Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường đại học sư phạm hà nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.46 KB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2
*****************************

VŨ NGỌC MINH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ
AN NINH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ
PHẠM HÀ NỘI 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh

HÀ NỘI – 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2
*****************************

VŨ NGỌC MINH

TỔ CHỨC ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP
VỤ SƢ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
2
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chun ngành: Giáo dục quốc phịng và an ninh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



Trung tá: Trần Đức Cƣờng
HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn làm khóa
luận cho em là trung tá Trần Đức Cƣờng – Trƣởng Khoa Kỹ thuật - chiến
thuật của Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 đã dành nhiều thời gian hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt
thời gian em làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong Trung tâm Giáo dục
quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong q trình học tập, nghiên cứu, cũng nhƣ hồn thành khóa
luận này.
Trong q trình nghiên cứu đề tài mới, khả năng cịn có hạn, chƣa có
nhiều kinh nghiệm nên khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy
em rất mong nhận đƣợc những lời nhận xét đóng góp của các thầy, cơ giáo để
đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

Sinh viên

Vũ Ngọc Minh



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung của đề tài là cơng trình nghiên cứu của bản thân
dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo Trung tá Trần Đức Cƣờng.
Nếu có gì khơng trung thực em xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Sinh viên

Vũ Ngọc Minh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................4
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài. ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu. ....................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ...................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu. ......................................................................................3
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu. ............................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu . ...............................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu . .............................................................................3
6.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................4
6.2. Ý nghĩa thực tiễn. ....................................................................................4
7. Cấu trúc của khoá luận. .................................................................................4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO SINH VIÊN...........................6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. .....................................................................................6
1.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2. .................................................7

1.2.1. Tầm quan trọng của tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm. ...............................................................................................................7
1.2.2. Mục tiêu tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm................9


1.2.3. Nội dung chƣơng trình rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm. ....................10
1.2.4. Quy trình tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm. ...........11
1.2.5. Các hình thức tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm. ......................12
1.2.6. Nhƣng điều kiện cần thiết để tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ
sƣ phạm cho sinh viên. .................................................................................18
CHƢƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CỦA SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 .......20
2.1. VÀI NÉT VỀ NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2. ...............................................20
2.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành. ............................................................20
2.1.2. Đội ngũ cán bộ giảng viên Trung tâm. .............................................21
2.1.3. Tuyển sinh đào tạo. ............................................................................21
2.1.4. Đổi mới chƣơng trình đào tạo, viết giáo trình, bài giảng và đề
cƣơng mơn học Giáo dục quốc phịng và an ninh. .....................................21
2.1.5. Hoạt động nghiên cứu khoa học. .......................................................24
2.1.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học và nghiên cứu.........24
2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC
TRẠNG. ...........................................................................................................24
2.3. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG. .................................................................26
2.3.1. Xác định đối tƣợng, mẫu khảo sát.....................................................26
2.3.2. Xác định cách thức tiến hành khảo sát. ............................................26
2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT. ...................................................26



2.4.1. Thực trạng nhận thức về tác dụng và sự cần thiết của việc tổ chức
các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm. ..............................................26
2.4.2. Thực trạng về các hình thức tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ
sƣ phạm cho sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh. ..............28
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng. .............................................................29
2.4.4. Đánh giá quá trình rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm của sinh viên
ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2. .............................................................................................................33
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG RÈN
LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NÔI
2 ............................................................................................................................36
3.1. NÂNG CAO NHẬN THỨC CHO SINH VIÊN VỀ VAI TRÒ CỦA
HOẠT ĐỘNG, MỤC TIÊU CỦA VIỆC RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ
PHẠM...............................................................................................................36
3.1.1. Mục tiêu. .............................................................................................36
3.1.2. Cách thức thực hiện. ..........................................................................36
3.2. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH RÈN LUYỆN NGHIỆP
VỤ SƢ PHẠM CHO SINH VIÊN THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC. .................................................................................................................37
3.2.1. Mục tiêu. .............................................................................................37
3.2.2. Cách thức thực hiện. ..........................................................................37
3.3. TỔ CHỨC TUẦN LỄ RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM...........40
3.3.1. Mục tiêu. .............................................................................................40


3.3.2. Cách thức thực hiện. ..........................................................................41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................43



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chất lƣợng đào tạo giáo viên vốn vẫn đƣợc đo bằng kiến thức chuyên
ngành và phƣơng pháp giảng dạy hay còn gọi là kiến thức chuyên môn và
nghiệp vụ sƣ phạm. Ở thời nào cũng vậy, hai yếu tố đó đƣợc coi nhƣ “hai
chân” của mỗi giáo viên nói chung, sinh viên sƣ phạm nói riêng, nhất là sinh
viên ngành Giáo dục quốc phịng và an ninh, một ngành có tính chất đặc thù
riêng.
Một ngƣời giáo viên giỏi là ngƣời sau khi dạy học có thể giúp học sinh
của mình nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành đƣợc thế giới quan
và năng lực. Áp dụng phƣơng pháp dạy học hợp lí thì mới có thể phát huy
đƣợc năng tính năng động, sáng tạo của ngƣời học, góp phần tạo ra những
con ngƣời có khả năng giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, xã
hội. Để làm đƣợc điều đó thì ngƣời giáo viên cần phải đƣa ra những hình thức
dậy học mới mẻ, sáng tạo để hỗi trợ cho phƣơng pháp dạy học của mình làm
cho học sinh có sự hứng thú trong quá trình tiếp thu kiến thức.
Hiện nay, nền giáo dục và đào tạo của chúng ta đã và đang có những
chuyển biến tích cực theo sự phát triển chung của xã hội. Nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân, Giáo dục quốc phòng và an ninh là một trong những môn
học đƣợc Đảng và nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Chƣơng 2, điều 11 Luật giáo
dục quốc phịng số 30/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của chính phủ xác định “
Mơn học Giáo dục quốc phịng và an ninh là một trong những nội dung của
nền giáo dục Quốc dân, là mơn học chính khóa trong các nhà trường phổ
thông, cao đẳng, đại học và được tổ chức dạy học theo phân phối chương
trình ”

1


Giáo viên mơn học Giáo dục quốc phịng và an ninh trong hiện tại và

tƣơng lai có một vị trí rất quan trọng. Mơn học Giáo dục quốc phịng và an
ninh đƣợc dạy bắt đầu từ cấp trung học phổ thông, môn học đƣợc đƣa vào khi
học sinh cấp trung học phổ thông nhận thức và tƣ duy bắt đầu ý thức đƣợc về
quốc phịng và an ninh, tình u quê hƣơng đất nƣớc và tránh nhiệm của mỗi
cá nhân đối với tổ quốc. Thực tế giáo sinh ngành Giáo dục quốc phịng và an
ninh trong q trình học tập cũng nhƣ sau khi ra trƣờng đi dạy ở các trƣờng
trung học phổ thông, cao đẳng, đại học vẫn chƣa đáp ứng đƣợc về chuẩn kĩ
năng. Hình thức và phƣơng pháp dạy học vẫn bị xem nhẹ, phƣơng pháp dạy
học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng của mỗi học sinh, ảnh hƣởng
của phƣơng pháp dạy học truyền thống đã quá quen thuộc trong thời gian dài,
thói quen ngại thay đổi cái cũ cũng nhƣ ngại mất nhiều cơng sức, chƣa có sự
tiếp thu học hỏi phƣơng pháp dạy học hiện đại, chƣa có sự phối hợp giữa hình
thức và phƣơng pháp với nhau nên kết quả là sự tiếp thu kiến thức của học
sinh không cao.
Để là ngƣời giáo viên giỏi trƣớc hết phải có những kĩ năng sƣ phạm và
kiến thức chuyên môn vững chắc. Khi đã là ngƣời giáo viên giỏi cũng phải
không ngừng vƣơn lên tìm tịi học hỏi và sáng tạo để tìm ra nhiều phƣơng
pháp truyền đạt tri thức có hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên tôi chọn đề tài : “Tổ chức
hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên ngành Giáo dục
quốc phòng và an ninh ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Góp phần vào việc tổ chức kỹ năng sƣ phạm của sinh viên chuyên
ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh tạo nền tảng cứng cáp cho tƣơng lai.

2


Đƣa ra hình thức tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm cho
sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm

Hà Nội 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm ngành cho sinh viên ngành Giáo dục quốc
phòng và an ninh ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Nhiệm vụ 2: Đánh giá thực tiễn hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm
của sinh viên chuyên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
4. Phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm của sinh viên ngành Giáo dục
quốc phòng và an ninh ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
4.2. Phạm vi nghiên cứu .
Sinh viên Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: là phƣơng pháp thu thập thông tin
thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và
tƣ tƣởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa

3


học, dự đốn về những thuộc tính của đối tƣợng nghiên cứu, xây dựng những
mơ hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
- Phƣơng pháp điều tra quan sát: Quan sát là phƣơng pháp tri giác có
mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tƣợng, quá trình (hay hành vi cử chỉ

của con ngƣời) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập
những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trƣng cho quá trình diễn biến của sự kiện,
hiện tƣợng đó.Ý nghĩa của phƣơng pháp là phƣơng thức cơ bản để nhận
thứcsự vật. Quan sát sử dụng một trong hai trƣờng hợp: phát hiện vấn đề
nghiên cứu: đặt giả thuyết kiểm chứng giả thuyết. Quan sát đem lại cho ngƣời
nghiên cứu những tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan, song có ý nghĩa khoa
học rất lớn, đem lại cho khoa học những giá trị thực sự.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: Xử lý các kết quả nghiên cứu định
lƣợng và lƣợng hóa thu đƣợc bằng phƣơng pháp thống kê xã hội học
6.1. Ý nghĩa khoa học .
Nghiệp vụ sƣ phạm là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lƣợng,
năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh tƣơng
lai. Đồng thời nâng cao nhận thức, tƣ duy của sinh viên đối với mơn học Giáo
dục quốc phịng và an ninh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài thành công sẽ đƣợc áp dụng cho các trung tâm và nhà trƣờng đào
tạo giáo viên Giáo dục quốc phịng và an ninh chính quy cũng nhƣ ngắn hạn
để nâng cao chất lƣợng học tập.
7. Cấu trúc của khố luận.
Khóa luận gồm phần mở đầu, 3 chƣơng, kết luận và kiến nghị.

4


Chƣơng 1: Cơ sở thực tiễn và lý luận của vấn tổ chức hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở
trƣờng đại học sƣ phạm hà nội 2.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm của
sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2.

Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động rèn luyện nghiệp
vụ sƣ phạm cho sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.

5


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT
ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO SINH VIÊN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài đƣợc tập trung làm rõ nhƣ: Nghiệp
vụ sƣ phạm, rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm và tổ chức hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sƣ phạm. các khái niệm này đƣợc nghiên cứu để làm rõ hơn đề tài.
1.1.1. Nghiệp vụ.
Theo từ điểm Lạc Việt thì nghiệp vụ đƣợc hiểu là biện pháp thực hiện
công việc chuyên môn của một nghề. Để có chun mơn cao thì cần chăm lo
bồi dƣỡng nghiệp vụ.
1.1.2. Nghiệp vụ sƣ phạm.
Nghiệp vụ sƣ phạm không chỉ là một hệ thống kỹ năng mà bao gồm cả
hệ thống tri thức và các phẩm chất nghề nghiệp mà một giáo viên cần phải có
để trở thành nhà giáo dục (Bao hàm cả việc hình thành nhân cách cho học
sinh).
1.1.3. Rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm.
Rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm còn gọi là rèn nghề là “Tập làm công
việc chuyên môn của nghề dạy học” hay nói cách khác là q trình hình thành
và rèn luyện các năng lực sƣ phạm cốt lõi cho sinh viên, góp phần hình thành
các phẩm chất và năng lực cho ngƣời giáo viên tƣơng lại.
1.1.4. Tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm.
Vận dụng cả ba nghĩa trong khái niệm tổ chức của Hoàng Phê (1994)

(tổ chức là làm cho thành một chỉnh thể có một cấu tạo, một cấu trúc và
những chức năng chung nhất định; làm cho nó trở thành có trật tự, có nề nếp;
làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có đƣợc hiệu
quả tốt nhất…) để xem xét việc tổ chức các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm, có thể nói:

6


Tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm trong quá trình đào
tạo sƣ phạm là làm cho việc rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm của sinh viên đƣợc
tiến hành theo một trật tự hợp lý, tạo thành nề nếp học tập, rèn luyện của sinh
viên dƣới sự quản lý, điều hành của một tổ chức bao gồm nhiều bộ phận tham
gia; mỗi bộ phận, với một vị thế khác nhau, công việc khác nhau nhƣng cùng
thực hiện chức năng chung nhằm tiến hành các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ
sƣ phạm cho sinh viên đạt hiệu quả tốt nhất.
Ba đặc trƣng cơ bản trong tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm trong quá trình đào tạo sƣ phạm là:
Các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm cần đƣợc tiến hành dƣới sự
quản lý, điều hành của một tổ chức bao gồm nhiều bộ phận liên quan mật
thiết với nhau, mỗi bộ phận có một vị trí, vai trị nhất định nhƣng cùng hƣớng
tới thực hiện chức năng và mục đích chung, đó là bồi dƣỡng nhân cách nhà
giáo cho sinh viên sƣ phạm.
Các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm đƣợc tiến hành theo một
trật tự hợp lý (theo quy trình) và hoạt động này phải trở thành cái nếp trong
đào tạo sƣ phạm.
Mọi sự tổ chức các hoạt động này phải tính tới hiệu quả, tức là đạt chất
lƣợng với sự chi phí ít nhất.
1.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO SINH
VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC

SƢ PHẠM HÀ NỘI 2.

1.2.1. Tầm quan trọng của tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm.
Công tác tổ chức các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm trong quá
trình đào tạo sƣ phạm có một vị trí vai trị vơ cùng quan trọng “là vấn đề sống
còn trong sự nghiệp đào tạo giáo viên, quyết định đến chất lượng giáo dục

7


trong thời gian tới và tương lai lâu dài”[4]. Sở dĩ rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm
đã đƣợc đề cao nhƣ vậy là do khi tham gia các hoạt động rèn luyện sinh viên
có cơ hội lĩnh hội kiến thức các môn học tốt hơn, rèn luyện kỹ năng học tập
đại học, gắn kiến thức về nghiệp vụ sƣ phạm với thực tiễn sƣ phạm, hình
thành những kỹ năng sƣ phạm ban đầu, rèn luyện ý thức thái độ học tập trong
q trình học tập sƣ phạm tốt hơn, tơi luyện nhân cách nhà giáo trong các
hoạt động sƣ phạm.
Rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm góp phần quan trọng vào việc hình thành
và phát triển năng lực sƣ phạm của sinh viên. Đó là q trình rèn luyện
thƣờng xun, liên tục có sự hƣớng dẫn, tổ chức một cách khoa học, có hệ
thống.
Rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm giúp cho sinh viên có điều kiện thể hiện
năng lực thực tiễn của mình. Đây chính là cơ hội cho sinh viên rèn luyện các
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong suốt quá trình học tập ở trƣờng sƣ phạm.
Rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm mang tính chất thực hành sƣ phạm, vì
vậy nó địi hỏi sinh viên phải có ý thức tự giác, chủ động thực hiện các hành
động chân tay và có sự phối hợp các giác quan để hình thành những kĩ năng,
kỹ xảo dạy học, giáo dục và biết cách tổ chức các hoạt động trong, ngoài nhà
trƣờng.

Trên cơ sở những kiến thức lí luận đã trang bị dƣới sự tổ chức, hƣớng
dẫn của giảng viên, sinh viên tham gia vào các hoạt động bọc lộ năng lực thực
tiễn của mình để từng bƣớc làm phong phú thêm hành trang nghề nghiệp của
mình, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Hơn nữa, việc rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm là nguồn gốc làm nảy sinh
tính tích cực hoạt động nghiệp vụ, đồng thời phát triển nhu cầu, động cơ,
hứng thú nghề nghiệp đối với sinh viên. Từ đó, sinh viên có mong muốn, khát
vọng có thêm hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho nghề nghiệp tƣơng lai.

8


Đó chính là nguồn gốc để hình thành nên phẩm chất nhân cách của ngƣời
giáo viên.
1.2.2. Mục tiêu tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm.
Mục tiêu chung: Hình thành cho sinh viên các kỹ năng hoạt động nghề
nghiệp phù hợp vời chức trách, nhiệm vụ của ngƣời giáo viên sẽ giảng dạy,
giáo dục ở phổ thông.
Mục tiêu cụ thể: Hình thành cho sinh viên một số kỹ năng cơ bản về
hoạt động dạy học bộ môn: Kỹ năng nghiên cứu nội dung dạy học; Kỹ năng
soạn giáo án, tập bài giảng; rèn luyện cách phát âm chuẩn, viết chƣ, và trình
bày bảng đẹp, làm đồ dung dạy học; Rèn kỹ năng diễn đạt mạch lạc dê hiểu;
Rèn kỹ năng giao tiếp, ứng xử các tình huống sƣ phạm xảy ra trong các hoạt
động giáo dục; Rèn luyện các kỹ năng xem xét, quan sát, ghi chép, đánh giá
trong khi dự giờ, trao đổi học thuật, trao đổi chuyên môn…
1.2.2.1. Mục tiêu về kiến thức.
Sau khi học xong các tín chỉ về rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm, sinh viên
nắm đƣợc:
Vị trí, vai trị, ý nghĩa, nội dung, phƣơng pháp tự đánh giá kết quả rèn
luyện nghiệp vụ sƣ phạm.

Sinh viên đƣợc tập luyện các thao tác cụ thể của hoạt động giảng dạy
và giáo dục, qua đó hình thành những kỹ năng cơ sở, cơ bản, có các phƣơng
pháp sƣ phạm, tƣ duy sƣ phạm và lòng yêu nghề dạy học.
Thông qua rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm, sinh viên có đƣợc “tay nghề”
để thực hành khi ra trƣờng công tác.
1.2.2.2. Mục tiêu kĩ năng.
Sau khi học xong các tín chỉ về rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm, sinh viên
đƣợc trang bị:

9


Các kỹ năng nghiệp vụ dạy học: Thiết kế kế hoạch dạy học; Lựa chọn
tri thức; Phân loại, phối hợp các phƣơng pháp dạy học; Tìm hiểu và nắm vững
đối tƣợng, môi trƣờng dạy học; Khả năng ngôn ngữ, diễn đạt ý tƣởng; Sử
dụng các phƣơng tiện dạy học; Tổ chức, quản lí, điều khiển học sinh; Ứng xử
sƣ phạm nhanh, đúng các tình huống có vấn đề trong dạy học; Thuyết phục
học sinh; Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học và một số kỹ năng khác…
Các kỹ năng nghiệp vụ giáo dục: Xây dựng kế hoạch giáo dục; Tổ
chức, chỉ đạo các hoạt động giáo dục; Khả năng đối xử cá biệt; Điều chỉnh
hoạt động giáo dục; Thuyết phục, cảm hố học sinh; Vận động, lơi cuốn, phối
hợp giáo dục; Xây dựng tập thể học sinh; Giao tiếp, ứng xử sƣ phạm…
Nghiệp vụ về dạy học và giáo dục thống nhất biện chứng cùng với các
yếu tố khác trong nhân cách ngƣời thầy giáo. Quá trình đào tạo ở trƣờng sƣ
phạm mới chỉ mang lại cho sinh viên những kiến thức và kĩ năng tối thiểu để
dạy học và giáo dục. Muốn trở thành một thầy giáo giỏi thì phải vừa cơng tác
vừa rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học giáo dục, học tập đồng nghiệp và
luôn luôn kiểm tra, đánh giá bản thân nhằm không ngừng điều chỉnh và hoàn
thiện nhân cách sƣ phạm.[2]
1.2.3. Nội dung chƣơng trình rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm.

Theo Thơng tƣ số 40/2011/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 9 năm 2011, của
Bộ GD&ĐT, để trở thành giáo viên trung học phổ thông, trong rèn luyện
nghiệp vụ sƣ phạm, sinh viên ngành sƣ phạm phải đƣợc học 20 tín chỉ sau:
Tâm lý học (3 tín chỉ), Giáo dục học đại cƣơng và lý luận giáo dục (3 tín chỉ),
Lý luận dạy học (2 tín chỉ), Giao tiếp và ứng xử sƣ phạm (2 tín chỉ), Quản lý
hành chính nhà nƣớc và quản lý ngành giáo dục – đào tạo (1 tín chỉ), Quản lý
nhà trƣờng và cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp (3 tín chỉ), Chƣơng trình và

10


phƣơng pháp dạy học bộ mơn (4 tín chỉ), Đánh giá trong giáo dục trung học
phổ thơng (2 tín chỉ).[1]
Có thể thấy, ngồi những nội dung mang tính lý luận, làm cơ sở khoa
học, sinh viên còn phải học những nội dung có tính chất rèn nghề, địi hỏi sinh
viên phải đầu tƣ công sức và cách làm bài bản, sát thực tiễn nhƣ: Giao tiếp và
ứng xử sƣ phạm, Quản lý nhà trƣờng và công tác giáo viên chủ nhiệm lớp,
Đánh giá trong giáo dục.[5]
1.2.4. Quy trình tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm.
Rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm là hình thức thực hành nghề sƣ phạm.
Những hoạt động này phải diễn ra trong suốt quá trình đào tạo sƣ phạm, kể từ
lúc sinh viên bắt đầu vào học cho đến khi ra trƣờng (và sau đó tiếp tục trong
hoạt động lao động ở mơi trƣờng nghề nghiệp). Do đó, các hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sƣ phạm phải đƣợc sắp xếp một cách hợp lý tạo nên một quy
trình. Theo từ điển Tiếng Việt (2003) thì “quy trình là trình tự các bƣớc, các
giai đoạn hành động phải tuân theo để tiến hành một công việc nhất định”. Từ
đó, quy trình rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm đƣợc hiểu là trình tự các bƣớc, các
giai đoạn hành động với các nhiệm vụ cụ thể mà sinh viên phải thực hiện
nhằm đảm bảo cho họ sau khi ra trƣờng có thể thực hành sƣ phạm có hiệu
quả. Hai quy trình rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm cần đƣợc quan tâm xác định

đó là: Quy trình tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm cho tồn
khóa và quy trình rèn luyện một kỹ năng sƣ phạm cụ thể. Trong mỗi quy
trình, việc xác định mục tiêu của hoạt động đóng vai trị quyết định.

11


1.2.5. Các hình thức tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm.
1.2.5.1. Các hình thức tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm song song.
a. Luyện tập qua quá trình dạy học các học phần, chuyên đề lý thuyết.
Các học phần, chun đề lý thuyết đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng, cung cấp cho ngƣời học những tri thức làm nền tảng, cơ sở cho hoạt
động thực tiễn. Thiếu tri thức là thiếu cơ sở để tƣ duy, để hình thành thế giới
quan khoa học và nhờ đó để có phƣơng pháp luận đúng đắn trong hoạt động
nhận thức và thực hành. Điều đó có nghĩa là nếu thiếu tri thức thì hành động
sẽ thiếu phƣơng hƣớng. Trong quá trình học các học phần, chuyên đề lý
thuyết ngƣời học không những đƣợc trang bị hệ thống tri thức khoa học cơ
bản, chân chính và hiện đại mà ở đó ngƣời học còn đƣợc rèn luyện tƣ duy
khoa học, đây là một nội dung rất quan trọng trong nhiều kỹ năng mà một nhà
khoa học, nhà sƣ phạm cần phải có và phải trau dồi.
b. Luyện tập qua hình thức kiểm tra giữa kỳ và thi hết môn.
Kiểm tra, đánh giá đƣợc hiểu là sự theo dõi, tác động của ngƣời kiểm
tra đối với ngƣời học nhằm thu hút những thơng tin cần thiết để đánh giá.
Đánh giá có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp của một tập hợp các
thông tin thu đƣợc với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã xác
định nhằm đƣa ra quyết định theo một mục đích nào đó.
Thơng qua kiểm tra kết quả học tập của sinh viên trên lớp, thi giữa kỳ
và thi hết mơn có thể phát hiện kịp thời trình độ và năng lực nhận thức của họ
từ đó kịp thời phát hiện, xem xét những chỗ đúng sai trong vốn hiểu biết của
họ trên cơ sở đối chiếu với yêu cầu đã đề ra. Bên cạnh đó kiểm tra cịn có tác

dụng củng cố tri thức, kỹ năng kỹ xảo và phát triển trí tuệ của ngƣời học
thông qua kiểm tra, đánh giá trên cơ sở đó làm phát triển những năng lực,
phẩm chất trí tuệ và những phẩm chất ý chí, đạo đức. Mặt khác kiểm tra, đánh

12


giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo giúp cho ngƣời học có nhu cầu, động cơ đúng
đắn trong học tập, có thói quen tự giác, tích cực, tự huy động vốn tri thức, kỹ
năng của mình để giải quyết nhiệm vụ học tập.
c. Luyện tập qua hình thức thảo luận, làm việc nhóm trong các q trình
học tập.
Thảo luận, làm việc nhóm trong q trình học tập các học phần mang
lại nhiều ý nghĩa thiết thực cho sinh viên trong quá trình học tập, là hình thức
đề sinh viên rèn luyện kỹ năng là nghiệp vụ sƣ phạm một cách có hiệu quả.
Trong q trình học tập theo nhám mọi thành viên trong tổ chức sẽ đồng lòng
hƣớng tới mục tiêu và dốc sức cho thành công chung của tập thể khi họ cùng
nhau xác định và vạch ra phƣơng pháp đạt đƣợc chúng. Là thành viên của một
nhóm, họ có cảm giác kiểm sốt đƣợc cuộc sống của mình tốt hơn và không
phải chịu đựng sự chuyên quyền của bất cứ ngƣời lãnh đạo nào. Khi các thành
viên cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ học hỏi đƣợc cách xử lý
mọi nhiệm vụ đơn giản hay khó khăn; họ học hỏi từ những thành viên khác và
cả ngƣời lãnh đạo. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để phát huy
năng lực của các nhân viên. Hoạt động theo nhóm mang lại cơ hội cho các
thành viên thoả mãn những nhu cầu về bản thân, đƣợc đón nhận và thể hiện
mọi tiềm năng. Hoạt động theo nhóm giúp phá vỡ bức tƣờng ngăn cách, tạo
sự cởi mở và thân thiện giữa các thành viên và ngƣời lãnh đạo. Thơng qua
việc quản lý theo nhóm, các thành viên có thể học hỏi và vận dụng phong
cách lãnh đạo từ cấp trên của mình. Điều đó tạo sự thống nhất về cách quản lý
trong tổ chức. Hoạt động theo nhóm giúp sinh viên phát huy khả năng phối

hợp những bộ óc sáng tạo để đƣa các quyết định đúng đắn. Bởi vậy, có thể
nói thảo luận, làm việc nhóm trong các q trình học tập học phần là một hình
thức quan trọng để rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên trong
nhà trƣờng.

13


d. Luyện tập qua xử lý các tình huống sư phạm.
Năng lực giải quyết tình huống sƣ phạm là một năng lực phức hợp, đòi
hỏi rèn luyện đồng thời nhiều yếu tố khác nhau ở ngƣời giáo viên. Trong đó,
cần đặc biệt coi trọng việc rèn luyện các phẩm chất nhân cách nhƣ: Tự trau
dồi nghề nghiệp, tính kiên nhẫn, tính khách quan cảm xúc, sự đồng cảm…
Đây cũng là những gợi ý cho công tác đào tạo giáo viên trong trƣờng sƣ
phạm. Công việc giáo dục và đào tạo con ngƣời là một hoạt động rất đặc thù,
vừa mang tính khoa học, vừa mang tính sáng tạo và nghệ thuật. Đặc trƣng
nghề nghiệp tạo nên những khó khăn nhất định đối với giáo viên và khiến cho
nghề dạy học có những yêu cầu đặc biệt đối với ngƣời làm nghề. Giáo viên
không chỉ là ngƣời am hiểu về khoa học giảng dạy mà cịn là ngƣời nghệ sĩ.
Vì vậy, cơng cụ quan trọng của nghề dạy học là tồn bộ nhân cách của ngƣời
giáo viên. Một trong những khía cạnh thể hiện rõ nhất tính khơng rập khn
của nghề dạy học là cách thức giáo viên ứng phó với những tình huống sƣ
phạm. Chính ở khía cạnh này, những phẩm chất tâm lí cần thiết đối với nghề
dạy học đƣợc bộc lộ rõ nét nhất, là lúc ngƣời giáo viên thể hiện rõ nhất năng
lực nghề nghiệp của bản thân. Đồng thời, còn là lúc để ngƣời giáo viên tự rèn
luyện tƣ duy sƣ phạm linh hoạt, mềm dẻo, khả năng tự chủ, khả năng hiểu
học sinh, khả năng ứng xử sƣ phạm... Thực tiễn giáo dục cho thấy, giáo viên
thƣờng xuyên phải đối mặt với các tình huống sƣ phạm đa dạng, địi hỏi có
những cách giải quyết hợp lí, hợp tình, khéo léo, qua đó thực hiện đƣợc chức
năng giáo dục học sinh. Một tình huống nhƣ nhau nhƣng với các đối tƣợng

khác nhau, ở những thời điểm khác nhau sẽ có những cách giải quyết khơng
hồn toàn giống nhau.

14


1.2.5.2. Các hình thức rèn luyện sau khi học xong các học phần lý thuyết.
a. Luyện tập qua học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
Đây là hình thức tổ chức cho sinh viên rèn luyện tay nghề trong các
trƣờng sƣ phạm do các giảng viên Bộ môn Tâm lý và Giáo dục và Bộ môn
Phƣơng pháp phụ trách. Rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm rất quan trọng vì giáo
viên có thể “bóc tách” từng loại kỹ năng để tổ chức cho sinh viên luyện tập
một cách cẩn thận, từng bƣớc luyện các kỹ năng cơ bản, sau đó luyện các kỹ
năng chuyên sâu. Hoạt động này có thể đƣợc tiến hành trong một thời gian
dài với một chƣơng trình chủ động, dễ kiểm sốt, khi cần thiết có thể lặp lại
cho đến khi thuần thục. Rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm thƣờng xuyên đƣợc
tiến hành qua các giờ thực hành ở các bộ môn nhƣ: Tâm lý học, Giáo dục học,
Phƣơng pháp giảng dạy bộ môn, hội thi nghiệp vụ sƣ phạm giỏi, đặc biệt
đƣợc thực hiện qua học phần “Rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm” trong chƣơng
trình đào tạo. Ngồi ra, sinh viên cịn đƣợc rèn luyện ngồi giờ học ở trƣờng
sƣ phạm và ở trƣờng thực hành. Việc tổ chức các hoạt động rèn luyện nghiệp
vụ sƣ phạm tạo điều kiện cho sinh viên có thể biến tri thức đã học thành
những kinh nghiệm sƣ phạm, kết hợp thƣờng xuyên lý luận với thực tế, học đi
đôi với hành trong quá trình đào tạo. Qua rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm sinh
viên đƣợc luyện tập những thao tác, những kỹ năng cơ bản của hoạt động dạy
học và giáo dục. Có thể nói rằng, hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm là
giai đoạn đầu, là bƣớc chuẩn bị quan trọng cho sinh viên đi kiến tập và thực
tập sƣ phạm ở trƣờng phổ thông đạt kết quả cao. Mọi công việc rèn luyện,
thực hành trong giai đoạn này đều là bƣớc đi ban đầu, đặt cơ sở cho việc thực
hành, luyện tập những kỹ năng - kỹ thuật tổng hợp cho giai đoạn thực tập sƣ

phạm đạt kết quả. Đồng thời, thông qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm, các trƣờng sƣ phạm có thể kiểm nghiệm, đánh giá kịp thời chất lƣợng
đào tạo của mình, từ đó rút kinh nghiệm, cải tiến kế hoạch, chƣơng trình và

15


phƣơng pháp tổ chức đào tạo. Tổ chức tốt hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm tức là đã góp phần thực hiện tốt việc học đi đôi với hành, lý luận gắn
với thực tiễn, sƣ phạm với phổ thông trong q trình đào tạo. Mục đích của
rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm chính là chuẩn bị tốt những điều kiện cần thiết
về tâm lý và kinh nghiệm sƣ phạm cho sinh viên đi thực tập đạt kết quả cao.
b. Luyện tập qua các đợt thực tập sư phạm.
Thực tập sƣ phạm là hoạt động giáo dục đặc thù của các trƣờng sƣ
phạm nhằm hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cần thiết của nhà
giáo cho giáo sinh theo mục tiêu đào tạo đã đề ra. Thực tập sƣ phạm đƣợc coi
là công đoạn quan trọng trong quá trình đào tạo ngƣời giáo viên với thời gian
mà giáo sinh đƣợc tiếp xúc trực tiếp với thế giới sinh động của hoạt động
nghề nghiệp nhằm giúp cho các em có thể củng cố, nâng cao, mở rộng các
kiến thức, kỹ năng đã học ở trƣờng đại học. Thực tập sƣ phạm đƣợc coi là
giai đoạn kiểm tra sự chuẩn bị về mặt lý luận cũng nhƣ thực hành của sinh
viên đối với công tác độc lập của họ và hình thành những khả năng rộng lớn
trong việc sáng tạo giải quyết những nhiệm vụ giáo dục, giáo dƣỡng của
ngƣời giáo viên tƣơng lai.
Nhƣ vậy, thực tập sƣ phạm đã thực sự trở thành hoạt động thực hành
nhằm vận dụng kiến thức, kỹ năng, hình thành năng lực thực tiễn cho sinh
viên. Thực tập sƣ phạm là khâu hết sức quan trọng trong việc đào tạo năng
lực sƣ phạm cho ngƣời giáo viên trong tƣơng lai. “Tất cả sinh viên các trường
Đại học sư phạm trong quá trình học tập đều phải tham gia thực tập sư
phạm. Đó là điều kiện cần thiết để hình thành khuynh hướng nghề nghiệp - sư

phạm, hình thành nhân cách của người giáo viên”. Theo quan niệm trên thì
thực tập sƣ phạm đƣợc tiến hành trong suốt quá trình đào tạo giáo viên ở
trƣờng sƣ phạm cũng nhƣ ở các cơ sở thực tập sƣ phạm.

16


Thực tập sƣ phạm đã trở thành một khâu trong chƣơng trình đào tạo
ngƣời giáo viên tƣơng lai khi xem xét nó nhƣ một q trình dạy học để thực
hiện những nhiệm vụ dạy học cơ bản nhƣ rèn luyện kỹ năng, kiểm tra và đánh
giá kết quả tổng hợp của cả khoá học của giáo sinh sƣ phạm. Với quan niệm
này, thực tập sƣ phạm đƣợc thực hiện theo những nguyên tắc và phƣơng pháp
dạy học.
Thực tập sƣ phạm đƣợc coi là một bƣớc trong quy trình rèn luyện kỹ
năng sƣ phạm để sinh viên tiến hành rèn luyện kỹ năng sƣ phạm bằng việc
thực hiện một cách tƣơng đối độc lập nhiệm vụ dạy học và giáo dục. Nhƣ
vậy, việc rèn luyện kỹ năng sƣ phạm đƣợc tiến hành trong suốt quá trình đào
tạo giáo viên và thực tập sƣ phạm là giai đoạn luyện tập nâng cao ở trên đối
tƣợng thực.
Thực tập sƣ phạm lại đƣợc coi là hoạt động thực hành của sinh viên
trong mối quan hệ tƣơng tác với các yếu tố khác của quá trình sƣ phạm. Khi
sinh viên thực hiện nhiệm vụ thực tập sƣ phạm có nghĩa là họ đang tham gia
vào các mối quan hệ mới nhƣ môi trƣờng mới, thầy mới, trị mới, cơng việc
mới và vị thế mới. Trong các mối quan hệ mới đó, để thích nghi, họ phải huy
động tất cả những gì đã đƣợc chuẩn bị và vận dụng một cách linh hoạt, sáng
tạo tri thức sƣ phạm vào tình huống khơng quen thuộc. Quan niệm trên nhấn
mạnh dạy học và giáo dục là hoạt động đa dạng vừa có tính khoa học, vừa có
tính nghệ thuật, dạy học khơng phải bắt hoạt động học thích ứng với hoạt
động dạy mà dạy phải thích ứng với hoạt động học. Thực tập sƣ phạm là q
trình thích ứng của sinh viên với các nhiệm vụ của ngƣời giáo viên. Sự thích

ứng này chỉ có đƣợc khi sinh viên đƣợc chuẩn bị tốt, có điều kiện để rèn
luyện kỹ năng sƣ phạm.

17


×