Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

BỒI DƢỠNG NĂNG lực GIAO TIẾP CHO đội NGŨ cán bộ, CÔNG CHỨC cấp xã, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH sơn LA THÔNG QUA các HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----❧•❧-----

HOÀNG CÔNG DUẨN

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA
THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2019

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
-------------------------HOÀNG CÔNG DUẨN

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA
THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy



Hà Nội - 2019

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn“Bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ cán
bộ, công tác cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La thông qua các hoạt động
cộng đồng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Hoàng Công Duẩn

iii


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội
và dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo; luận văn thạc sỹ
“Bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công tác cấp xã, huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La thông qua các hoạt động cộng đồng” đã được hoàn
thành.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy
giáo, cô giáo; đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Thu Thuỷ đã tận tình giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Phòng Nội vụ, Uỷ ban nhân
dân huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.

Mặc dù có nhiều cố gắng, song do khả năng của bản thân còn hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của quý thầy cô
trong hội đồng và các bạn để nội dung của luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

iv


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................. 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP
HÀNH CHÍNH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG ...................................... 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan .............................................. 8
1.2. Lý luận về bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, huyện Quỳnh Nhai ....................................................................................... 10
1.2.1. Bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .... 10
1.2.2. Hoạt động cộng đồng và vai trò của hoạt động cộng đồng trong bồi
dưỡng năng lực giao tiếp cho cán bộ công chức cấp xã .................................. 21
1.2.3. Bồi dưỡng năng lực giao tiếp hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ................................................................................................................ 24
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ cán

bộ, công chức cấp xã dựa vào cộng đồng ...................................................... 28
1.3.1. Các yếu tố thuộc về cán bộ, công chức ................................................... 28
1.3.2. Các yếu tố thuộc về cộng đồng ............................................................... 30
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP HÀNH
CHÍNH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN
QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG
ĐỒNG ............................................................................................................... 32
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát................................................................. 32
2.1.1. Sơ lược vài nét về huyện Quỳnh Nhai, Sơn La........................................ 32
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 33
2.1.3. Các điều kiện văn hóa, kinh tế, xã hội .................................................... 34
v


2.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh
Sơn La............................................................................................................... 36
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của chính quyền cấp xã của huyện Quỳnh Nhai ........... 36
2.2.2. Về trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................. 39
2.3. Tổ chức và phƣơng pháp khảo sát thực trạng ...................................... 41
2.3.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 41
2.3.2. Nội dung khảo sát.................................................................................... 41
2.3.3. Đối tượng và đ a bàn khảo sát ................................................................ 41
2.3.4. Phương pháp khảo sát............................................................................. 42
2.3.5. Phương pháp xử lí số liệu ....................................................................... 43
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng bồi dƣỡng năng lực giao tiếp hành chính
của cán bộ, công chức ở các xã huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ............... 43
2.4.1. Thực trạng năng lực giao tiếp hành chính của cán bộ, công chức ở các xã
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ........................................................................ 43
2.4.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực

giao tiếp hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La ........................................................................................................ 47
2.4.3. Thực trạng nhận thức về nguyên nhân dẫn đến hạn chế năng lực giao tiếp
hành chính của đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ......... 55
2.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực giao tiếp hành chính của CBCC cấp
xã huyện Quỳnh Nhai, Sơn La ........................................................................... 60
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 69
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH
SƠN LA THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG .................... 70
3.1. Định hƣớng và nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................ 70
3.1.1. Đ nh hướng đề xuẩt biện pháp ................................................................ 70
3.1.1.1. Quan điểm ............................................................................................ 70
3.1.1.2. Phương hướng ...................................................................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .......................................................... 71
3.1.3. Đảm bảo mục tiêu bồi dưỡng .................................................................. 71
3.1.4. Đảm bảo tính pháp lý .............................................................................. 71
3.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ........................................................... 71
3.1.6. Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ............................................................. 72
vi


3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................ 72
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
thông qua các hoạt động cộng đồng ................................................................ 72
3.2.2. Phân loại, chuẩn hóa năng lực giao tiếp hành chính của CBCC cấp xã
thông qua hoạt động cộng đồng ........................................................................ 73
3.2.3. Phối hợp các tổ chức, ban ngành, đoàn thể xã hội nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng ...................................................................................... 75
3.2.4. Phối hợp các tổ chức xã hội xây dựng cơ cấu đội ngũ CBCC hợp lý .... 76

3.2.5. Xác đ nh nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng và triển khai kế hoạch
nâng cao hiệu quả quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng .................................. 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 80
3.4. Thực nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ........................................... 82
3.4.1. Mục đích của thực nghiệm ...................................................................... 82
3.4.2. Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 82
3.4.4. Chuẩn b thực nghiệm ............................................................................. 83
3.4.5. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 84
3.4.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 85
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 96
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1.1. Cơ cấu tổ chức các cơ quan hành chính cấp xã của huyện Quỳnh Nhai ..37
Biểu 2.1.1 (a). Số lượng cán bộ chủ chốt cấp xã theo vị trí công tác ............................ 38
Biểu 2.1.1 (b). Số lượng công chức cấp xã theo vị trí công tác ....................................39
Bảng 2.4.1.1. Thực trạng nhận thức về giao tiếp hành chính của đội ngũ CBCC cấp
xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ........................................................... 44
Bảng 2.4.1.2. Thực trạng về kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ của đội ngũ
CBCC cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La .........................................45
Bảng 2.4.1.3. Nhận thức sự ảnh hưởng của năng lực giao tiếp trong thực thi công vụ
của đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ..................... 46
Bảng 2.4.2.7. Trực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực
giao tiếp hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La ....................................................................................... 53

Bảng 2.4.3. Nhận thức về nguyên nhân dẫn đến hạn chế năng lực giao tiếp hành chính
của đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ..................... 55
Biểu đồ 2.4.2.2a. Minh họa trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp
xã huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2015-2018: ............................................62
Biểu đồ 2.4.2.2b. Minh họa trình độ lý luận chính trị đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp xã huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2015-2018: .....................................62
Biểu đồ 2.4.2.2c. Minh họa thực trạng trình độ quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn
2015-2018: .................................................................................................63
Biểu đồ 2.4.2.2d. Đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp xã huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2015-2018: ........63
Biểu đồ 2.4.2.2e. Minh họa thực trạng chuyên môn đội ngũ công chức cấp xã huyện
Quỳnh Nhai, giai đoạn 2015-2018: ........................................................... 64

viii


Biểu đồ 2.4.2.2f. Minh họa thực trạng trình độ lý luận chính trị đội ngũ công chức cấp
xã huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2015-2018: ............................................64
Biểu đồ 2.4.2.2g. Minh họa thực trạng trình độ quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học
đội ngũ công chức cấp xã huyện Quỳnh Nhai, giai đoạn 2015-2018: .......65
- Bảng 3.4.6.1(a). Kết quả đánh giá hiệu quả thực hiện công vụ khi áp dụng các biện
pháp nâng cao năng lực giao tiếp hành chính. ...........................................85
- Bảng 3.6.3.1 (b). Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi/không thuận lợi khi thực hiện
các biện pháp (mẫu khảo sát 30 + 01 tác giả)...........................................85
- Bảng 3.6.3.1 (c). Kết quả đánh giá mức độ cần thiết khi thực hiện các biện pháp (mẫu
khảo sát 30 + 01 tác giả) ...........................................................................86
- Bảng 3.6.3.2. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi
dưỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ CBCC cấp xã huyện Quỳnh Nhai .88
* Biểu đồ 3.6.3.2. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi

dưỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ CBCC cấp xã huyện Quỳnh Nhai .89

ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBCC: Cán bộ, công chức
2. NCS: Nghiên cứu sinh
3. ĐHQG: Đại học quốc gia
4. CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
5. CNH: Công nghiệp hóa
6. HĐH: Hiện đại hóa
7. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
8. HĐND: Hội đồng nhân dân
9. UBND: Ủy ban nhân dân
10. UBMTTQVN: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
12. HCM: Hồ Chí Minh
13. LHPN: Liên hiệp phụ nữ

x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu chung của công tác cán bộ
là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính tr vững vàng, có đạo đức, lối
sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí; tư duy đổi mới, sáng
tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ
chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể gắn bó

với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám ch u trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải
đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý”.
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Cán bộ là
những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ, giải thích cho dân
chúng hiểu và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [1, tr.269].
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng
nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then
chốt trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần vào những thành công trong sự nghiệp đổi mới và đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã có vai trò hết sức quan trọng
trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi
hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và
hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất,
năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì vậy, việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo
đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi

1


chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
Đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Quỳnh Nhai phần lớn được đào tạo,
bồi dưỡng, trưởng thành trong thời kỳ chiến tranh Quá trình công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đã và đang đặt ra những yêu cầu lớn về phẩm chất, trình độ
chuyên môn và bản lĩnh chính trị đối với đội ngũ CBCC các xã. Công tác đào
tạo CBCC cấp xã của tỉnh Sơn La nói chung và huyện Quỳnh Nhai nói riêng

trong những năm qua, bên cạnh những thành tích đã đạt được còn bộc lộ
nhiều thiếu sót, khuyết điểm cần tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh bổ sung về
đối tượng, chương trình, nội dung, chế độ chính sách, cơ sở vật chất, giải
quyết mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng... Tuy nhiên, do đặc thù là huyện
mới thoát nghèo theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2018, tình hình
kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao, nên đội ngũ
CBCC cấp xã của huyện Quỳnh Nhai hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế.
Nguyên nhân cơ bản: Chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chậm
đổi mới, ít đề cập tới bồi dưỡng về kỹ năng, thiếu mô hình lồng ghép đào tạo
văn hóa với chuyên môn, nghiệp vụ; Chưa phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp để tổ chức bồi dưỡng.
Năng lực giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết
sức quan trọng trong các mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân
với Nhà nước. Sở dĩ như vậy vì họ là những người trực tiếp triển khai, thực
hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải
quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phương,
duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn mình quản lý. Sự nghiệp
đổi mới đất nước muốn thành công phải tạo sự chuyển biến tích cực từ cơ sở,

2


mà để cơ sở có sự chuyển biến tích cực thì lại phụ thuộc rất nhiều về năng lực
đội ngũ cán bộ, hay nói cách khác là phụ thuộc vào chính năng lực giao tiếp
của đội ngũ CBCC cấp xã.
Tuy nhiên, năng lực đội ngũ cán bộ công chức trong thi hành công vụ
còn nhiều hạn chế, đặc biệt là năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã còn bộc lộ
nhiều yếu kém về phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ, tin học, năng lực giải

quyết vấn đề đột xuất, vấn đề phát sinh còn hạn chế, chưa linh hoạt; việc tự
học, tự nghiên cứu, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ để chiếm lĩnh tri thức và
kinh nghiệm thông qua các hoạt động cộng đồng còn quá ít, chưa phát huy
được hết khả năng năng lực của mỗi cá nhân.
Do vậy, để tiếp tục thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước đã đề ra, mà trực tiếp là đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã cần tích cực vận động, lôi cuốn nhân dân, cộng đồng phát huy vai trò trách
nhiệm truyền tải các chủ trương, chính sách của Đảng vào cuộc sống. Muốn
thực hiện được điều này chúng ta không chỉ quan tâm đổi mới trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo mà cần phải chú trọng quan tâm hơn cả là xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức có năng lực lực giao tiếp thực hiện công việc một cách
chuyên nghiệp.
Việc xem xét đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng năng
lực đội ngũ CBCC cấp xã và đưa ra một số giải pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao năng lực đội ngũ CBCC cấp xã của huyện có đủ phẩm chất, trình độ
học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực giải quyết công việc là cần thiết để
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào vấn đề này. Tuy nhiên, chưa có
một nghiên cứu chi tiết nào về nâng cao năng lực giao tiếp cho đội ngũ cán

3


bộ, công chức cấp xã THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG,
góp phần nâng cao năng lực đội ngũ địa phương để hoàn thành mục tiêu mà
Đảng và Nhà nước đề ra.
Từ thực tiễn trên và nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã lựa
chọn đề tài: “Bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La thông qua các hoạt động cộng

đồng” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho đội
ngũ CBCC cấp xã.
- Đánh giá thực trạng đào tạo CBCC cấp xã của huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La nhằm chỉ ra các kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân.
- Trên cơ sở tổng kết lý luận và thực trạng, luận văn đề xuất mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ CBCC
cấp xã huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La thông qua hoạt động cộng đồng đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực giao tiếp hành chính cho đội ngũ
CBCC cấp xã.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Bồi dưỡng năng lực giao tiếp hành chính của đội ngũ CBCC cấp xã,
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La thông qua các hoạt động cộng đồng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu bồi dưỡng được năng lực giao tiếp của đội ngũ CBCC cấp xã
thông qua các hoạt động cộng đồng thì sẽ tác động tích cực đến nâng cao

4


năng lực giao tiếp của đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Phân tích, khái quát hóa cơ sở lý luận về việc bồi dưỡng năng lực giao
tiếp hành chính thông qua hoạt động cộng đồng.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực giao tiếp hành

chính cho đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
5.3. Đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực giao tiếp hành chính cho
đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
5.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp đã đề
xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài giải quyết 04 nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra ở mục 5.
- Về đối tượng khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát 150 người bao gồm:
100 người thuộc cộng đồng cán bộ chính quyền các cấp, ban ngành, đoàn thể;
35 người dân trong cộng đồng dân cư; 15 người đại diện cho các tổ chức
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
- Về địa bàn khảo sát: Đề tài nghiên cứu tại 11 xã: Cà Nàng, Mường
Chiên, Pá Ma Pha Khinh, Chiềng Khay, Mường Giôn, Chiềng Ơn, Mường
Giàng, Chiềng Bằng, Mường Sại, Chiềng Khoang, Nậm Ét trên địa bàn huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
- Về phạm vi về thời gian: Từ 2018 - 2019.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
Trong đề tài này, tác giả tiếp cận dựa trên các quan điểm sau:
- Tiếp cận dựa vào cộng đồng
- Tiếp cận vì con người
- Tiếp cận hệ thống - cấu trúc

5


- Tiếp cận quan điểm thực tiễn
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận (thu thập các tài
liệu có liên quan)
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá các tài liệu, văn bản, công

trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến vấn đề bồi dưỡng
năng lực giao tiếp cho đội ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng
thông qua các hoạt động cộng đồng.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra bằng bảng hỏi:
Sử dụng bảng hỏi đối với cộng đồng là cán bộ chính quyền các cấp, ban
ngành, đoàn thể; người dân trong cộng đồng dân cư; người đại diện cho các tổ
chức doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La để khảo sát
thực trạng bồi dưỡng năng lực giao tiếp hành chính cho đội ngũ CBCC cấp xã
+ Phương pháp phỏng vấn sâu:
Nhằm thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những thông tin mang tính chất
định tính về thực trạng giáo dục phòng chống NTH cho VTN dân tộc thiểu số
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
- Phương pháp chuyên gia:
Tiến hành lấy ý kiến một số chuyên gia thuộc lĩnh vực giáo dục và phát
triển cộng đồng thông qua một số hình thức: phiếu hỏi, phỏng vấn trực tiếp,...
để tham vấn họ về những vấn đề lý luận và thực tiễn bồi dưỡng năng lực giao
tiếp hành chính cho đội ngũ CBCC cấp xã.
- Phương pháp quan sát:
Nhằm thu thập các thông tin cần thiết để đánh giá thực trạng công tác
bồi dưỡng năng lực giao tiếp hành chính cho đội ngũ CBCC cấp xã, huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La thông qua các hoạt động cộng đồng.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Nhằm tổng kết kinh nghiệm qua thực tiễn, rút ra bài học về công tác bồi

6


dưỡng năng lực giao tiếp hành chính cho đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La qua các năm để so sánh và rút ra các bài học kinh nghiệm

về bồi dưỡng năng lực giao tiếp hành chính.
7.4. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để xử lý và phân tích số liệu, thông tin thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực giao tiếp hành chính
cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thông qua các hoạt động cộng đồng
Chương II: Thực trạng bồi dưỡng năng lực giao tiếp hành chính cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La thông qua các
hoạt động cộng đồng
Chương III: Giải pháp bồi dưỡng năng lực giao tiếp hành chính cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La thông qua các
hoạt động cộng đồng
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP
HÀNH CHÍNH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Công chức và nâng cao năng lực giao tiếp đội ngũ CBCC là một trong
những nội dung quan trọng của công tác cán bộ; đã nhận được sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học, nhà hoạt động chính trị trong nước và ngoài nước.
Một số đề tài nghiên cứu, sách, tạp chí có liên quan đã được công bố như:
- “Cải cách hệ thống tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý hành

chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNCC hành chính nhà
nước”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Học viện Hành chính Quốc gia Hà
Nội của Nguyễn Duy Gia;
- “Đạo đức, phong cách lề lối làm việc của cán bộ, công chức theo tư
tưởng Hồ chí Minh” Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Viện Khoa học Tổ chức
Nhà nước;
- “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ” của Bùi Đình Phong;
- “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”của Nguyễn Phú
Trọng và Trần Xuân Sầm; “Công chức và vấn đề xây dựng ĐNCC hiện nay”
của Tô Tử Hạ;
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân của Thang Văn Phúc và
Nguyễn Minh Phương;
- “Công vụ, công chức - Những khía cạnh pháp lý và hành chính” của
Phạm Hồng Thái; “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức” của Thang Văn Phúc - Nguyễn Minh Phương.

8


Vấn đề xây dựng, phát triển và nâng cao năng lực giao tiếp cho đội ngũ
CBCC không chỉ được quan tâm bởi các nhà nghiên cứu khoa học và những
người làm chính trị mà nó còn được đề cập rất nhiều trong các luận án tiến sỹ,
luận văn thạc sĩ, cử nhân dưới nhiều góc độ khác nhau như:
- Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ thực tiễn huyện Thông Nhất, tỉnh Đồng Nai” của Phạm Chí
Thịnh học viện Khoa học xã hội (2018).
- Luận án Tiến sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính
nhà nước ở tỉnh Hải Dương”, Đại học Kinh tế Quốc dân của Nguyễn Thị

Kim Diện (2006).
- Luận văn Thạc sĩ quản lý công “Kỹ năng giao tiếp của công chức làm
việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân th xã Sơn Tây, thành phố Nà Nội”
của tác giả Lê Hồng Dân (2016)…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến vấn đề
cán bộ, công chức, hoặc là ở dạng chung nhất hoặc đặt nó nằm trong từng
phạm vi nghiên cứu cụ thể, đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ sở lý
luận, về kiến thức, kinh nghiệm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức. Tuy nhiên, ngoài những vấn đề chung đối với việc xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức thì với các địa phương khác nhau sẽ cần có
yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức khác nhau, phù hợp thực tiễn ở
các địa phương đó trong mỗi giai đoạn cách mạng, trong khi đó chưa có đề tài
nào nghiên cứu việc nâng cao năng lực giao tiếp cho đội ngũ CBCC ở cấp xã.
Đặc biệt vấn đề nâng cao năng lực giao tiếp cho đội ngũ công chức chưa được
nghiên cứu từ tiếp cận phát triển cộng đồng - một cách tiếp cận mới.
Chính vì vậy, đây là vấn đề cần được nghiên cứu một cách cụ thể, toàn
diện trên cả phương diện lý luận và thực tiễn từ đó định hình những giải pháp
cụ thể, thiết thực nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, đẩy

9


mạnh thực hiện mục tiêu đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị, nâng cao
năng lực lãnh đạo của cấp ủy phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
huyện; thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng.
Dù chưa có một nghiên cứu độc lập nào, nhưng đã có một số luận văn
để cập đến vai trò của hoạt động cộng đồng trong việc nâng cao năng lực giao
tiếp (bao gồm cả năng lực giao tiếp hành chính) của CBCC cấp cơ sở.
- Sách “Sổ tay hướng dẫn phát triển cộng đồng” của PGS.TS. Lê Văn
An và TS. Lê Tùng Đức đề cập đến việc phát triển cộng đồng như một biện

pháp nhằm nâng cao chất lượng CBCC.
- Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong
phát triển nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên” của Nguyễn Thị Giang đề cập
đến mối quan hệ giữa hoạt động cộng đồng và năng lực của CBCC cấp xã.
1.2. Lý luận về bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, huyện Quỳnh Nhai
1.2.1. Bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã
1.2.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã
Có rất nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau về “đội ngũ”. Ngày
nay, khái niệm “đội ngũ” được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách
rộng rãi như: "Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sĩ,
..." đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ của quân sự về đội ngũ đó là: "khối
đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực
lượng chiến đấu".
Khái niệm “đội ngũ” tuy có những cách hiểu khác nhau nhưng đều có
điểm chung là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng
để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề
nghiệp nhưng đều có chung một mục đích, lý tưởng nhất định.

10


Từ các cách hiểu trên, có thể kết luận chung: “Đội ngũ” là một tập thể
gồm số đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ
huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như
tinh thần.
- Cán bộ:
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định “Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm

kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính tr xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, th xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
- Cán bộ cấp xã:
Khái niệm cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 3 điều 4 Luật Cán bộ,
công chức năm 2008: “Cán bộ xã, phường, th trấn (sau đây gọi chung là cán
bộ cấp xã), là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy, người đứng đầu tổ chức chính tr - xã hội”.
Cán bộ cấp xã gồm các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội
Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu hiến binh Việt Nam.
- Công chức: là thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở rất nhiều quốc gia
trên thế giới để chỉ những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc
thường xuyên trong các cơ quan nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, do tính đặc thù của từng quốc gia nên quan niệm về công
chức ở các nước khác nhau, không hoàn toàn thống nhất.

11


Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành gắn liền cùng với
sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Văn bản có tính pháp lý đầu tiên
quy định về công chức đó là Sắc lệnh số 76/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
ngày 20/5/1950, ngay tại Điều 1 quy định “công chức là những công dân Việt
Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên
trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước, trừ trường hợp riêng
biệt do Chính phủ quy đ nh”. Những năm gần đây, do nhu cầu bổ sung nhân

lực trong bộ máy nhà nước ngày càng tăng, thực tiễn khi đó không có đủ
nguồn nhân lực phù hợp với những tiêu chuẩn quy định đối với công chức
theo Quy chế nên suốt một thời gian dài sau đó, chế độ công chức dần được
thay thế bằng chế độ “cán bộ, công nhân viên chức “bao gồm tất cả những
người làm việc trong các cơ quan nhà nước, cơ quan đảng, tổ chức xã hội,
các đơn v kinh tế nhà nước. Tất cả đều thuộc biên chế nhà nước, được gọi là
cán bộ, công nhân viên chức nhà nước” chung chung, không phân biệt ai là
cán bộ, công nhân, viên chức theo các quan niệm có tính truyền thống đã hình
thành trước đó. Do vậy, pháp luật không tiếp tục đi theo hướng điều chỉnh có
tính chuyên biệt đối với từng đối tượng lao động phục vụ trong các cơ quan,
tổ chức sự nghiệp của Đảng và Nhà nước.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính tr - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn v thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn v thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn v
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
tr - xã hội (sau đây gọi chung là đơn v sự nghiệp công lập), trong biên chế và

12


hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo quản lý của đơn v sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn v sự nghiệp công lập theo quy đ nh của pháp luật” [44].
- Công chức cấp xã:
Khái niệm công chức cấp xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4, Luật
cán bộ, công chức năm 2008: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được

tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Công chức cấp xã gồm các chức danh: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng
quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường;
Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
1.2.1.2. Năng lực giao tiếp hành chính
1.2.1.2.1. Năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động, nhất đ nh nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực
chung và năng lực chuyên môn.
- Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác
nhau như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng lực
tưởng tượng.
- Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định
của xã hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội
hoạ, toán học…
1.2.1.2.2. Năng lực giao tiếp
Beautier-Casting (1983) cho rằng năng lực giao tiếp là khả năng của
một người để hiểu một tình huống trao đổi ngôn ngữ và trả lời một cách thích

13


hợp, bằng ngôn ngữ hay không bằng ngôn ngữ. Trong quản lý hành chính nhà
nước, năng lực giao tiếp thường được xem xét như là năng lực giao tiếp hành
chính. Đây là loại giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính với các
đối tượng để trao đổi tư tưởng, tình cảm, hành vi thông qua hệ thống tín hiệu
ngôn ngữ hành chính- công vụ, được điều chỉnh bởi pháp luật và các thiết chế

hành chính nhà nước trong mối quan hệ hành chính để thiết lập và duy trì các
hoạt động hành chính - công vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mục tiêu
nhất định của nhà nước.
Theo Đỗ Bá Duy (Tạp chí khoa học ĐHQG, Ngoại ngữ, 2005), năng
lực giao tiếp là khả năng sử dụng ngôn ngữ, hành động nhằm trao đổi thông
tin và cảm xúc. Từ đó, tạo ra các tương tác nhằm hiểu biết lẫn nhau nhằm
thiết lập và vận hành các quan điểm xã hội. Năng lực giao tiếp có vai trò quan
trọng không chỉ với sự phát triển cá nhân, mà còn có ảnh hưởng tới sự phát
triển của cộng đồng và xã hội.
- Đối với cá nhân: Năng lực giao tiếp là yếu tố quyết định để phát triển
tâm lý, nhận thức và hành vi; đóng góp năng lực tạo nên giá trị xã hội
- Đối với xã hội: thiết lập và phát triển các mối quan hệ xã hội, làm
phong phú đời sống kinh tế, văn hóa.
Để nâng cao năng lực giao tiếp, cần đảm bảo nâng cao kỹ năng giao
tiếp của CBCC dưới các hình thức:
- Giao tiếp trực tiếp hay còn gọi là giao tiếp mặt đối mặt.
- Giao tiếp gián tiếp thông qua các phương tiện trung gian như văn bản,
thư từ, sách báo, mạng xã hội.
1.2.1.2.3. Năng lực giao tiếp hành chính
Năng lực giao tiếp hành chính là khả năng giao tiếp của đội ngũ CBCC
hành chính với các đối tượng khác, bao gồm cá nhân, tập thể để trao đổi tư
tưởng, tình cảm thông qua tín hiệu ngôn ngữ hành chính - công vụ, được điều

14


chỉnh bởi pháp luật và các thiết chế hành chính nhà nước trong mối quan hệ
hành chính, nhằm thiết lập và duy trì các hoạt động hành chính - công vụ
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mục tiêu nhất định của nhà nước.
1.2.1.3. Bồi dưỡng năng lực giao tiếp

a) Mục tiêu bồi dưỡng
Bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp nhằm
trang bị, tăng thêm năng lực thực hiện nghề; bổ sung kiến thức mới, hoàn
chỉnh các tiêu chuẩn nghề nghiệp để nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề cho
người lao động.
Xác định mục tiêu bồi dưỡng là việc xác định các kết quả cần đạt được
của chương trình bồi dưỡng. Các mục tiêu phải nêu một cách rõ ràng và chính
xác. Điều này có nghĩa là mục tiêu chung của một chương trình bồi dưỡng
phải nêu được cả kết quả thực hiện công việc và các tiêu chuẩn thực hiện.
Mục tiêu bồi dưỡng của CBCC cấp xã là góp phần xây dựng đội ngũ
CBCC cấp xã chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có
đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền XHCN tiên
tiến, hiện đại.
Bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển
nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính công nói
riêng Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào
tạo bồi dưỡng công chức, viên chức.
Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cấp nhật nâng cao kiến thức và kỹ năng
làm việc cho cán bộ, công chức. [9]. Bồi dưỡng là công việc thường được tiến
hành sau đào tạo, nó bổ sung thêm kiến thức chuyên môn cho người lao động
trong quá trình làm việc trên nền tảng kiến thức đã được đào tạo.
Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (2010), Bồi
dưỡng: “Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Bồi dưỡng sức khỏe

15


×