiết, nó giúp GV hoạch định được các
công việc một cách dễ dàng: định hướng và lập kế hoạch cho bài học và khi
tiến hành hiện thực hóa kế hoạch đó sẽ quyết định thành công của kế hoạch
này đạt được ở mức độ nào. Đồng thời là cơ sở xác định các kết quả học tập
cần đạt, việc đánh giá, kiểm tra người học, cũng như giá trị đạt được của một
bài giảng. Chính vì thế xây dựng KHDH cần đảm bảo tính mục tiêu. Tức là,
người GV cần phải xây dựng được mục tiêu dạy học chính xác, chi tiết và
triển khai việc dạy học theo mục tiêu này. Mục tiêu dạy học sẽ quyết định
chất lượng cũng như hiệu quả của một tiết học.
Mục tiêu được xác định rõ ràng, cụ thể sẽ giúp GV lựa chọn và sắp xếp
nội dung bài giảng sao cho phù hợp nhất. Đồng thời nó sẽ định hướng cho các
bước tiếp theo trong kế hoạch bài dạy; dựa trên cơ sở đó mà lựa chọn nội
dung, kiến thức trọng tâm, sử dụng phương pháp, kĩ thuật, thiết kế các công
cụ sao cho phù hợp để bài giảng đạt được kết quả tốt nhất. Đồng thời là cơ sở

để GV xây dựng hệ thống câu hỏi, bài kiểm tra và các hình thức kiểm tra phù

16


hợp với tùng đối tượng HS, là căn cứ để GV đánh giá HS đạt được mức nào
theo chuẩn đã định.
Cấu trúc của mục tiêu bài học bao gồm: Kiến thức, kĩ năng, thái độ,
năng lực.
Tóm lại: một tiết học để đạt được hiệu quả cao thì phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, khâu xây dựng KHBH là một trong những yếu tố quan trọng.
Tuy mục tiêu bài giảng không phải là phần trọng tâm của một giáo án lên lớp,
nhưng đó chính là “đích” cuối cùng mà GV và HS đều phải hướng tới và đạt
được. Đó là cơ sở để GV lựa chọn những phương pháp dạy học phù hợp nhất
cho từng nội dung giảng dạy- điều kiện quan trọng để có một tiết dạy thành
công. Vì thế, khi xây dựng kế hoạch dạy học GV phải đảm bảo được tính mục
tiêu và xem đó là một trong những nguyên tắc hàng đầu.
2.1.2. Đảm bảo tính khoa học
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học là nguyên tắc được thể hiện chủ yếu
qua việc lựa chọn nội dung giảng dạy. Theo nguyên tắc này thì hệ thống nội
dung giảng dạy phải đảm bảo được tính cơ bản và hiện đại. Cơ bản là những
kiến thức cơ bản về Ngữ văn được đưa vào chương trình giảng dạy. Hiện đại
tức là phải đưa chương trình của môn học đến gần với trình độ của khoa học,
các quy tắc hay khái niệm…khi đưa vào nội dung giảng dạy phải đảm bảo
được tính thống nhất về nguyên tắc cũng như quan điểm, chính xác về nội
dung khoa học. Tránh việc vội vã đưa ra những nội dung, khái niệm của nước
ngoài hay một tài liệu nào đó để áp đặt vào giảng dạy khi chưa qua kiểm
nghiệm thực tế.
Tính khoa học cũng được thể hiện trong việc việc sắp xếp, trình bày các
đơn vị kiến thức một cách nhất quán, hợp lí. Tính hợp lí được thể hiện qua

việc sắp sếp các đơn vị kiến thức theo nội dung trước-sau, trọng tâm hay
không trọng tâm và gắn vào phải gắn vào những tình huống học tập cụ thể.
Nguyên tắc này được thể hiện trong khâu xây dựng KHDH như sau:
GV phải sắp xếp nội dung bài học theo một trình tự hợp lí, nhất quán:
nội dung nào được triển khai trước, nội dung nào đứng sau; kiến thức trọng
tâm được sắp xếp như thế nào.
17


Phải lựa chọn hệ thống kiến thức phù hợp với nội dung bài học và đảm
bảo về tính khoa học của nội dung đó.
Đảm bảo được tính khoa học sẽ giúp HS dễ dàng nắm bắt được nội
dung kiến thức bài học, biết được đâu là nội dung trọng tâm cần tìm hiểu kĩ.
2.1.3. Đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu là “làm cho người học lĩnh hội những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo trong mối liên hệ logic và tính kế thừa”. Phải giới thiệu
cho HS hệ thống những tri thức khoa học hiện đại, được xác định nhờ vào cấu
trúc của logic khoa học và cả tính tuần tự phát triển những khái niệm và định
luật khoa học trong ý thức HS.
Để đản bảo nguyên tắc này, khi xây dựng KHDH cần:
Xây dựng các chủ đề, tiết học hay hệ thống môn học dựa vào nền tảng
lí thuyết, từ đó làm cơ sở cho sự khái quát.
Phải có sự tích hợp liên môn, liên ngành trong quá trình xây dựng nội
dung bài học, tức là tích hợp tri thức trong bản thân của từng môn học và của
các môn học với nhau.
Tính hệ thống phải được thể hiện cả trong công việc học tập của HS.
Tức là phải chứ trọng việc hình thành cho HS thói quen lập kế hoạch học tập
một cách hợp lí, logic cho từng nhiệm vụ học tập được giao: trả lời miệng,
những bài tập làm văn,…
Chính vì thế nên ngay từ khâu xây dựng KHBH, GV phải làm sao thiết

kế được một bản kế hoạch hoàn chỉnh, theo một trình tự logic nhất định và
phải vừa có sự tích hợp liên môn cũng như liên nghành nhằm tạo nên một tiết
học đạt hiệu quả cao.
2.1.4. Đảm bảo phát huy tính tích cực của HS
PP dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, hiện nay đã và đang được
sử dụng ở rất nhiêu quốc gia để chỉ những PPDH theo hướng phát huy tính
tích cực, sáng tạo, chủ động của người học. PP này hướng tới việc tích cực
hóa hoạt động nhận thức của người học lấy HS làm đối tượng trung tâm nhằm
phát huy tính tích cực của người học chứ không phải người dạy. So với dạy
18


×