Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Đánh giá hiệu quả chăm sóc người bệnh mở khí quản tại phòng cấp cứu thần kinh khoa thần kinh, bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.68 KB, 44 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mở khí quản (MKQ) là mở một lỗ ở ống khí quản (đoạn cổ) và đặt một ống
thông làm cho đường hô hấp thông ra ngoài da, người bệnh thở qua lỗ này. Lúc đầu
mở khí quản được chỉ định trong Tai Mũi Họng cho những trường hợp bít tắc đường
hô hấp trên, nhưng sau đó, nhờ những kết quả khả quan thu lượm được nên mở khí
quản được chỉ định rộng rãi hơn trong các chuyên khoa khác như: nội khoa, ngoại
khoa, nhi khoa, truyền nhiễm, hồi sức cấp cứu... Mở khí quản là một thủ thuật được
thực hiện bởi các bác sỹ giàu kinh nghiệm trong chuyên ngành. Mở khí quản qua da
là thủ thuật thường áp dụng ở những người bệnh có chỉ định. Thông thường, việc
chỉ định mở khí quản thường tiến hành sớm ngay khi cân nhắc lợi ích và tai biến có
thể xảy ra, sau khi xem xét chỉ định và chống chỉ định mở khí quản trên người bệnh
cụ thể [3].
Mở khí quản có nhiều ưu điểm như: giảm 50% “khoảng không khí chết”, tăng lưu
lượng không khí vào phổi, dễ dàng trong việc hút chất xuất tiết ở phổi, đưa oxy trực
tiếp vào phổi, đưa thuốc trực tiếp vào khí phế quản qua lỗ mở khí quản v.v [4][9].
Tuy vậy mở khí quản cũng có những bất lợi như: loại bỏ đường hô hấp trên ra
khỏi hệ thống hô hấp làm mất các chức năng bảo vệ của đường hô hấp trên như: làm
ấm, làm ẩm, làm sạch không khí trước khi vào phổi. Mở khí quản là một phẫu thuật ở
vùng cổ nên cũng dễ gây ra một số biến chứng nhất định như: chảy máu, tràn khí dưới
da, nhiễm trùng vết mổ, hẹp thanh khí quản v.v [9][10].
Có những biến chứng buộc người bệnh phải nằm điều trị lâu ngày ảnh hưởng đến
sức khỏe, kinh tế và sinh hoạt của người bệnh. Điều dưỡng là người trực tiếp chăm sóc
cho người bệnh nên cần phải biết những biến chứng của mở khí quản để phòng tránh
và xử trí kịp thời. Tuy nhiên, hiện tại nghiên cứu về chăm sóc điều dưỡng cho người
bệnh mở khí quản tại Việt Nam còn thiếu do đó để tìm hiểu chỉ định của mở khí quản
và các biến chứng sớm có thể xảy ra trên người bệnh mở khí quản đang điều trị tại
phòng cấp cứu, khoa Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiệu quả chăm sóc người bệnh mở khí quản tại phòng cấp cứu
thần kinh Khoa Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai” với hai mục tiêu sau:
1. Nêu đặc điểm lâm sàng của người bệnh được mở khí quản điều trị tại Phòng
cấp cứu, khoa Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai


2. Đánh giá các biến chứng của mở khí quản và kết quả xử trí
1


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu thanh quản [2]
1.1.1. Vị trí và đường đi
Khí quản là một cái ống dẫn khí hình lăng trụ, nối tiếp từ dưới thanh quản
ngang mức đốt sống cổ 6, đi vào ngực. Khí quản nằm trên đường giữa, ở phía trên
ngang mức đốt sống cổ C6 - C7, đi xuống dưới và ra sau theo đường cong của cột
sống tận cùng ở đốt sống ngực D5 hoặc D6, rồi chia ra 2 phế quản gốc phải và trái.
Chỗ chia ra 2 phế quản gốc có một gờ dọc ở giữa 2 phế quản gốc gọi là cựa khí
quản (carina).

Hình 1.1: Khí quản [2]
A. Khí quản nhìn từ trước

B. Khí quản nhìn từ sau

1. Phế quản thùy trên 2. Khí quản

3. Dây chằng nhẫn giáp 4. Sụn giáp

5. Cựa khí quản 6. Niêm mạc khí quản 7. Thành màng 8. Mảnh sụn nhẫn
1.1.2. Cấu tạo
Gồm 16 - 20 vòng sụn hình chữ C, nối với nhau bằng các dây chằng
vòng. Khoảng hở phía sau các sụn được đóng kín bằng các cơ trơn khí quản,
tạo nên thành màng.
Mặt trong được lót bởi niêm mạc. Niêm mạc ở thành sau của khí quản có các

nếp dọc được tạo nên bởi các sợi chun.
2


Dưới niêm mạc là tấm dưới niêm mạc được tạo bởi tổ chức liên kết, bên
trong có nhiều sợi chun, tuyến, các mạch máu, bạch mạch và thần kinh.
Nhìn vào trong lòng, ở nơi phân đôi của khí quản nổi gờ lên ở giữa, gọi là
cựa khí quản. Nhìn từ trên xuống, cựa khí quản hơi lệch sang bên trái.
1.1.3. Liên quan
Khí quản dài 15cm, ở người lớn đường kính khoảng 1,2cm, di động dễ và có
2 phần: phần cổ và phần ngực.Khí quản có thể bị thắt do tuyến giáp ở đầu trên, cung
động mạch chủ ở đầu dưới và thân cánh tay đầu ở bên phải khí quản, sau xương ức.
Chiều dài khí quản ở nam giới là 12 cm, ở nữ giới là 11 cm. Đoạn khí quản cổ dài
6-7 cm, đoạn khí quản ngực dài 5-6 cm. Khí quản có thể thay đổi chiều dài khi
thanh quản đưa lên cao hoặc ngữa đầu ra sau hoặc ngược lại. Sự khác biệt giữa lúc
khí quản dài nhất và lúc nó ngắn nhất có thể là 3-4 cm (bằng ¼ chiều dài lúc bình
thường). Độ dài của khí quản thay đổi theo tuổi.

Hình 1.2: Các cơ vùng cổ [11]

3


1.1.3.1. Phần cổ
Nằm trên đường giữa, nông.
- Phía trước: từ nông vào sâu gồm có da, tổ chức dưới da, mạc nông, lá nông
mạc cổ, lá trước khí quản. Eo tuyến giáp che phủ các vòng sụn 2, 3 và 4. Dưới đó là
tĩnh mạch giáp dưới, động mạch giáp dưới cùng và tuyến ức ở trẻ em.
- Phía sau: là thực quản và thần kinh thanh quản quặt ngược. (nằm trong góc
giữa khí quản và thực quản).

- Hai bên là bao cảnh và các thành phần của nó, thuỳ bên tuyến giáp.
Khi có chỉ định, người ta thường MKQ bằng cách cắt đứt vài vòng sụn đầu
tiên của nó. Tuy thế cũng có thể MKQ ở các vòng sụn dưới eo tuyến giáp ngay trên
hõm ức, hay có thể đơn giản hơn là mở vào dây chằng nhẫn giáp trong những
trường hợp không đủ điều kiện.
1.1.3.2. Phần ngực
Nằm trong trung thất trên, đoạn cuối hơi lệch sang phải vì có cung động
mạch chủ tựa vào bên trái.
- Phía sau: thực quản nằm hơi lệch sang trái và đám rối thực quản.
- Phía trước: có cung động mạch chủ, động mạch cảnh chung trái, thân tay
đầu, rồi đến tĩnh mạch cánh tay đầu trái, tuyến ức.
- Bên phải: là thần kinh lang thang, cung tĩnh mạch đơn, tĩnh mạch chủ trên.
- Bên trái: phần trái cung động mạch chủ, động mạch cảnh chung trái và thần
kinh quặt ngược thanh quản trái.
- Dưới chỗ phân chia là nhóm nốt bạch huyết khí - phế quản.
1.1.4. Mạch máu và thần kinh
- Động mạch: khí quản nhận máu từ các nhánh khí quản của động mạch giáp
dưới, nhất là của thân giáp cổ thuộc động mạch dưới đòn. Ngoài ra khí quản còn
nhận máu từ các nhánh khí quản của động mạch giáp trên và động mạch phế quản.
- Tĩnh mạch: các cuống tĩnh mạch của khí quản đổ vào tĩnh mạch ở hai bên
khí quản, dẫn về các đám rối tĩnh mạch kế cận các tĩnh mạch tuyến giáp.
- Thần kinh: khí quản nhận các nhánh từ các hạch giao cảm cổ và các thần
kinh quặt ngược thanh quản.

4


Hình 1.3: Mạch máu và thần kinh khí quản [11]
1.2. Sinh lý khí quản
Khí quản thuộc đường dẫn khí, là một hệ thống ống đi từ ngoài vào trong

gồm: mũi, họng, thanh quản, khí quản và phế quản. Ngoài chức năng dẫn khí, khí
quản còn có các chức năng khác: điều hòa lượng không khí đi vào phổi, làm tăng
tốc độ trao đổi khí ở phổi, bảo vệ phổi[3]. Những đặc điểm chung là:
- Niêm mạc khí quản: lòng khí quản được phủ bởi lớp biểu mô hô hấp có các
tế bào biểu bì trụ xen kẽ tuyến ống dưới niêm mạc và các tế bào dài. Các lông
chuyển dao động hơn 1.000 lần/phút để vận chuyển dịch nhày bên trên với vận tốc
1-1,5 cm/phút .
- Niêm mạc có hệ thống mao mạch phong phú để sưởi ấm cho luồng
không khí đi vào, đồng thời có nhiều tuyến tiết dịch để bão hòa hơi nước cho
không khí đi vào.
- Sau khi đi qua niêm mạc mũi, không khí được sưởi ấm tới 37ºC và độ ẩm
tăng lên 95% (độ ẩm này thay đổi theo thời tiết).
- Không khí được làm ẩm và sưởi ấm nên tốc độ trao đổi khí ở phổi tăng lên
1.3. Mở khí quản
1.3.1. Chỉ định và chống chỉ địnhmở khí quản
1.3.1.1. Chỉ định cổ điển
Đó là các chỉ định nhằm tạo một đường thở không có không khí đi qua mũi
họng thanh quản, nơi gây ra cản trở thông khí do các bệnh tại thanh quản hoặc
ngoài thanh quản gây nên. Chỉ định MKQ cổ điển gồm các trường hợp cụ thể sau
[3,6,7,8,10]:
- Viêm nhiễm gây phù nề chít hẹp thanh quản
5


- Dị vật: Đặc biệt là những dị vật di động trong khí quản, người bệnh quá bé,
dị vật khó lấy, khó thở nặng, bệnh phải chuyển lên tuyến trên...
- Chấn thương họng thanhquản gây khó thở...
- Khối u chèn ép thanh quản; Liệt cơ mở thanh quản
- Gây mê để phẫu thuật vùng lưỡi họng thanh quản
1.3.1.2. Chỉ định mở khí quản mới

Qua một thời gian thực hiện thủ thuật, chỉ định của MKQ được mở rộng do
MKQ có thể đạt được những hiệu quả:
- Làm thông đường hô hấp: bằng cách hút phế quản trong các hội chứng về
nội, ngoại khoa.
- Tách rời đường hô hấp khỏi ngã tư đường ăn, đường thở; tránh lạc đường
của thức ăn vào đường thở nguy hiểm.
- Dễ dàng đưa oxy vào máu hoặc lọc carbonic.
- Giảm áp lực khí quản, tránh tràn khí, đặc biệt tràn khí trung thất do rách khí
quản...
Chính vì thế đã xuất hiện thêm các chỉ định MKQ mới:
- MKQ trong bại liệt, hội chứng thần kinh có gây khó thở như viêm tủy, bệnh
xơ cứng rải rác...
- Các tai biến về mạch máu như xuất huyết não, nhồi máu não...
- Các hội chứng thoái hóa như xơ cứng cột bên teo cơ, rỗng hành tủy
- Tình trạng tăng áp lực nội sọ, động kinh, sản giật, xuất huyết màng não...
- Viêm não
- Các trường hợp hôn mê: ngộ độc thuốc hoặc các nguyên nhân khác, thức
ăn, nước uống có thể lọt vào đường thở.
- Các bệnh nội khoa như uốn ván, nhược cơ, có thể cả cho bệnh dại, chết
đuối cũng có chỉ định MKQ để hút nước trong khí phế quản, đồng thời tiến hành hô
hấp viện trợ.
- Các suy hô hấp nặng mãn tính, khí phế thủng nặng trong đợt bội nhiễm
- MKQ phòng ngừa: Trong suy thở mạn, mà phải phẫu thuật lớn kéo dài, đặc
biệt là mổ lồng ngực; các phẫu thuật mạch máu lớn vùng bụng (nối TM chủ-cửa,
lách-thận; các phẫu thuật hố não sau vì có nhiều xuất tiết và rối loạn nuốt lạc chỗ.
6


- MKQ sau phẫu thuật: Đôi khi được tiến hành do người bệnh đã có tiền sử
suy thở mạn sau phẫu thuật kéo dài, đã đặt nội khí quản nhiều lần gây tổn thương

niêm mạc khí quản dẫn tới xuất tiết, liệt và ùn tắc phế quản...
- MKQ trong các phẫu thuật lớn ngoại khoa: lồng ngực, ổ bụng, chấn thương
lồng ngực. Phòng ngừa suy hô hấp xẩy ra và nếu suy thở cấp xảy ra thì chỉ định
MKQ là cần thiết.
1.3.1.3. Chống chỉ định của mở khí quản
- Các bệnh lý đông máu.
Tiểu cầu < 100.000.
APTT > 40.
I NR > 2,0.
- Suy thận cấp: chống chỉ định tương đối.
- Phẫu thuật cổ trước đó.
- Gãy cột sống cổ không ổn định.
- Nhiễm trùng tại chỗ....
1.3.2. Ưu điểm và khuyết điểm của mở khí quản
1.3.2.1. Ưu điểm của mở khí quản
Mở khí quản có các ưu điểm sau [3]
- Làm giảm khoảng chết trong bộ máy hô hấp. Trao đổi khí với máu chỉ
xảy ra ở phế nang, thể tích không khí từ mũi đến phế nang chỉ là một ống dẫn là
khoảng không có tác dụng, gọi là “khoảng chết”. Việc MKQ làm cho không khí
ngoài trời chuẩn bị vào trao đổi, được đổi mới một cách dễ dàng với các động tác
thở không phải gắng sức lắm [2,7].Đặc biệt MKQ sẽ giảm được khoảng chết gồm
không khí ở đoạn mũi, miệng, họng, thanh quản. Sự thông khí ở phế nang tăng lên
khi thể tích lưu thông giảm xuống, được thể hiện qua Bảng 1.1 dưới đây

7


Bảng 1.1. Thông khí phế nang [3]
Thể tích hít vào (ml)
400

400
300
300
200
200

Khoảng chết
150
75
150
75
150
75

Thể tích còn lại (%)
250-62%
325-81%
150-50%
225-75%
50-25%
125-63%

- Làm tăng hiệu quả của việc hút đờm dãi.
- MKQ còn là biện pháp đưa thuốc, oxy trực tiếp xuống đường hô hấp dưới
một cách tốt hơn.
- Có canyun sẽ thuận tiện cho việc hô hấp hỗ trợ, giảm sức cản đường thở,
đảm bảo thể tích khí lưu thông.
- MKQ làm giảm ứ trệ tuần hoàn máu trong hệ thống tĩnh mạch
1.3.2.2. Nhược điểm của mở khí quản:
Mở khí quản có các nhược điểm sau [3]

- Loại bỏ khỏi bộ máy hô hấp toàn bộ đường hô hấp trên có chức năng quan
trọng bảo vệ đường hô hấp dưới như chức năng làm ấm, làm ẩm, làm sạch.
- Khi MKQ, không khí khô và lạnh trực tiếp vào phổi gây tác hại đến niêm
mạc đường hô hấp dưới. Các tế bào này bị kích thích gây bài tiết nhiều dễ dẩn đến
teo đét. Không khí hít vào không được thanh lọc vi khuẩn, bụi, dễ dẫn đến nhiễm
khuẩn đường thở.
- Khí quản tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài, nên dễ bị nhiễm khuẩn.
- Hiện tượng không phối hợp nhịp nhàng giữa đường hô hấp trên và đường
hô hấp dưới nếu đeo ống càng lâu càng nặng nề.
- Canyun tồn tại trong khí quản như một dị vật do vậy gây chấn thương trực
tiếp với khí quản.
- Mép trên của khí quản bị đẩy ra sau vào lòng khí quản tạo nên cựa khí quản
gây hẹp lòng khí quản.
- Tổn thương khí quản do hiện tượng viêm nhiễm do khí quản tiếp xúc trực
tiếp với môi trường bên ngoài, canuyn như một dị vật kích thích niêm mạc khí quản
gây hiện tượng viêm loét, phù nề.
8


1.3.3. Các loại canuyn mở khí quản
Có hai loại: canuyn kim loại và canuyn nhựa.
Canuyn nhựa có 2 loại: có bóng (cuff) và không có bóng (cuff). Bộ canuyn
kim loại và canuyn nhựa không bóng có cấu tạo gồm: ống ngoài, ống trong và nòng.
Theo Lê Văn Lợi, cỡ canuyn Krishaber dùng theo từng độ tuổi [10].
Bảng 1.2. Kích cỡ các loại canuyn
Số Canuyn
0-1-2
3-4
5-6
7-8


Kích thước (mm)
3-5
6-7
7,5-8
9-10

Tuổi
<4
4-8
8-16
>16

Canuyn hai nòng có cửa sổ tập nói Shiley sẽ khắc phục được những nhược
điểm trên, tuy giá thành 1 bộ canuyn cao, nhưng việc vệ sinh đơn giản, và hiệu quả
trong việc tập nói nên có thể sử dụng lâu dài. Người bệnh giai đoạn ổn định, có thể
ra viện nhưng vẫn phải lưu canuyn có thể dùng loại này. Canuyn hai nòng có cửa sổ
tập nói Shiley được thiết kế nhằm tạo thuận lợi cho sự phát âm của người bệnh. Bản
thân nòng ngoài của canuyn có cửa sổ ở bên mặt lưng. Nòng trong có 2 loại, một
loại có cửa sổ và loại không có cửa sổ.

Hình 1.4: Các loại canuyn (www.tracheostomy.com)
Khi muốn tập nói, chỉ cần đặt nòng trong có cửa sổ vào, nòng trong và ngoài
sẽ khớp nhau tạo nên cửa sổ ở mặt lưng, đây chính là đường dẫn khí hợp với sinh lý
con người. Người bệnh chỉ cần gắng sức phát âm, luồng khí từ phổi sẽ đi qua cửa sổ
lên dây thanh giúp người bệnh nói được. Lưu ý, khi tập nói thì người bệnh sẽ cần
bịt lại đầu khí ra của canuyn, để dòng khí đi trực tiếp theo đường hợp sinh lý lên
dây thanh. Thời gian đầu chỉ bịt khi tập nói, dần dần sẽ bịt lại được đầu canuyn và
9



tự thở, tập nói theo đường sinh lý. Việc bịt đầu canuyn là an toàn vì đã có đường
thông khí sinh lý đi qua cửa sổ canuyn.

Hình 1.5: Người bệnh mở khí quản (www.tracheostomy.com)
1.3.4. Sơ lược các kỹ thuật mở khí quản
MKQ cao: khoảng đốt sụn 1-2, trên eo tuyến giáp; ưu điểm mở nhanh, do khí
quản ở nông, nhưng khó rút ống sau này. (Có thể chỉ định trong cấp cứu)
MKQ trung bình: khoảng sụn 2-3 hoặc 3-4, ưu điểm khí quản không quá sâu, quá
nông mở dễ nhưng gặp eo tuyến giáp, phải vén lên hoặc kéo xuống, cặp cắt rời...
(thường MKQ cấp cứu hiện nay).
MKQ thấp khoảng đốt sụn 4-5 hoặc 5-6, dưới eo tuyến giáp; ưu điểm có thể
mở vĩnh viễn, nhưng chỉ thực hiện trong trường hợp mở chủ động, mở đoạn thấp,
phẫu thuật đoạn cao...
1.3.4.1. Mở khí quản qua da
Đây là phẫu thuật MKQ được Toye và Weinstein mô tả đầu tiên vào năm
1969. Kỹ thuật tiến hành nhằm tạo một đường tiếp cận với khí quản bằng cách đặt
ống nội khí quản hoặc canuyn vào khí quản qua vòng sụn 1-2 hoặc qua màng nhẫn
giáp. Phương pháp này đường rạch da nhỏ chủ yếu dùng kỹ thuật bóc tách hơn là
cắt tổ chức [10,13].
1.3.4.2. Mở khí quản qua màng nhẫn giáp
Trong các tình huống thật sự tối khẩn cấp khi đặt nội khí quản không thành
công, người ta tiến hành mở màng nhẫn giáp. Phương pháp này nhanh, đơn giản.
10


Mở màng nhẫn giáp được thực hiện bằng cách chọc kim Trocart nòng lớn,
khi kim đã vào lòng khí quản, catheter được nối với một bơm tiêm 30ml, một ống
nội khí quản số 7 được gắn vào bơm tiêm. Ống nội khí quản này có thể được nối
với một nguồn khí áp lực cao hay một ống phụt không khí tần số cao, người bệnh có

thể được đảm bảo oxy trong một thời gian nhất định. Tiếp theo đó tiến hành MKQ
chuẩn cho người bệnh.Mở màng nhẫn giáp có thể được thực hiện rạch qua da, qua
màng nhẫn giáp, qua đó luồn một ống nội khí quản hoặc ống canuyn vào trong lòng
khí quản. Phương pháp mở màng nhẫn giáp có trường phái gọi là MKQ cao.
Phương pháp này có nhược điểm là mở gần thanh môn dễ gây biến chứng hẹp thanh
môn, ống canuyn nhỏ không đảm bảo thông khí cho người bệnh. [10,13]
1.3.4.3. Mở khí quản tối thiểu
Phương pháp này được Mathew và Hopkinson mô tả vào năm 1984, là kỹ
thuật đưa một catheter đường kính khoảng 4mm vào trong lòng khí quản.
Ưu điểm của phương pháp này là tiến hành nhanh, đơn giản, qua ống
catheter hút các dịch khí phế quản.
Chỉ định của phương pháp này cho những người bệnh thở tự nhiên nhưng có
sự ứ đọng dịch khí phế quản ảnh hưởng đến chức năng phổi. Các dịch tiết khí phế
quản không thể khống chế được bằng thuốc hoặc hút qua ống thông mũi, miệng.
Phương pháp này ống MKQ không thể thông khí nhân tạo được vì kích thước ống
quá nhỏ.
Với những phương pháp MKQ đã nêu trên thì MKQ qua màng nhẫn giáp,
MKQ qua da là phương pháp được áp dụng trong trường hợp khẩn cấp để tạo
đường thở tạm thời, sau đó tiến hành MKQ chuẩn vì ống nội khí quản quá nhỏ
không đảm bảo thông khí nhân tạo. Vị trí MKQ ngay sát thanh môn dễ gây biến
chứng hẹp thanh quản gây khó rút ống. Phương pháp MKQ tối thiểu chỉ nhằm mục
đích hút dịch ứ đọng khí quản, phế quản. Phương pháp này được chỉ định cho
những trường hợp người bệnh thở tự nhiên, có ứ đọng dịch khí, phế quản mà hút
thông qua ống thông mũi, miệng không hiệu quả [10,13].
1.3.5. Các tai biến sau mở khí quản
1.3.5.1. Tụt canuyn

11



Tuột canuyn hẳn ra ngoài hoặc chỉ tuột khỏi khí quản còn nằm trong tổ chức
trước khí quản. Do người bệnh ho bắn canuyn ra ngoài, hoặc do buộc canuyn quá
lỏng lẻo, buộc kiểu giải rút, canuyn ngắn, tổ chức trước khí quản dày khi MKQ
thấp... Nếu xảy ra trong 2-3 ngày đầu sau đặt thì rất nguy hiểm vì lỗ mở chưa tạo
đường hầm. Nên khi người bệnh hít vào thì vết thương khít lại không cho không khí
vào nhưng khi thở ra thì vết thương mở ra nên người bệnh thở rít, cố gắng thở.
Trường hợp trên điều dưỡng dùng kềm banh rộng vết thương nơi MKQ, cho thở
oxy, gọi người đến giúp. Chuẩn bị bộ MKQ và phụ giúp bác sĩ đặt lại MKQ. Theo
dõi sát hô hấp sau khi đặt lại [6,10,13].
1.3.5.2. Chảy máu thứ phát
Có thể chảy máu ra bên ngoài ai cũng nhìn thấy, cũng có thể chảy máu theo
canuyn vào lòng khí quản, khi ho có máu và gây khó thở. Điều dưỡng nên quan sát
và thăm khám để phát hiện chảy máu, thường có nguy cơ chảy máu trong những giờ
đầu sau mổ. Theo dõi số lượng máu chảy và báo bác sĩ. Có 2 loại: (1) Chảy máu
sớm: thường do cầm máu không kỹ khi MKQ, chỉ một tĩnh mạch bị giãn hoặc eo
tuyến đã cắt, chảy máu nhẹ, việc cầm máu lại không khó khăn...(2) Chảy máu
muộn: xảy ra sau ngày thứ 5, có khi vài tuần sau MKQ, tỷ lệ biến chứng từ 0,5-2%;
với một số nguyên nhân thường gặp:
- Do viêm loét khí quản và tổ chức lân cận lan ra tổn thương động mạch
- Do canuyn kích thích ở ngay miệng lỗ MKQ
- Do lưng canuyn ấn thực quản tỳ vào cột sống gây dò khí thực quản
- Bờ dưới của canuyn kích thích chạm vào thành trước khí quản...các nguyên
nhân trên đều gây chảy máu, có khi chảy rất dữ dội cần phải được xử trí cấp cứu.
1.3.5.3. Tràn khí dưới da, trung thất hoặc màng phổi
Đây là biến chứng rất thường gặp sau MKQ ở trẻ em (người lớn ít gặp hơn),
có thể tới 10-16%, mức độ nhẹ là chỉ tràn khí dưới da, mức độ nặng là tràn khí
màng phổi, trung thất, nếu không được cấp cứu kịp thời người bệnh sẽ tử vong
[6,10,13,14]. Cần theo dõi khó thở, da phù nề, tiếng nổ dưới da khi thăm khám,
người bệnh đau, theo dõi hô hấp và thực hiện phụ bác sĩ dẫn lưu khí.
Nguyên nhân tràn khí thường gặp là [18]:

- Đường rạch khí quản quá rộng, canuyn quá bé;
12


- Phẫu thuật viên ít kinh nghiệm đào bới, bóc tách tìm khí quản;
- Khâu da quá kín, trong khi canuyn nhỏ, áp lực thở ra cao;
- Vết thương vùng đỉnh màng phổi do MKQ thấp; vở phế bào xẩy ra khi áp
lực trong khí phế quản cao; điều đó giải thích vì sao một số trường hợp dị vật đường
thở không MKQ vẫn có tràn khí màng phổi.
1.3.5.4. Tắc ống canuyn
Là biến chứng thường gặp do săn sóc hậu phẫu lơ là cụ thể là không chú ý
săn sóc ống thở tốt. Đờm giải và chất xuất tiết kết dính đóng váng thành màng bịt
đầu ống thở, đặc biệt trường hợp quên lắp nòng trong của canuyn, nếu không phát
hiện kịp thời có thể gây tử vong.
- Tắc nghẽn đường thở: do cục máu đông trong những giờ đầu sau mổ, trong
giai đoạn này điều dưỡng hút đờm mỗi 5-10 phút/lần để tránh máu cục làm tắc
nghẽn đường thở.
- Tắc nghẽn đường thở do đờm dãi: hút đờm dãi thường xuyên, nên nghe
phổi trước và sau khi hút đờm. Vật lý trị liệu giúp tống xuất đờm dãi dễ dàng[18].
1.3.5.5. Khó nuốt sau mở khí quản
Do canuyn đóng vai trò như một dị vật ấn vào thực quản qua thành sau khí
quản ở những trường hợp MKQ cao. Vết thương vùng cổ trước thực quản cũng gây
đau đớn khi người bệnh nuốt. Cần lưu ý dò khí thực quản: phòng ngừa bằng cách
theo dõi áp lực bóng chèn, thay ống MKQ định kỳ. Biểu hiện dò nơi MKQ là người
bệnh ăn sặc, thở khó [18].
1.3.5.6. Nhiễm trùng
Có thể chỉ nhiễm trùng tại chỗ MKQ hoặc có thể lan rộng gây viêm khí phế
quản phổi, xẹp phổi, áp xe phổi...
- Nhiễm trùng chân MKQ: nhận thấy vùng chung quanh chân nơi MKQ đỏ,
sưng, đau phù nề, tiết dịch. Điều dưỡng rửa sạch vết thương và thay băng khi ẩm

ướt, cấy mủ, thực hiện kháng sinh, theo dõi viêm phổi.
- Viêm phổi: hút đờm, bảo đảm hệ thống hút đờm vô trùng, hướng dẫn người
bệnh hít thở sâu, vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Thay định kỳ ống MKQ hay khi ống bị
nghẹt. Nghe phổi mỗi 2 giờ, theo dõi nhiệt độ người bệnh thường xuyên.

13


Vì vậy việc MKQ không khó nhưng săn sóc sau mổ là điều khó hơn nhiều,
phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc; thay băng, kháng sinh, dinh dưỡng của phòng
hậu phẫu...[14,15,18]
1.3.5.7. Sẹo hẹp khí quản
Do viêm loét vết mổ, đeo ống canuyn và đặt NKQ quá lâu ngày mới được
MKQ, viêm loét KQ gây tiêu sụn, sẹo xơ gây chít hẹp... thường xuất hiện ở người
bệnh đặt canuyn lâu ngày, sẹo co sau khi rút ống MKQ ở trẻ em. Biểu hiện người
bệnh thở khó, nói khó, thở có tiếng rít [10].
1.3.6.8. Khó rút ống
Người bệnh quen thở với canuyn, khi rút ống người bệnh lên cơn khó thở do
hẹp thanh khí quản bởi một số lý do sau:
- MKQ quá cao kích thích niêm mạc vùng hạ thanh môn, niêm mạc phát
triển làm hẹp thanh môn vốn đã rất hẹp ở trẻ em.
- Đường rạch vào khí quản nham nhở, canuyn trở thành dị vật kích thích tạo
nên những nụ sùi làm hẹp khí quản...
- Nhiễm trùng thứ phát sau MKQ, đeo canuyn quá lâu ngày, tuổi quá trẻ...
1.4. Quy trình chăm sóc người bệnh mở khí quản
1.4.1. Nhận định
Trước thủ thuật: điều dưỡng nhận định về hô hấp, tình trạng nghe, khả năng
ngôn ngữ, khả năng viết của người bệnh để chọn lọc phương pháp giao tiếp sau khi
MKQ. Nhận định tình trạng hiểu biết về thủ thuật, giao tiếp và sự lo âu của người
bệnh [6].

Sau thủ thuật:
 Nhận định về tần số thở, nhịp điệu thở, thở sâu, kiểu thở
 Nhận định sự di động của lồng ngực, tình trạng ho, số lượng và chất tiết qua
MKQ, hút đờm. Nhận định khí máu động mạch PaO2, PaCO2, SaO2.
 Kiểm tra vùng đặt canuyn về chảy máu, sưng nề, tràn khí dưới da quanh
vùng cổ
 Kiểm tra áp lực bóng chèn mỗi tua trực.
 Kiểm tra nơi cột dây có quá chặt hay quá lỏng, nên để ngón tay số 2 dưới dây
vừa khít là tốt.
14


 Nghe phổi mỗi giờ hay trước và sau hút đờm để nhận định tình trạng thông
khí của người bệnh. Nhận định tình trạng phát âm của người bệnh nếu họ nói
được nghĩa là có tình trạng nghẹt ống.
 Kiểm tra dò khí qua MKQ, kiểm tra băng thấm dịch hay máu, dấu hiệu
nhiễm trùng, mủ, phù nề, nhiệt độ, bạch cầu, máu lắng.
 Nhận định tình trạng viêm phổi, rối loạn nhịp thở, dấu hiệu ho, đau ngực,
mạch nhanh, dấu hiệu khó thở, tri giác, huyết áp.
1.4.2. Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng
1.4.2.1. Người bệnh mở khí quản có bóng chèn
MKQ có bóng chèn được chỉ định trong thở máy và bảo vệ đường thở, giúp
thông thương giữa đường thở trên và dưới, giúp chất tiết, thức ăn không lọt vào khí
quản nhưng nó không tham gia giữ ống MKQ. Khi bơm bóng chèn sẽ kín sự thông
thương giữa ống ngoài canuyn và thành khí quản. Áp lực trong bóng chèn không
vượt quá 20cm H2O. Cần theo dõi tình trạng chèn ép thiếu máu nuôi tại thành khí
quản [4,6,14,15,17,18].
1.4.2.2. Kiểm tra bóng chèn
Thực hiện kiểm tra thể tích (1 lượng khí đủ để bóng chèn áp sát vào n/m khí
quản) được làm sau khi đặt canuyn và bất cứ khi nào nghe thấy tiếng “lic” (leak)

khi bóp bóng, làm 1 lần/1ca chăm sóc. Phép đo áp lực không chính xác và không
tương quan với áp lực đè lên niêm mạc của bóng chèn, phép đo này là 1 phương
tiện hỗ trợ chỉ khi nghi ngờ bóng chèn không đảm bảo được chức năng. [14,17]
1.4.2.2. Suy giảm khả năng trao đổi khí
Nguyên nhân: (1) Hít máu vào đường thở, đờm dãi ở vùng hầu họng, hít chất
nôn (2) Tăng tiết đờm dãi ở khí phế quản (3) Mất khả năng ho và hít thở sâu (4)
Hạn chế giãn nở lồng ngực từ sự bất động (5) Do những nguyên nhân khác: béo phì,
mất nước, viêm phổi, tràn khí
Can thiệp điều dưỡng: Ngay sau khi MKQ điều dưỡng phải hút đờm dãi
thường xuyên. Nên hút 5-10 lần trong 3-4 giờ đầu. Lượng giá nồng độ oxy trong
máu qua khí máu động mạch, SpO2. Đánh giá tình trạng tắc nghẽn đờm dãi như dấu
hiệu khó thở, tím tái,… Nghe phổi trước và sau khi hút đờm. Cần xác định tình
trạng người bệnh có cần hút đờm không vì việc hút đờm thường xuyên trên người
15


bệnh cũng có nhiều nguy cơ thiếu oxy, tăng kích thích cho người bệnh. Ghi chú về
hút đờm, đáp ứng người bệnh, đánh giá chức năng lồng ngực và điều trị. Người
bệnh luôn nằm trong tầm nhìn của điều dưỡng 24/24 giờ.
1.4.2.3. Thay canuyn mở khí quản
Thông thường, ngay sau khi mở khí quản thường đặt canuyn một nòng nhằm
thiết lập đường thở và hỗ trợ hô hấp cho người bệnh. Sau khi người bệnh ổn định,
có thể xem xét thay thế canuyn hai nòng, canuyn có cửa sổ tập nói, nhằm thuận lợi
cho việc vệ sinh và phục hồi chức năng. Chỉ định thay canuyn mở khí quản: thay
thường quy 14 ngày/lần.
Hút qua ống hút đờm 2 giờ/lần hoặc thường xuyên hơn (hàng giờ) nếu dịch
tiết trên thanh môn nhiều hơn. Trường hợp này vẫn cần duy trì canuyn có bóng chèn
nhằm ngăn dịch tiết trên thanh môn tràn xuống đường hô hấp dưới gây viêm phổi
hít khi phản xạ ho khạc kém.
Hút đờm: nên cung cấp oxy trước khi hút. Ống hút nhỏ hơn canuyn.

Hút không quá 10 giây/lần (vì mỗi lần hút áp lực oxy giảm xuống 30mm Hg).
Ngưng hút ngay khi người bệnh có dấu hiệu suy giảm hô hấp, trong lúc hút
cho người bệnh bị nghẹt đờm mà có dấu hiệu thiếu oxy thì điều dưỡng cung cấp
oxy ngay khi hút bằng 5 hơi dài qua bóp bóng oxy ẩm.
Cung cấp oxy cho người bệnh: bằng oxy ẩm, ấm, tránh biến chứng khô phổi,
xẹp phổi. Duy trì đủ độ ẩm để loãng đờm giúp hút đờm dễ dàng, nếu cần thì bơm
vào canuyn 5-10 ml nước muối sinh lý trước khi hút đờm.
Nên cho người bệnh tập vật lý trị liệu lồng ngực tùy theo tình trạng người
bệnh và lý do MKQ. Người bệnh thở máy hay điều trị thở ngắt quãng nên dùng
canuyn có bóng chèn. Thường áp lực bóng chèn không quá 25cm H2O hay
20mmHg. Cho người bệnh thay đổi tư thế thường xuyên. Cung cấp đủ nước cho
người bệnh. Duy trì nhiệt độ bình thường. Cung cấp đủ oxy cho người bệnh.

16


1.4.2.4. Tình trạng nhiễm trùng phổi do lỗ mở khí quản ra da
Nguyên nhân: do hút đờm không đảm bảo vô khuẩn, viêm nhiễm chung
quanh chân da dưới ống MKQ do ẩm ướt, do thay băng không vô khuẩn, do quá
nhiều đờm dãi.
Can thiệp điều dưỡng: theo dõi dấu hiệu sinh tồn, nhận định màu sắc đờm,
theo dõi choáng, chảy máu, suy hô hấp, biến chứng của MKQ. Lượng giá vết
thương trong suốt mỗi phiên trực; và ghi hồ sơ cẩn thận về chảy máu, mủ, tình trạng
mô chung quanh, quan sát da dưới canuyn. Chăm sóc canuyn mỗi khi ẩm ướt hay
mỗi phiên trực, rửa vết thương khi ẩm ướt, rửa nòng trong mỗi 4 giờ. Bảo đảm vô
khuẩn khi hút đờm.
Chăm sóc sau khi đặt: quan sát chảy máu hay mạch đập ở canuyn. Tránh
dùng bình phun, bột phấn, che gạc hoặc giấy mỏng có chứa cotton tránh người bệnh
hít ngoại vật vào đường thở. Cẩn thận khi cạo râu hay cắt tóc cho người bệnh tránh
lông tóc rớt vào khí quản. Gạc dùng che chân MKQ nên cắt trước hay dùng gạc

không bị tưa chỉ.
1.4.2.5. Nguy cơ tuột canuyn do tuột dây cố định
Buộc dây có nút thắt, độ căng của nút thắt vừa đủ để được 2 ngón tay cách
giữa da và dây buộc. Tránh để nút thắt ở vùng động mạch cảnh hay gáy người bệnh.
Quan sát da có bị dị ứng dây, dấu dây tì đè vào cổ. Lưu ý là khi thay dây cần buộc
an toàn dây mới trước khi cắt dây cũ.
Trong trường hợp tuột canuyn: điều dưỡng nên gọi người đến giúp nhưng
đồng thời dùng kềm banh rộng lỗ mở, cho thở oxy hỗ trợ trước khi có người đến đặt
lại canuyn mới.
1.4.2.6. Lo lắng do không giao tiếp bằng lời, do sợ lỗ mở trên cổ
Lượng giá mức độ lo lắng người bệnh, giải thích cách hút đờm tạo sự tự tin
cho người bệnh. Do người bệnh không giao tiếp bằng lời được nên cung cấp cho
người bệnh các dụng cụ giao tiếp: giấy, bút, phấn, bảng, chuông gọi. Có thể giao
tiếp qua dấu hiệu, người bệnh cần được học tập điệu bộ trước mổ.
Chăm sóc hồi phục: hướng dẫn người bệnh dùng tay che canuyn để nói
nhưng cẩn thận không thực hiện với những người bệnh nặng, khó thở.

17


1.4.2.7. Nguy cơ suy dinh dưỡng do khó nuốt
Phát hiện sớm dấu hiệu mất nước, suy dinh dưỡng. Truyền dịch hay ăn
qua ống thông dạ dày. Theo dõi cân nặng người bệnh mỗi ngày và lượng nước
xuất nhập.
Nếu ăn qua ống thông dạ dày nên bơm bóng chèn trước khi ăn và xả bóng
sau khi ăn 15 phút. Người bệnh phải nằm đầu cao khi ăn và giữ tư thế đó sau khi ăn
30 phút. Nếu người bệnh nặng, hôn mê nên cho thức ăn nhỏ giọt qua ống thông.
Chăm sóc hồi phục: đánh giá khả năng nuốt. Kiểm soát và cung cấp dinh
dưỡng đủ cho người bệnh, để giúp người bệnh ngon miệng nên cho người bệnh
ngửi, nhìn, nếm thức ăn trước khi ăn. Cho người bệnh uống nhiều nước giúp

loãng đờm.
1.4.2.8. Quản lý khi người bệnh xuất viện
Phải hướng dẫn người bệnh và gia đình biết cách chăm sóc ống MKQ tại nhà
gồm: thay băng, hút đờm, thay nòng trong, thay dây, ăn qua sonde dạ dày. Người
bệnh phải biết nơi mua ống MKQ và nơi trở lại thăm khám.
1.4.2.9. Tập cho người bệnh trước khi rút ống mở khí quản
Khuyến khích và hướng dẫn người bệnh tham gia tự thở qua mũi. Đầu tiên
nên cho người bệnh che ống MKQ 5-20 phút tùy thuộc vào tình trạng hô hấp, tự tin
của người bệnh. Sau đó tăng dần thời gian cho người bệnh thích nghi và giảm lo sợ,
theo dõi tình trạng oxy máu người bệnh.
1.4.2.10. Chuẩn bị rút canuyn
-

Lượng giá khả năng thở, hiệu quả ho, phản xạ nuốt của người bệnh.

-

Báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường của người bệnh cho thầy thuốc.

- Che lại lỗ MKQ và gia tăng thời gian che ống. Hướng dẫn người bệnh cách
thở hít vào bằng mũi và thở ra bằng miệng khi che lỗ MKQ lại, cách khạc đờm,
cách ho. Cung cấp thông tin cho người bệnh: sau khi rút người bệnh sẽ được băng
kín vết thương nơi lỗ MKQ, nhưng nếu người bệnh có khó thở hay nhiều đờm dãi
thì vẫn có thể mở ra để thở. Người bệnh sẽ lành vết thương sau 1-2 tuần nếu chăm
sóc và dinh dưỡng tốt. Kiểm tra lại và chắc chắn người bệnh thực hành được chăm
sóc và an tâm sau khi rút.

18



Chuẩn bị dụng cụ cấp cứu hô hấp, hút đờm dãi thật kỹ, tháo dây cố định an
toàn, rút canuyn nhanh. Có thể hút đờm qua lỗ mở, cho người bệnh thở oxy, nằm tư
thế Fowler hay ngồi dậy.
Công tác tư tưởng cho người bệnh như hướng dẫn người bệnh thở đều không
hoảng sợ.
Theo dõi hô hấp người bệnh sau rút 3-6 giờ. Theo dõi sát hô hấp cho đến khi
người bệnh tự thở đều và không còn dấu hiệu khó thở, mức độ tăng tiết đờm dãi,
đánh giá lại tâm lý người bệnh, nên có mặt thường xuyên bên cạnh người bệnh để
người bệnh không lo lắng, vì yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng đến hô hấp người bệnh.
Băng lại lỗ mở, kiểm tra và thay băng mỗi ngày, quan sát các dấu hiệu nhiễm
trùng. Có thể thực hiện cho người bệnh thở oxy qua mũi.
Điều dưỡng và nhân viên y tế thăm khám người bệnh lại để điều chỉnh kế
hoạch điều trị và chăm sóc

19


CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 30 người bệnh có mở khí quản điều trị tại
phòng cấp cứu, Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ 12/2013 tới 30/06/2014
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Người bệnh có MKQ và điều trị tại phòng cấp cứu, Khoa Thần Kinh, Bệnh viện
Bạch Mai.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Không liên lạc được
- Từ chối trả lời phỏng vấn
- Hồ sơ bệnh án không đầy đủ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang tiến cứu
2.2.2. Nội dung nghiên cứu:
Những người bệnh có đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ được chọn vào nghiên
cứu. Nghiên cứu viên sẽ liên lạc với người bệnh và người nhà để phỏng vấn theo bộ
câu hỏi thống nhất (khi đã có sự đồng ý của người bệnh hoặc người nhà). Thu thập
dữ liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu từ hồ sơ bệnh án.
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành với sự đồng ý của người bệnh và người nhà.
Nghiên cứu quan sát mô tả, tiến cứu, không ảnh hưởng đến kết quả điều trị hay
cản trở quá trình điều trị cho người bệnh.
2.4. Phân tích và xử lý số liệu: theo Excel 2013 và Medcalc

20


CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Theo giới
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới
80.00%

Nhận xét:
Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ nam/nữ là
2,75.
Nam giới chiếm ưu thế hơn nữ giới.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p< 0,001

0.73


70.00%
60.00%
50.00%

Nam

40.00%

0.27

30.00%
20.00%
10.00%
0.00%

Giới tính

3.1.2. Theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi

Tỷ Lệ Đối Tượng Nghiên Cứu Theo Nhóm Tuổi
60.00%
50.00%

53.33%

40.00%

40%


30.00%
20.00%
10.00%
0.00%

6.67%
%
Nhóm Tuổi <35

Nhóm Tuổi 35-65

Nhóm Tuổi >65

Nhận xét: Tuổi của nhóm nghiên cứu từ 17 tới 82, tuổi trung bình là 59,87 +15,177. Nhóm tuổi 35-65 chiếm tỷ lệ cao nhất (53,33%), tiếp theo là nhóm tuổi >65
(40%) và nhóm tuổi <35 (6,67%).
Nhóm tuổi <35 có 2 người bệnh, nhóm tuổi từ 35-65 có 16 người bệnh,
nhóm tuổi > 65 có 12 người bệnh.
21


3.1.3. Theo địa chỉ
Bảng 3.1 Phân bố đối tượng theo địa chỉ
Số

Tỷ lệ

lượng

%


Hậu Giang

1

3.33

Ninh Bình

1

3.33

Nam Định

6

20

Bắc Ninh

1

3,33

Hà Tĩnh

1

3,33


Tỉnh

Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng theo địa chỉ
H ải D ư ơn g
H à N am
T h á i N g u yê n
H ả i P h òn g
H à N ội
Bắc G i an g
S ơn L a
Đi ệ n B i ê n

Nghệ An

3

10

Thanh Hóa

1

3,33

Điện Biên

2

6,37


Sơn La

1

3,33

N a m Đị n h

Bắc Giang

1

3,33

N inh Bình

Hà Nội

8

26,67

Hải Phòng

1

3,33

Thái Nguyên


1

3,33

Hà Nam

1

3,33

Hải Dương

1

3,33

T h a n h H óa
N ghệ An
H à Tĩ n h
Bắc N i n h

H ậu Gi an g

Nhận xét: Có 15 tỉnh thành: Số lượng người bệnh ở Hà Nội chiếm tỷ lệ cao
nhất (26,67%), sau đó là Nam Định (20%); Nghệ An (10%); Điện Biên (6,37%);
còn lại Ninh Bình, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Giang, Sơn La, Điện
Biên, Thanh Hóa, Hậu Giang, Hà Nam, Hải Dương: mỗi tỉnh chiếm tỷ lệ 3,33%.

22



3.1.4. Theo nghề nghiệp
Biểu đồ 3.4 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Nhận xét:
36.69%

Nông dân

Nhóm hưu trí có tỷ lệ cao

Lao động tự do

nhất: 36,7%

Công nhân

Nhóm nội trợ có tỷ lệ thấp

Nội trợ

3.33%

nhất (3,33%)

Cán Bộ/Chuyên Gia
Hưu Trí

3.1.5. Theo lý do vào viện
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng theo lý do vào viện

Triệu chứng
Rối loạn ý thức
Hôn mê
Liệt tứ chi
Liệt ½ người trái
Liệt ½ người phải
Yếu tứ chi
Đau đầu chóng mặt
Co giật
Khó thở, nuốt khó

Số lượng người bệnh
12
2
1
5
3
2
3
1
1

Tỷ lệ %
40
6,67
3,33
16,67
10
6,67
10

3,33
3,33

Nhận xét: Đa phần là rối loạn ý thức: 40%, sau đó là liệt (26,67%).

23


3.1.6. Tiền sử bệnh
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo tiền sử bệnh
Tiền Sử

Số Người bệnh

Tỷ Lệ %

Tai biến mạch máu não

3

10

Nhồi máu não

1

3,33

Chấn thương sọ não


2

6,67

Nhược cơ

1

3,33

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

1

3,33

Không có bệnh lý gì đặc biệt

1

3,33

Tăng huyết áp

15

30

Đái tháo đường


4

13,33

Uống rượu

5

16,67

Thuốc lá

8

26,67

Không rõ

7

23,33

Nhận xét: Tăng huyết áp là triệu chứng trong tiền sử bệnh phổ biến nhất
(30%), trong đó có 5 người bệnh cần điều trị (30% số BN THA). Một số BN có
nhiều yếu tố phối hợp.

24


3.1.7. Đặc điểm lâm sàng khi mới vào phòng cấp cứu

Bảng 3.4. Triệu chứng lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng

Số Người bệnh

Tỷ Lệ %

Khó thở

1

3,33

Nôn

0

0

Liệt

15

50

Rối loạn cơ tròn

10

33,33


Tăng huyết áp

5

16,67

Sốt

0

0

Thở máy

4

13,33

Rối loạn điện giải

0

0

Đã có mở khí quản

5

16,67


Nhận xét: 50% người bệnh liệt và 33,33% người bệnh có rối loạn cơ tròn.
16,67% người bệnh đã có mở khí quản của tuyến trước 13,33% người bệnh thở máy.
Biểu đồ 3.5. Chẩn đoán bệnh

10
3.33

Nhồi máu não
Chảy máu não
Viêm não
Nhược cơ

46.67

40

Chẩn đoán
Số BN
Nhồi máu não
14
Chảy máu não
12
Viêm não
3
Nhược cơ
1
3.2. Kết quả chăm sóc người bệnh mở khí quản

25


Nhận xét: Nhồi
máu não chiếm tỷ
lệ
cao
nhất
(46,67%);
thấp
nhất là nhược cơ
(mỗi loại 3,33%)

Tỷ lệ %
46,67
40,0
10,0
3,33


×