Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

GIÁO dục PHÒNG, CHỐNG MA túy CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG dựa vào CỘNG ĐỒNG tại HUYỆN vân hồ TỈNH sơn LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.5 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HÙNG

GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI HUYỆN VÂN HỒ TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HÙNG

GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI HUYỆN VÂN HỒ TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HUY HOÀNG


HÀ NỘI, 2019


LỜI CÁM ƠN
====88====
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép em được gửi
lời cám ơn đến:
Phó Giáo Sư - Tiến sĩ Nguyễn Huy Hoàng, người trực tiếp hướng dẫn khoa
học đã tận tình chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em về kiến thức cũng như phương
pháp luận trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Các thầy cô trong khoa Tâm lý – Giáo dục, phòng Sau đại học, trường Đại
học sư phạm Hà Nội, trường Đại học Tây Bắc đã tham gia giảng dạy, quản lý và
giúp đỡ em hoàn thành khóa học này.
Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các trường: Trung học phổ thông Vân Hồ,
Trung học phổ thông Mộc Hạ, Trung học cơ sở Vân Hồ, huyện Vân Hồ - Tỉnh Sơn
La đã tạo điều kiện cho em trong quá trình tiến hành điều tra và nghiên cứu tại
trường.
Trong quá trình nghiên cứu, do điều kiện và khả năng còn có những hạn
chế nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong được sự bổ sung,
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2019
Nguyễn Văn Hùng


MỤC LỤC
3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về
phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội và cá nhân trong cộng đồng tham gia
giáo dục phòng, chống ma túy cho học sinh....................................................................68
Tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phối hợp giữa nhà

trường với các tổ chức xã hội và cá nhân trong cộng đồng tham gia giáo dục phòng,
chống ma túy cho học sinh...............................................................................................78
Biện pháp 1: Tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phối
hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội và cá nhân trong cộng đồng tham gia giáo
dục phòng, chống ma túy cho học sinh............................................................................80


DANH MỤC, BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1. Thống kê số liệu về tệ nạn ma túy huyện Vân Hồ
1
2
3
4

trong 3 năm trở lại đây
Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về tác hại của ma túy
Bảng 2.3. Nhận thức của cán giáo viên và CBQL về tác hại
của ma túy
Bảng 2.4. Nhận thức của học sinh về TNMT

56
58
58
59


Bảng 2.5. Đánh giá của học sinh về tầm quan trọng của hoạt
5

động giáo dục phòng chống ma túy

59

Bảng 2.6. Kết quả đánh giá mức độ quan tâm của học sinh về
6

công tác phòng chống tệ nạn ma túy

60

Bảng 2.7. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức
7

độ tổ chức hoạt động giáo dục phòng, chống ma túy cho học

63

sinh
Bảng 2.8. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về tầm
8

9
10

quan trọng trong giáo dục phòng, chống ma túy cho học sinh

THPT huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La
Bảng 2.9. Mức độ triển khai các nội dung giáo dục phòng
chống tệ nạn ma túy ở Huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La
Bảng 2.10. Mức độ hiệu quả của giáo dục phòng chống, ma
túy ở trường THPT huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La

64

65
66

Bảng 2.11. Đánh giá của giáo viên và CBQL về sự tham gia
11

của các lực lượng xã hội trong hoạt động giáo dục phòng,

68

chống ma túy
Bảng 2.12. Đánh giá của giáo viên và CBQL hiệu quả của
12

hoạt động giáo dục phòng, chống ma túy

70


Bảng 2.13. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý khó
13
14

15

khăn trong hoạt động giáo dục phòng, chống ma túy
Bảng 2.14. Đánh giá của giáo viên và CBQL về sự tham gia
của gia đình.
Bảng 2.15. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về sự
tham gia của các tổ chức xã hội

72
74
75

Bảng 2.16. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về sự
16

chỉ đạo của chính quyền địa phương

76

Bảng 2.17. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về vai
17

trò chủ thể của nhà trường trong phối hợp với cộng đồng cho

77

học sinh
Bảng 2.18. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mục
18


đích phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục
phòng, chống ma túy cho học sinh

78


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nội dung

Chữ viết tắt

1

Trung học phổ thông

THPT

2

Trung học cơ sở

THCS

3

Cán bộ quản lý

CBQL


4

Giáo viên trung học phổ thông

GV THPT

5

Ma Túy

TM

6

Trước công nguyên

TCN

7

Thế kỷ

TK

8

Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí

ĐTNCS HCM


9

Minh
Đội thiếu niên tiền phong

ĐTNTP

10

Liên đoàn lao động và Xã hội

LĐLĐ&XH

11

Mặt trận tổ quốc

MTTQ

12

Tệ nạn Ma Túy

TNMT

13

An toàn giao thông


ATGT

14

Tệ nạn xã hội

TNXH

15

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

16

Giáo dục phòng chống ma túy

GDPCMT


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông là giai đoạn quyết định cuộc đời của mỗi học sinh,
giúp các em trang bị đầy đủ những kiến thức, kĩ năng, năng lực, thể lực, trí
lực để tự tin bước vào cuộc sống. Chính vì lẽ đó Luật Giáo dục (2005) đã
khẳng định “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;

chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên bậc học cao hơn hoặc đi vào cuộc sống
lao động,trở thành lực lượng nòng cốt cho việc tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”. Đặc biệt, đối với các em đang là học sinh Trung học phổ thông:
“Giáo dục tại các trường THPT trong toàn huyện, nhằm giúp học sinh củng
cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học
vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động”
Để đạt được các mục tiêu nói trên. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI)
về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: “...chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học…” Nhiệm vụ được nêu trong Nghị
quyết đó là “tiếp tục đổi mới và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”.
Giáo dục hướng vào phát huy năng lực, phẩm chất, kĩ năng của người học đã

1


được nhấn mạnh trong Nghị quyết và trở thành một nhiệm vụ của giáo dục
Việt Nam trong thế kỷ XXI. Vì vậy đội ngũ học sinh, sinh viên luôn giữ vai
trò quyết định trong sự phát triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc, như vậy các em
phải hoàn thiện bản thân cả về trí lực, thể lực. Những năm gần đây, tình trạng
nghiện ma tuý và các tội phạm về ma tuý ở Việt Nam thực sự trở thành một
mối hiểm họa cho mỗi gia đình, cho toàn xã hội, là nguy cơ đe doạ sự phát
triển bền vững của đất nước và dân tộc. Ma tuý đang làm gia tăng tội phạm,

suy thoái nòi giống, sức khoẻ, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia
đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia.
Trong cuộc đấu tranh phòng chống ma túy của toàn xã hội, Nhà trường
giữ một vị trí rất quan trọng. Tệ nạn ma tuý đã xâm nhập vào học đường, lôi
kéo học sinh, sinh viên vào con đường nghiện ngập dẫn đến nhiều hoạt động
tội phạm khác nhau. Đặc biệt, đối với môi trường đại học, ma túy là nguy cơ
đe doạ sự phát triển của thế hệ trẻ, tương lai của dân tộc nên trách nhiệm của
Nhà trường đối với việc phòng chống ma tuý trong học sinh, sinh viên đang
được đặt ra và ngày càng trở nên bức thiết.
Hiện nay ở Việt Nam đã xuất hiện các loại ma tuý tổng hợp như:
Amphêtamin, mêthamphêtamin, ecstasy, ma tuý đá… Các ma tuý này được
sử dụng rất nhiều ở đối tượng thanh thiếu niên trong đó có cả học sinh, sinh
viên. Thời gian gần đây, một điều đáng lo ngại là tệ nạn ma túy đã lây lan
vào cả đội ngũ giáo viên. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính
đến đầu năm 2011 cả nước phát hiện 979 học sinh, sinh viên và giáo viên
nghiện ma tuý, thì có đến 299 giáo viên (ở 14 địa phương) nghiện ma túy và
liên quan đến tội phạm ma túy. Trong 299 giáo viên đó, buộc đưa đi tập trung
cai nghiện 197 giáo viên (65,9%), buộc thôi việc: 88 giáo viên (29,4%), đề
nghị truy tố: 14 giáo viên (4,7%); có hai phó hiệu trưởng đã bị khởi tố. Đặc
biệt nghiêm trọng như Phó hiệu trưởng trường THCS Bó Mười (Thuận Châu
- Sơn La) hoặc Cao Diệp Thành, giáo viên tiểu học xã Chiềng Khơi (Mai

2


Sơn- Sơn La) thường xuyên tổ chức sử dụng và bán lẻ ma tuý ngay tại cổng
trường cho học sinh. Điều này cho thấy việc đẩy mạnh công tác phòng chống
ma túy trong các trường học là một nhu cầu cấp thiết, một nhiệm vụ tất yếu
và hết sức quan trọng trong gia đoạn hiện nay.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ma túy học đường gia tăng bắt nguồn

từ cả khách quan cũng như chủ quan. Ở những địa bàn có nhiều học sinh,
sinh viên nghiện ma tuý là do thiếu sự quan tâm của các cấp uỷ, chính quyền
địa phương, gia đình lơ là trong việc quản lý, giáo dục con cái. Một số
trường học khi phát hiện học sinh, sinh viên nghiện ma tuý còn bao che, giấu
diếm, sợ ảnh hưởng đến thi đua của trường hoặc chỉ sử dụng biện pháp đuổi
học để phó mặc cho gia đình và xã hội. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh,
sinh viên là thích khám phá, tò mò muốn biết những cái mới lạ, càng bị cấm
đoán, càng muốn biết, dễ bị cám dỗ, lội kéo vào các hoạt động vui chơi giải
trí quá đà, đôi khi mang tính quậy phá. Hoặc do mất lòng tin vào bạn bè, thầy
cô và gia đình, những trắc trở, khó khăn trong học tập, trong cuộc sống,
những thất bại trong tình yêu...
Nhìn chung, có rất nhiều nguyên nhân đưa học sinh, sinh viên đến với
ma túy. Ngoài thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà trường, đa số thời gian còn
lại học sinh sống, học tập và tham gia các hoạt động tại gia đình và cộng đồng
xã hội. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống ma túy trong
các nhà trường cần phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình và
xã hội, trong đó vai trò của xã hội, mà trực tiếp là cộng đồng dân cư là hết sức
quan trọng.
Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La mới được thành lập tháng 9 năm 2013, là
huyện miền núi biên giới, đa số là đồng bào dân tộc thiểu số (93,6%), được
hưởng chính sách 30a của Chính phủ. Tệ nạn ma túy tại một số xã trọng điểm,
khu vực biên giới và vùng phụ cận (các xã Lóng Luông, Chiềng Xuân, Tân
Xuân...) trên địa bàn huyện còn diễn biến khá phức tạp, làm ảnh hưởng đến an

3


ninh, trật tự trên địa bàn huyện và có tác động không nhỏ đến công tác giáo
dục nói chung và giáo dục phòng chống ma túy nói triêng trong các trường
học trên địa bàn huyện.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “ Giáo dục phòng,
chống ma túy cho học sinh trung học phổ thông dựa vào cộng đồng tại
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giao dục
phòng chống ma túy trong các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Vân Hồ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác giáo dục phòng
chống của ma túy cho học sinh, đề xuất các biện pháp phát huy vai trò của
cộng đồng trong công tác giáo dục phòng chóng ma túy cho học sinh Trung
học phổ thông huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh Trung học phổ thông huyện
Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh Trung học phổ
thông huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La dựa vào vai trò của cộng đồng
4. Giả thuyết khoa học
Công tác giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh THPT ở huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La đã được quan tâm tổ chức thực hiện và đạt được những thành
quả nhất định. Tuy nhiên công tác này còn bộc lộ một số hạn chế trong nội
dung, phương pháp giáo dục, đặc biệt là phát huy vai trò của cộng đồng trong
công tác giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh THPT. Nếu đề xuất được
các biện pháp thiết thực và khả thi nhằm phát huy vai trò của công đồng trong

4


giáo dục phòng chống ma túy thì sẽ nâng cao được hiệu quả công tác giáo dục
phòng chống ma túy cho học sinh THPT huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục phòng chống ma túy và vai trò
của cộng đồng trong giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục phòng chống ma túy của nhà
trường và cộng đồng dân cư cho học sinh THPT huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát huy vai trò của cộng đồng trong giáo dục
phòng chống ma túy cho học sinh THPT huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về giáo dục giáo dục phòng chống ma túy và vai trò của
cộng đồng trong giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh các trường THPT
trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2017 - 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tổng quan các tài liệu lý luận, hệ thống hoá các loại ma túy, các lý
thuyết có liên quan đến ma tuy, phát triển kĩ năng nhận biết, vai trò của cộng
đồng, phát triển giáo dục về tác hại của ma túy thông qua vai trò của cộng
đồng ,… để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề phát triển giáo dục về tác hại
của ma túy thông qua vai trò cộng đồng cho học sinh THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Xây dựng hệ thống câu hỏi để điều tra CBQL, GV THPT, cha mẹ học
sinh, cán bộ chính quyền, đoàn thể, các tổ chức xã hội trên địa bàn huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La nhằm tìm hiểu thực trạng phát triển giáo dục về tác hại của
ma túy cho học sinh THPT, thực trạng phát triển giáo dục về tác hại của ma
túy thông qua trải nghiệm cộng đồng cho học sinh THPT và thực trạng những

5


yếu tố ảnh hưởng đến phát triển giáo dục về tác hại của ma túy thông qua trải

nghiệm cộng đồng cho học sinh THPT huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động tổ chức cộng đồng nhằm phát triển giáo dục về
tác hại của ma túy cho học sinh THPT huyện Vân Hồ, Sơn La nhằm bổ sung
tài liệu cho điều tra thực tiễn nhằm bổ sung tài liệu điều tra thực tiễn
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giáo viên, cha mẹ học sinh, các
tổ chức đoàn thể,… nhằm làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi,
đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu đề tài.
7.2.2.4. Phương pháp chuyên gia
Thu thập các thông tin từ các chuyên gia về những vấn đề có liên quan
đến phát triển giáo dục về tác hại của ma túy thông qua vai trò của cộng đồng
cho học sinh THPT.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học cơ bản, chương trình
SPSS để xử lý các tài liệu nghiên cứu nhằm rút ra những nhận xét, kết luận có
giá trị khách quan.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần phần mở đầu; kết luận; khuyến nghị; tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục phòng, chống ma túy và cho học
sinh trung học phổ thông dựa vào cộng đồng tại huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La
Chương 2: Thực trạng giáo dục phòng, chống ma túy cho học sinh THPT
dựa vào cộng đồng huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Biện pháp giáo dục phòng, chống ma túy cho học sinh THPT
dựa vào cộng đồng tại huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La.

6



Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
NMT là một hiện tượng xuất hiện từ lâu đời trong xã hội loài người.
Ngày nay, do tác hại của ma túy đối với xã hội, gia đình cũng như tác nhân
người sử dụng diễn ra ở mức độ ngày càng nghiêm trọng và có tính chất phổ
biến nên hiện tượng này đã trở thành một tệ nạn xã hội trên khắp thế giới,
mang tính toàn cầu. Vì thế, phòng chống ma túy là một nhiệm vụ cấp bách đặt
ra cho toàn thế giới và mọi quốc gia.
Năm 1991, Đại hội chống ma túy cấp Bộ trưởng trên thế giới được tổ
chức với sự nhất trí về hợp tác quốc tế chống ma túy, cũng trong năm này,
chương trình kiểm soát ma túy quốc tế trực thuộc LHQ được thành lập. Để
tạo sức mạnh toàn cầu chống ma túy, khóa họp đặc biệt lần thứ 20 của Đại
hội đồng LHQ bàn về vấn đề ma túy trên thế giới gồm 138 nước tham dự đã
được tổ chức tại New York từ ngày 08 đến ngày 19 tháng 6 năm 1998. Đây là
cuộc họp đa phương lớn nhất được tổ chức về đề tài đấu tranh chống buôn lậu
và lạm dụng ma túy. Khẩu hiệu khóa họp là: "Đoàn kết chống lại thảm họa
hàng đầu của thế giới trong thế kỷ 21".
Nhiều quốc gia trên thế giới đã ban hành hệ thống những quy định
mang tính luật pháp, thành lập những tổ chức chuyên trách, tăng cường hoạt
động phòng chống ma túy và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này.
Ở Việt Nam, tình trạng nghiện, sử dụng ma túy, tàng trữ, sản xuất và
buôn bán ma túy đang thực sự là tệ nạn xã hội nhức nhối. Công tác đấu tranh
phòng chống và đẩy lùi TNMT đã và đang trở thành nhiệm vụ cấp bách của
toàn xã hội, của các cấp, các ngành, của mọi gia đình và mỗi người.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên
cứu về tệ nạn ma túy đáng chú ý như:


7


Tác giả Vũ Ngọc Bừng với cuốn: "Phòng chống ma túy trong nhà
trường", đã đề cập các nội dung: TNMT là gì? nguyên nhân phát sinh, phát
triển; những ảnh hưởng của TNMT đối với các mặt đời sống xã hội; những
cách phòng chống;
Tác giả Ngô Minh Hiến “Nghiên cứu về một số động cơ chủ yếu của
người phạm tội mua bán các chất ma túy ở trại giam Z30-Cục V60 Bộ Công
an” đã chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến phạm tội buôn bán các chất ma
túy;
Tác giả PGS.TS Nguyễn Xuân Yêm với Công trình nghiên cứu
“Nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội ma túy của trẻ vị thành niên” đã
mang đến cho người đọc một cách nhìn khác về nguyên nhân trẻ vị thành niên
có hành vi lệch chuẩn, sa vào tệ nạn ma túy và cách phòng tránh;
Tác giả Đại tá Trần Anh Tuấn với công trình nghiên cứu “ Giải pháp
phòng, chống ma túy tuyến biên giới Sơn La Bắc Lào” năm 2016
Tác giả Hoàng Su Bình Viện kiểm sát Sơn La với đề tài “ Nghiên cứu
thực trạng và các giải pháp trong công tác dấu tranh phòng, chống các vi
phạm, tội phạm ma túy học đường ở Sơn La” năm 2000- 2001
Tác giả Nguyễn Thị Phương Hạnh trường cao đẳng sư phạm Sơn La
với đề tài “ Thực trạng và đề suất các giải pháp quản lí nhằm chống tệ nạn xã
hội xâm nhập học đường trong các trường phổ thông tỉnh Sơn La” năm 20062007
Tác giả Đại tá Phùng Tiến Triển với đề tài “ Nghiên cứu giải pháp giải
quyết địa bàn phức tạp về an ninh trật tự tại xã Lóng Luông huyện Vân Hồ
tỉnh Sơn La”.
Hay đề tài “Tìm hiểu công tác phòng chống ma túy” của tác giả Lê Văn
Luyện cũng đã nghiên cứu về những hoạt động phòng chống ma túy ở một số
địa phương…
Hầu hết các công trình nghiên cứu trên đã phân tích đặc điểm tâm


8


sinh lý của các loại đối tượng sử dụng ma tuý. Các nhà nghiên cứu đều nhấn
mạnh đối với thanh thiếu niên là loại đối tượng có nguy cơ cao về vi phạm
tệ nạn ma túy vì những đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi này trong việc bị
tác động của các tệ nạn xã hội nói chung và ma tuý nói riêng.
Các nhà nghiên cứu quan tâm đặc biệt tới việc tìm hiểu nguyên nhân
khách quan và chủ quan trong việc sử dụng ma tuý và tệ nạn ma tuý trong
đó có những nguyên nhân xã hội, nguyên nhân quản lý xã hội, quản lý giáo
dục.
Những nghiên cứu trên đã đóng góp không nhỏ trong việc trang bị
những hiểu biết, những kiến thức cơ bản về phòng chống tệ nạn ma túy, góp
phần tuyên truyền, giáo dục nhân dân, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên,
học sinh, sinh viên đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma túy; mặt khác đây cũng là
những lý luận giúp các cấp quản lý đưa ra những điều luật, những quy định
nhằm phòng chống ma túy, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, sức khoẻ,
đạo đức và lối sống cho nhân dân.
Các công trình nghiên cứu kể trên bước đầu đặt nền móng cơ sở lý
luận giúp tác giả trong việc nghiên cứu đề tài này, tuy nhiên, hầu hết các tác
giả trên đều đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề chung về tệ nạn ma túy. Có
rất ít công trình nghiên cứu dành riêng cho công tác giáo dục phòng chống
tệ nạn ma túy xâm nhập vào trường học, nhất là đề cập đến thực trạng và
các biện pháp giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh THPT .
Vân Hồ là một trong 62 huyện nghèo của cả nước, nhiều thập kỷ trước
đây, cũng giống các huyện của tỉnh Sơn La nhân dân các dân tộc có thói quen
trồng và sử dụng nhựa cây Anh Túc, mặc dù Đảng, Nhà nước đã có chủ
trương cấm, nhưng do tập quán nên việc nén nút trồng vẫn còn xảy ra ở một
số địa bàn vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, những năm gần đây việc các

doanh nghiệp tăng cường đầu tư về thương mại, dịch vụ, hạ tầng cơ sở, đã
góp phần làm cho đời sống của người dân ngày càng khá giả hơn, chất lượng

9


cuộc sống ngày càng đảm bảo hơn, cũng đồng thời kéo theo các tệ nạn xã hội
xuất hiện nhiều hơn, trong đó có tệ nạn ma túy, đây là vấn đề tiềm ẩn nguy cơ
lan rộng, với những diễn biến phức tạp trong cộng đồng dân cư trên địa bàn
huyện Vân Hồ
Trong năm 2016, Công an huyện Vân Hồ đã phát hiện, xử lý 33 học
sinh, sinh viên liên quan đến ma túy (21 sinh viên, 12 học sinh); trong đó,
khởi tố tội tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy 03 trường hợp, lập hồ sơ
đề nghị đưa đi tập trung cai nghiện bắt buộc 02 trường hợp, xử phạt hành
chính 28 trường hợp.
Trước thực trạng sử dụng ma túy trong thanh thiếu niên, đặc biệt là trong
học sinh, sinh viên, thực hiện Chương trình công tác và Kế hoạch tuyên
truyền phòng, chống ma túy năm 2016, Phòng CSĐT tội phạm về ma túy
huyện Vân Hồ đã tham mưu Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo Công an các đơn
vị, địa phương tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn
mua bán, sử dụng Cỏ Mỹ tại các địa bàn có trường học và trong khu dân cư;
tham mưu Giám đốc Công an tỉnh kiến nghị Bộ Công an, Chính phủ đưa Cỏ
Mỹ và một số chất ma túy mới được phát hiện trong công tác đấu tranh vào
danh mục quản lý (Ngày 09/12/2015, Chính phủ ban hành Nghị định
số126/NĐ-CP bổ sung chất ma túy có tên XLR-11 trong Cỏ Mỹ vào Danh
mục II). Tiếp tục phối hợp Sở Giáo dục - đào tạo thông qua hệ thống SMS EDU trong các trường trung học thực hiện thông báo, nhắn tin tuyên truyền
phòng, chống ma túy trong học sinh; phối hợp với Phòng Chính trị tư tưởng
(Sở Giáo dục - đào tạo) tổ chức giáo dục, tuyên truyền phòng chống ma túy
tại 14 trường (THCS Vân Hồ, Loong luông, Chiềng Khoa, Tô Múa, THPT Tô
Múa, Tân Xuân, Xuân Nha, Chiềng Yên, Mường Men, Liên Hòa; Quang

Minh, THPT Vân Hồ, Mường Tè) với khoảng 14.000 học sinh dự nghe, trong
nội dung tuyên truyền, báo cáo viên nhấn mạnh các phương thức, thủ đoạn dụ
dỗ, lôi kéo sử dụng ma túy của đối tượng xấu, giúp các em nhận biết các loại

10


ma túy, mức độ độc hại của từng loại, đặc biệt là ma túy tổng hợp, Cỏ Mỹ và
các chất gây nghiện khác, lưu ý các em những trường hợp có nguy cơ cao
như: Ham chơi, bỏ học, thích la cà hàng quán...giới thiệu trực quan các đồ vật
liên quan ma túy, ngoài ra, báo cáo viên còn đặt ra những tình huống, câu hỏi
gợi mở, qua đó thu hút được sự tập trung của các em.
Nhờ sự phối hợp tích cực với ngành Giáo dục, đào tạo tỉnh Sơn La, đẩy
mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền phòng, chống ma túy bằng nhiều hình
thức phong phú trong học đường thời gian qua, nên trong 6 tháng đầu năm
2017, tình hình học sinh, sinh viên liên quan đến tệ nạn ma túy giảm 61,5% so
với cùng kỳ năm 2016 (ít hơn 16 trường hợp).
Trong đó, yêu cầu giáo viên, các tổ bộ môn liên quan đến các môn Sinh
học, Giáo dục công dân, Địa lý rà soát, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện kế
hoạch, lựa chọn nội dung để lồng ghép, tích hợp kiến thức về phòng, chống
ma túy vào những bài học cụ thể trong kế hoạch dạy học bộ môn phù hợp với
từng lứa tuổi học sinh.
Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tác hại của ma túy, giáo
dục và tuyên truyền về phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh viên trong các
hoạt động ngoại khóa.
Tăng cường và nêu cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên làm Bí
thư, Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giáo viên làm Tổng Phụ trách Đội
TNTP Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục học sinh tránh xa tệ nạn ma túy;
đấu tranh phòng, chống ma túy và tội phạm ma túy thâm nhập học đường;
phối hợp chặt chẽ, cung cấp thông tin cho công an địa phương để theo dõi,

phát hiện, truy bắt các đối tượng lôi kéo, dẫn dẫn dắt, mua bán lẻ chất ma túy
cho học sinh, sinh viên.
Phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền địa phương và gia đình tiến hành
xét nghiệm đối với học sinh, sinh viên khi cần thiết (khi có biểu hiện nghi là
sử dụng trái phép chất ma túy).

11


Do vậy, việc nghiên cứu về công tác giáo dục phòng, chống ma túy ở
trường học, cụ thể như tại huyện Vân Hồ là rất cần thiết, với mong muốn góp
phần nhỏ bé công sức của mình đề xuất được những biện pháp hữu hiệu nhất
trong công tác giáo dục phòng, chống tệ nạn ma túy cho học sinh THPT trên
địa bàn huyện Vân Hồ.
1.2.Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Ma túy

Ma túy, nghiện ma túy là những khái niệm quen thuộc và được sử dụng
khá rộng rãi ở Việt Nam. Đa phần người dân đều hiểu và gắn ma túy với một
số chất gây nghiện nguy hiểm như: thuốc phiện, cần sa và đặc biệt là heroine.
Tuy nhiên, ma túy hiểu theo nghĩa rộng còn bao gồm cả những chất gây
nghiện được sử dụng hợp pháp khác như: rượu bia, thuốc lá, cà phê, thuốc an
thần… Vậy cần phải hiểu một cách đầy đủ và chính xác về khái niệm “Ma
túy” như thế nào?
Ma túy là tên gọi chung của các chất kích thích mà sử dụng nhiều lần
có thể gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo. Không có một định
nghĩa chung thống nhất nào về khái niệm này. Ở mỗi góc độ tiếp cận, ma túy
lại được hiểu theo những cách khác nhau.
Dưới góc nhìn khoa học: Ma túy là các chất có khả năng tác động lên
hệ thần kinh trung ương, có tác dụng giảm đau, gây cảm giác hưng phấn, dễ

chịu; dùng nhiều lần sẽ đưa đến tình trạng lệ thuộc vào ma túy.
Theo định nghĩa của Tổ chức Liên Hiệp quốc, ma tuý được hiểu là
“Các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ
làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng”.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đưa ra khái niệm như sau: “Ma túy
là các chất độc, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ phá hủy các cơ quan nội tạng”.
Bộ luật Hình sự Việt Nam được Quốc Hội thông qua ngày 21/12/1999
và có hiệu lực thi hành từ 1/6/2000 quy định về ma tuý như sau: Ma tuý bao

12


gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao coca, lá, hoa, quả cây cần sa, quả
thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, heroine, cocaine, các chất ma tuý khác
ở thể lỏng hay thể rắn.
- Luật Phòng, Chống ma tuý năm 2000, có hiệu lực từ ngày 01/6/2001,
tại Điều 2 khoản 1, 2, 3 cũng góp phần làm rõ khái niệm ma túy thông qua
định nghĩa về chất ma túy:
- Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định
trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
- Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình
trạng nghiện đối với người sử dụng.
- Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác,
nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
Tóm lại, từ những định nghĩa được đưa ra trên đây, ta có thể hiểu một
cách chung nhất rằng: Ma tuý là các chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên
hoặc nhân tạo, khi đưa vào cơ thể sống có thể làm thay đổi một hay nhiều
chức năng tâm - sinh lý của cơ thể. Sử dụng ma túy nhiều lần sẽ bị lệ thuộc cả
về thể chất lẫn tâm lý, gây hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, gia đình và xã
hội.

Nguồn gốc của ma túy
Từ hàng ngàn năm trước Công nguyên, nhiều Bộ lạc trên thế giới đã
biết làm cho tinh thần sảng khoái và chống mệt mỏi bằng cách ăn hoặc hút
một số loại cây cỏ có chứa chất gây nghiện như cây thuốc phiện ở Châu Á,
cây Cô ca ở Nam Mỹ và cây Cần sa, cây Khát ở Châu Phi. Ban đầu, các loại
cây này được sử dụng trong các nghi lễ với mục đích ma thuật, vui thú và sau
đó là được sử dụng để chữa bệnh. Dần dần những người sử dụng bị lệ thuộc
vào các loại cây này, họ phải sử dụng nhiều lần trong ngày với số lượng tăng
lên, cho đến khi họ không thể rời bỏ được chúng. Chất gây nghiện của các

13


loại cây cỏ đã tạo cho họ ảo giác đê mê, tạo cảm giác hưng phấn và bay
bổng…
Từ khoảng thế kỷ thứ III trước công nguyên đã có những tài liệu ghi
nhận việc sử dụng thuốc phiện. Vào năm 1860 tác giả Syndenham đã viết
“trong số những bài thuốc mà thượng đế đã ban phát cho con người, không có
gì có thể chữa bệnh hiệu quả như thuốc phiện”. Đó chính là quan điểm mà từ
đó dẫn đến lạm dụng thuốc phiện trong lịch sử loài người.
Vào năm 1806, Surterner đã phân lập được một chất tinh khiết đặc
trưng cho tác dụng chính của thuốc phiện và gọi là morphin bắt nguồn từ tên
morphurs, tên của một vị thần của giấc mơ thời Hy Lạp cổ đại. Cũng để chỉ
tác dụng của chất này, người ta còn gọi bằng tên Narcotic, nghĩa là mê mẫn,
túy lúy.
Vào năm 1855 lần đầu tiên Gedecke đã chiết suất cocain từ lá cây
Coca. Đến năm 1880 Arnep chứng minh cocain có tác dụng gây tê tại chỗ.
Cũng vào thời gian này bác sỹ tâm thần người Do Thái là Dicmun Frơt dùng
cocain để chữa bệnh nghiện thuốc phiện và morphin, nhưng ít lâu sau người
ta phát hiện ra những tai họa của nó vì bản thân cocain cũng là chất gây

nghiện mạnh.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngoài những sản phẩm có sẵn
từ thiên nhiên như: thuốc phiện, coca, cần sa, ... người ta dựa vào cấu trúc hóa
học của những chất có sẵn trong tự nhiên để từ đó bán tổng hợp nhằm thu
được các chất có cấu trúc tương tự và cũng có được những tác dụng dược lý
tương tự. Mặt khác, khi nghiên cứu cấu trúc của những chất có sẵn trong tự
nhiên người ta đã tổng hợp được các chất có khung cơ bản giống các chất có
sẵn trong tự nhiên, có tác dụng tương tự nhưng khắc phục được các nhược
điểm có thể phục vụ trong y học. Kết quả đã thu được hàng loạt các hợp chất
khác nhau, có tác dụng khác nhau được sử dụng vì mục đích y học. Tuy
nhiên, do có những tính chất làm thay đổi trạng thái, ý thức, tâm trạng … của

14


người sử dụng nên nó ngày càng bị lạm dụng ngoài mục đích y học và trở
thành các chất ma túy bị cấm hoặc khuyến cáo không nên sử dụng, bởi tác hại
rất lớn của các chất này đối với mọi lứa tuổi trong cộng đồng xã hội trên toàn
thế giới. Người ta gọi đó là các chất ma túy tổng hợp hay bán tổng hợp.
1.2.2. Nghiện ma túy, các giai đoạn nghiện và dấu hiệu nhận biết
người nghiện
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về nghiện ma tuý.
Theo nghĩa rộng: nghiện ma túy là tình trạng một bộ phận trong xã hội
là những người có thói quen dùng các chất ma túy, thường tìm mọi thủ đoạn,
hành vi để có được các chất ma túy và sử dụng chúng bất chấp sự nghiêm
cấm của pháp luật và dư luận xã hội.
Theo nghĩa hẹp: nghiện ma túy là sự lệ thuộc của con người cụ thể đối
với các chất ma túy.Sự lệ thuộc đó đã tác động lên hệ thần kinh trung ương
tạo nên những phản xạ có điều kiện không thể quên hoặc từ bỏ được.
Người nghiện ma túy là người thường xuyên lệ thuộc vào thuốc gây

nghiện (được gọi chung là ma túy như: heroin, cocain, moocfine, thuốc phiện,
cần sa…) có sự thèm muốn mãnh liệt khó cưỡng lại được, khi không sử dụng
ma túy sẽ xuất hiện hội chứng cai (Theo Thông tư số 22/LB-TT ngày
21/7/1994 Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện, quyết định 167/TTg ngày 08/4/1994 của Thủ tướng Chính
phủ).
Sổ tay chẩn đoán của hiệp hội Tâm thần Mỹ (APA) định nghĩa nghiện
như sau: Các triệu chứng bao gồm hiện tượng dung nạp (cần phải tăng liều
lượng sử dụng để đạt được khoái cảm), sử dụng ma tuý để giảm triệu chứng
cai, không thể giảm liều sử dụng thuốc hay ngưng sử dụng và tiếp tục sử dụng
dù biết nó có hại cho bản thân hay những người khác.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì: nghiện ma tuý là tình trạng lệ
thuộc về mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi một người sử dụng ma

15


tuý lặp đi lặp lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một thứ ma tuý và
tình trạng lệ thuộc này làm thay đổi cách cư xử, bắt buộc đương sự luôn cảm
thấy sự bức bách phải dùng ma tuý để có được những hiệu ứng ma tuý về mặt
tâm thần của ma tuý và thoát khỏi sự khó chịu, vật vã do thiếu ma tuý.
Theo các chuyên gia nghiên cứu về ma tuý của tổ chức Y tế thế giới
thì 01 người dẫn đến nghiện thường trải qua 05 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 1: Dùng ma tuý vài lần đầu, người sử dụng có cảm giác
lâng lâng, đê mê, họ tưởng rằng không thể nghiện. Giai đoạn này người sử
dụng cảm thấy dễ chịu, thú vị, khoái cảm, không có thì thấy nhạt nhẽo, thèm
muốn.
+ Giai đoạn 2: ma tuý đã trở thành nhu cầu, thiếu nó thì không chịu nổi
nên bằng mọi cách đi tìm ma tuý
+ Giai đoạn 3: Dùng ma tuý ngày một tăng để đã cơn thèm

+ Giai đoạn 4: Tự đấu tranh đi đến quyết định cai - cai không được - lại
cai - lại cai không được…Chu kỳ này cứ thế diễn ra giằng co với sự khốn đốn
về tinh thần, đau đớn về thể xác, kiệt quệ về tài chính.
+ Giai đoạn 5: Không thắng nổi giai đoạn 4 (cai nghiện không thành
công), giai đoạn này hoàn toàn nguy hiểm bởi những hành vi, lý trí nguy
hiểm, bất chấp tất cả để có ma tuý.
Dấu hiệu nhận biết người nghiện:
Người nghiện ma tuý thường biểu hiện: hay ngáp vặt, chảy nước mắt,
nước mũi; toát mồ hôi, ớn lạnh, nổi da gà, gầy yếu, sút cân; nôn, buồn nôn;
tiêu chảy, mất ngủ (thường ngủ ngày), dễ bị kích động, trầm cảm, lo âu;
Dấu hiệu để phát hiện thanh, thiếu niên sử dụng ma tuý: lười học, học
kém, học thất thường rồi bỏ học; thường xin tiền để chi tiêu không chính
đáng; hoặc tạo cớ để xin tiền như: đi sinh nhật, dã ngoại, đi học thêm; xuất
hiện các dấu vết tiêm chích ở tay (ven) hoặc các dấu phỏng rợp ở tay, chân
(do sử dụng ma tuý ảo giác); có thể trong túi quần, áo; cặp sách có ma tuý.

16


Trong đó chú ý các dấu hiệu: bất minh trong chi tiêu; thay đổi trạng
thái; xung quanh nơi ở có xilanh + kim tiêm; giấy bạc xé nhỏ, ống hút nước
cắt ngắn (đựng Heroin), bịch nilông nhỏ (đựng cần sa), giấy hoặc tiền mệnh
giá nhỏ cuộn lại (để hút ma tuý)…; bị áp xe, loét tĩnh mạch do tiêm chích
ma tuý; vay mượn, xin tiền của nhiều người, nhất là người thân, quen; lấy cắp
đồ vật của nhà, hàng xóm; thế chấp tài sản của bản thân như: xe đạp, xe máy,
điện thoại di động; đi chơi khuya, ngủ ngày, hay ngáp vặt; hút thuốc lá nhiều,
uống rượu nhiều; sống lượm thượm, lười tắm rửa (sợ nước); thường kết bạn
với những phần tử xấu; xa lánh bạn tốt.
1.2.3. Tệ nạn ma túy
Theo Luật phòng chống ma túy năm 2000: Tệ nạn ma túy là tình trạng

nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác về ma túy.
Tệ nạn ma túy là hiểm hoạ lớn cho toàn xã hội, gây tác hại cho sức
khoẻ, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia
đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc
gia.
1.2.4. Giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh THPT
Giáo dục phòng chống ma túy nhằm thúc đẩy cho học sinh phát triển
sự hiểu biết, những kỹ năng, cách cư xử và sự nhận biết về ma túy cũng như
việc đánh giá lợi ích sức khỏe, liên quan đến hành vi của chính mình và đối
với những người khác.
Là một trong các hoạt động có vị trí quan trọng trong quá trình giáo
dục hình thành phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ, hình thành tâm thế
đúng đắn trước những vấn đề liên quan đến phòng, chống ma túy
Mục đích của giáo dục phòng chống ma túy là bao hàm việc ngăn
ngừa sử dụng ma túy. Ngăn ngừa ma túy tập trung vào việc giảm tối thiểu số
lượng người tham gia vào việc sử dụng ma túy.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về ma túy

17


1.3.1. Phân loại ma túy
Các chất ma túy được phân chia thành nhiều loại dựa theo những căn
cứ khác nhau như: nguồn gốc, mục đích sử dụng, mức độ tác động lên hệ thần
kinh… Tuy nhiên, việc phân loại này cũng chỉ mang tính chất tương đối trong
bối cảnh việc sử dụng các chất ma túy luôn luôn biến đổi khôn lường. Có thể
liệt kê ra đây những cách phân loại chính như sau:
Phân loại theo nguồn gốc: căn cứ theo tiêu chí này, ma túy được phân
chia thành 3 loại: Ma túy có nguồn gốc tự nhiên, ma túy bán tổng hợp và ma
túy tổng hợp.

- Ma túy tự nhiên: là sản phẩm của các cây trồng tự nhiên và các chế
phẩm của chúng như thuốc phiện, cần sa, cocain.
- Ma túy bán tổng hợp: là các chất ma túy được chế từ ma túy tự nhiên
và một số chất phụ gia khác, có tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban đầu. Ví
dụ: Heroin là một loại ma túy bán tổng hợp được chiết xuất từ cây thuốc
phiện, bằng cách chế thuốc phiện với các hóa chất để tạo ra morphine và sau
đó kết tủa thành heroin dạng thô.
-

Ma túy tổng hợp: là các loại ma túy được điều chế bằng phương

pháp tổng hợp hóa học toàn phần từ hóa chất như: thuốc lắc, ma túy đá...
Phân loại căn cứ theo mức độ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng: dựa
trên tiêu chí này, ma túy được chia thành 2 loại: Ma túy có hiệu lực cao và ma
túy có hiệu lực thấp (ma túy mạnh và ma túy nhẹ).
- Ma túy có hiệu lực cao: là các chất ma túy chỉ cần sử dụng với một
lượng nhỏ đã có thể thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng (mức
độ kích thích mạnh), và sử dụng vài lần có thể gây nghiện. Ví dụ: thuốc phiện,
heroine, cocaine, thuốc lắc…
- Ma túy có hiệu lực thấp: là các chất ma túy phải sử dụng nhiều lần
với một lượng lớn thì mới làm thay đổi được trạng thái tâm sinh lý của người
dùng và gây nghiện; ví dụ: thuốc lá, thuốc lào…

18


×