Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

PHÁT TRIỂN sản XUẤT CAM SÀNH tại xã VĨNH hảo, HUYỆN bắc QUANG, TỈNH hà GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.88 KB, 95 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
*****

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM SÀNH TẠI XÃ VĨNH HẢO,
HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

Sinh viên thực hiện

: Vũ Mai Hoa

Chuyên ngành đào tạo

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K57 - KTNNA

Niên khóa

: 2012 - 2016

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Phạm Văn Hùng

HÀ NỘI, 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
khóa luận là hoàn toàn trung thực và chưa từng được bất kì ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh Viên
Vũ Mai Hoa

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô khoa Kinh tế
& Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, những người lái đò
mang tri thức đến cho nhân loại, những người đã tạo nên sự vinh quang cho
ngành giáo dục, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho lớp sinh
viên chúng tôi và các thế hệ khác.
Những bài học là hành trang quý báu để cho chúng tôi có thể để bước vào
cuộc đời rộng lớn này một cách tự tin. Chúng tôi không chỉ được Thầy,Cô dạy cho
những kiến thức ở ngành học của mình; mà còn học được ở Thầy, Cô dạy cách
sống, cách làm người rằng phải mạnh dạn, tự tin thực hành, tự tin thể hiện khả năng

của mình, như vậy mới mau phát triển, mới mau có ích được cho xã hội này.
Từ sâu tận đáy lòng, từ sâu tận tâm khảm mình tôi muốn gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến Thầy PGS.TS Phạm Văn Hùng, người Thầy đã tận tình
quan tâm chỉ bảo, hỗ trợ tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi biết rằng không có
con đường thành công nào mà trải đầy hoa hồng, cũng như không có thành
công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ dù trực tiếp hay gián tiếp.
Xin cảm ơn các cán bộ UBND xã Vĩnh Hảo, huyện Bắc Quang, Tỉnh
Hả Giang; xin chân thành cảm ơn chú Hiệp phòng Trồng trọt, sở Nông
Nghiệp & Phát triển nông thôn, Tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung
cấp số liệu, tư liệu để tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn Mẹ, người đã luôn luôn quan tâm đến vấn đề
học tập của của tôi, luôn luôn nhắc nhở lo lắng cho tôi.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn anh chị, bạn bè thân thiết những
người mà tôi đã kết thân ở mái trường Đại Học này. Đã luôn quan tâm tôi,
chia sẻ, động viên tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Dù đã có nhiều cố gắng để hoàn chỉnh khóa luận này, song do mới làm
quen với nghiên cứu khoa học, tiếp cận thực tế không thể tránh khỏi những
hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
quý Thầy Cô, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!!
Hà nội, ngày...tháng...năm 2016

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu: ”Phát triển sản xuất cam Sành tại xã Vĩnh Hảo,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”. Khóa luận bao gồm những nội dung và kết
quả nghiên cứu cơ bản như sau:
Thứ nhất, tình hình sản xuất cam Sành tại xã Vĩnh Hảo:

Cam Sành là cây ăn quả dài ngày được người dân nơi đây trồng phổ
biến, giúp cho việc tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống của người dân.
Trong ba năm qua (2013 – 2015), tổng diện tích trồng cam tăng qua các năm
tốc độ tăng bình quân là 21,93%. Diện tích cho thu hoạch năm 2014 và năm
2015 không có gì thay đổi, tuy nhiên sản lượng năm 2015 tăng hơn so với
2014 là 1349 tấn. Tốc độ bình quân tăng của sản lượng là 65,08% tốc độ tăng
nhanh đáng kể.
Thứ hai, kết quả kinh tế tại các hộ điều tra:
Về thực trạng sản xuất của các hộ nông dân: Qua điều tra 40 hộ trồng
cam Sành ở xã Vĩnh Hảo,thuộc ba thôn là Vĩnh Chính, Vĩnh Sơn và Khuổi
Mù kết quả thu được là 8 hộ quy mô nhỏ (dưới 1 ha), 25 hộ quy mô trung
bình (từ 1ha đến 3ha), 7 hộ quy mô lớn (trên 3 ha). Quy mô sản xuất chủ yếu
là quy mô trung bình. Có sự khác nhau về năng suất đạt được giữa các nhóm
hộ. Nhóm hộ có quy mô trung bình đạt năng suất bình quân cao nhất trong ba
nhóm hộ là 155,3 tạ/ha, nhóm hộ quy mô nhỏ đạt năng suất bình quân 154,7
tạ/ha và thấp nhất là nhóm hộ quy mô lớn với 149,43 tạ/ha.
Đối với giai đoạn kiến thiết cơ bản của cam Sành bình quân một năm
đầu tư 33,89 triệu đồng/ha, bước vào thời kì sản xuất kinh doanh đầu tư bình
quân 56,63 triệu đồng/ha. Khi bước vào thời kì kinh doanh cần phải bón
lượng phân nhiều hơn so với thời kì kiến thiết cơ bản để thúc đẩy cho quá
trình ra hoa,và bù đắp sau khi ra quả.
Các hộ có quy mô sản xuất nhỏ đạt hiệu quả kinh tế cao hơn các hộ có
quy mô trung bình và lớn. GO/IC ở nhóm hộ quy mô nhỏ là 5,39 cao hơn ở
nhóm hộ quy mô trung bình GO/IC là 4,34 và GO/IC ở nhóm quy mô lớn là
4,19.

iii


Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cam Sành là yếu tố về: đất đai,

giống, mật độ gieo trồng, quy mô sản xuất, kinh nghiệm của người sản xuất,
chính sách của nhà nước.
Thứ ba, một số giải pháp nằm nâng cao hiệu quả kinh tế:
Trong sản xuất cần làm tốt công tác chọn giống, sản xuất giống đúng
quy trình, trồng với mật độ thích hợp, phòng trừ sâu bệnh kịp thời và hiệu
quả.
Công tác bảo quản và chế biến sau thu hoạch cần phải được đầu tư về
công nghệ. Tích cực quảng bá thương hiệu cam Sành, xây dựng hoàn thiện
các tuyến đường giao thông trên trục giao thông của xã.
Đối với người dân trực tiếp sản xuất luôn phải tích cực học hỏi kinh
nghiệm, nắm bắt và thực hiện tốt quy trình sản xuất nhằm tạo ra nhiều sản
lượng, chất lượng quả tốt.

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................2

1.2.1

Mục tiêu chung.....................................................................................2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể.....................................................................................2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................3

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu...........................................................................3

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................3

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................4
2.1

Cơ sở lý luận.........................................................................................4


2.1.1

Khái niệm cơ bản..................................................................................4

2.1.2

Khái niệm về phát triển sản xuất..........................................................6

2.1.3

Phát triển sản xuất cam sành................................................................7

2.1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam Sành...................11

2.2

Cơ sở thực tiễn....................................................................................14

2.2.1

Thực tiễn về phát triển sản xuất cam trên thế giới.............................14

2.2.2

Các vùng trồng cam trong nước.........................................................18

v



PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...................................................................................................25
3.1

Phân tích ảnh hưởng của từng đặc điểm đến sản xuất cam Sành của xã
Vĩnh Hảo............................................................................................25

3.1.1

Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................27

3.1.3

Đánh giá chung...................................................................................36

3.2

Phương pháp nghiên cứu....................................................................37

3.2.1

Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin............................................37

3.2.3

Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu..................................................38

3.2.4


Phương pháp phân tích thông tin, số liệu...........................................38

3.2.5

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..............................................................39

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................42
4.1

Khái quát thực trạng phát triển sản xuất cam Sành của xã Vĩnh Hảo 42

4.2

Thực trạng phát triển sản xuất cam Sành của xã Vĩnh Hảo...............44

4.2.1

Tình hình chung của các hộ điều tra...................................................44

4.2.2

Diện tích sản xuất cam sành của các hộ nông dân.............................45

4.2.3

Tình hình đầu tư sản xuất cam Sành..................................................47

4.2.4


Năng suất, sản lượng cam Sành của các hộ nông dân........................47

4.2.5

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật về cam Sành..........................................48

4.2.6

Chi phí cho sản xuất cam Sành của các hộ.........................................49

4.2.7

Hình thức tổ chức sản xuất cam Sành................................................54

4.2.8

Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cam Sành.................................55

4.2.9

Tình hình tiêu thụ và nhãn hiệu cam Sành.........................................56

4.2.10 Đánh giá chung về thực trạng phát triển sản xuất cam Sành của hộ. .58
4.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam Sành...................60

4.3.1

Yếu tố điều kiện tự nhiên.....................................................................60


4.3.2

Yếu tố kinh tế - xã hội........................................................................60

4.3.3

Các biện pháp kỹ thuật canh tác.........................................................63
vi


4.3.4

Phân tích SWOT.................................................................................65

4.4

Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất cam Sành tại xã Vĩnh
Hảo.....................................................................................................68

4.4.1

Định hướng phát triển.........................................................................68

4.4.2

Một số giải pháp phát triển sản xuất cam Sành..................................69

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................74
5.1


Kết Luận.............................................................................................74

5.2

Kiến nghị............................................................................................76

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................77
PHỤ LỤC.......................................................................................................80

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
BTC
BVTV
CC
CN
CP
DT
ĐVT
GO
HĐND
HTX
IC
KN
KTCB
KT – XH


MI

NN
QH
QM
SL
SXKD
SXNN
TB
TC
TM – DV
TSCĐ
Tr.đồng
UBND
VA

: Bình quân
: Bộ tài chính
: Bảo vệ thực vật
: Cơ cấu
: Công nghiệp
: Chính phủ
: Diện tích
: Đơn vị tính
: Giá trị sản xuất
: Hội đồng nhân dân
: Hợp tác xã
: Chi phí trung gian
: Khuyến nông
: Kiến thiết

: Kinh tế - xã hội
: Lao động
: Thu nhập hỗn hợp
: Nghị định
: Nông nghiệp
: Quốc hội
: Quy mô
: Số lượng
: Sản xuất kinh doanh
: Sản xuất nông nghiệp
: Trung bình
: Tổng chi phí
: Thương mại – dịch vụ
: Tài sản cố định
: Triệu đồng
: Ủy ban nhân dân
: Giá trị gia tăng

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình xuất nhập khẩu cam trên thế giới năm 2013.................15
Bảng 2.2 Sản lượng, diện tích và diện tích cho thu hoạch cam quýt tại Việt
Nam (2011 – 2014)........................................................................19
Bảng 2.3 Giá trị xuất khẩu quả có múi ở nước ta từ 2010 - 2013................21
Bảng 3.1

Tình hình sử dụng đất đai của xã Vĩnh Hảo giai đoạn 2013 - 2015.....28


Bảng 3.2 Hiện trạng dân số năm 2015..........................................................29
Bảng 3.3

Hiện trạng sử dụng lao động của xã Vĩnh Hảo giai đoạn 2013 - 2015......30

Bảng 3.4: Hệ thống kênh mương nội đồng xã Vĩnh Hảo năm 2015..............32
Bảng 3.5

Kết quả sản xuất kinh doanh xã Vĩnh Hảo giai đoạn 2013 – 2015......34

Bảng 3.6 Phân tích ma trận SWOT..............................................................39
Bảng 4.1

Tình hình trồng cam Sành của xã Vĩnh Hảo giai đoạn 2013 – 2015. . .43

Bảng 4.2 Thông tin cơ bản về các hộ điều tra..............................................44
Bảng 4.3 Diện tích sản xuất cam Sành của các hộ.......................................45
Bảng 4.4 Tình hình đầu tư vốn trồng cam Sành của các hộ nông dân.........47
Bảng 4.5 Năng suất, sản lượng cam sành bình quân 1 hộ nông dân............47
Bảng 4.6 Một số chỉ tiêu về kinh tế - kỹ thuật của cam Sành ở các hộ nông
dân.................................................................................................48
Bảng 4.7 Chí phí cho sản xuất cam Sành thời kì kiến thiết cơ bản tính trên
1ha.................................................................................................50
Bảng 4.8 Chi phí cho sản xuất cam sành thời kì sản xuất kinh doanh tính
trên 1ha..........................................................................................53
Bảng 4.9

Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cam Sành của các hộ điều tra....55

Bảng 4.10 Tình hình tiêu thụ cam Sành của các hộ nông dân........................56

Bảng 4.11 Khả năng tiêu thụ sản phẩm của cây trồng...................................64
Bảng 4.12 Phân tích SWOT trong sản xuất cam Sành tại xã Vĩnh Hảo.........67

ix


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về
trái cây có nhiều dinh dưỡng và nhiều tác dụng tốt của người dân cũng ngày
càng tăng. Cam Sành là cây ăn quả có múi, chứa nhiều vitamin A, B, C, B1;
Có nhiều tác dụng có thể kể đến như: hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường thể lực,
chống ung thư, kháng viêm, giảm nguy cơ mắc bệnh tim.v.v. Chính vì có
nhiều dinh dưỡng và tác dụng như vậy mà nhu cầu về loại trái cây này ngày
càng tăng, và người sản xuất cũng rất nhanh nhạy trong việc sản xuất cam.
Cam Sành là loài cây ưa khí hậu á nhiệt đới, có nhiệt độ mùa hè không quá
cao(35ºC), mùa đông không quá thấp (0ºC); lượng mưa trung bình năm 1600 –
2400 mm và độ ẩm không khí 75 – 85%. Hà Giang là tỉnh có địa hình cao và nằm
sát với vĩ độ á nhiệt đới nên có điều kiện khí hậu phù hợp với phát triển cây cam.
Có thể nói Hà Giang là một trong những vùng trồng cam Sành lớn nhất miền bắc
và cả nước, có lịch sử phát triển từ lâu đời.(Nguyễn Quốc Hùng, 2015)
Xã Vĩnh Hảo là một xã vùng 2 nằm ở phía nam của huyện Bắc Quang
được biết đến là vùng đất trồng cam lâu đời và chất lượng cam ngon ngọt.
Cam Sành là loại cây nông sản có giá trị kinh tế cao. Những năm gần đây,
nghề trồng cây ăn quả cam Sành ngày càng phát triển cả về diện tích cũng
như trình độ thâm canh qua đó hình thành nên vùng sản xuất quy mô lớn.
Cam Sành là một trong những cây chủ lực của xã Vĩnh Hảo trong sản xuất
hàng hóa, là cây làm giàu của nhiều hộ dân trên địa bàn. Tuy nhiên, những
năm gần đây cam bị sâu bệnh nhiều, cam bị già cỗi dẫn đến sự tăng trưởng
chưa đồng đều. Do sản xuất cam sành phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiện,

kinh nghiệm, kỹ năng của người nông dân cũng như chính sách về thị trường về
đất đai của nhà nước do vậy qua các năm giá trị sản xuất và hiệu quả của cam
sành lại khác nhau.(Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội xã Vĩnh Hảo, 2015)
1


Các yếu tố thực sự ảnh hưởng đến sự phát triển của cây cam sành là gì?
Phải làm thế nào để cây cam sành phát triển nhanh và bền vững? Để cam sành
là sản phẩm đặc thù, riêng biệt với giá trị sản phẩm cao.
Để trả lời cho câu hỏi trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Phát triển
sản xuất cam Sành tại xã Vĩnh Hảo, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam Sành tại xã Vĩnh Hảo,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trong thời gian qua, từ đó tìm ra các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam Sành, làm cơ sở để đề xuất những giải
pháp cụ thể để phát triển sản xuất cam Sành của xã Vĩnh Hảo trong tương lai.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
nói chung và phát triển sản xuất cam Sành nói riêng;
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam Sành tại xã Vĩnh Hảo,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang;
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình phát triển sản xuất
cam Sành tại xã Vĩnh Hảo, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm pháp triển sản xuất cam sành
tại nghiên cứu trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Tình hình sản xuất cam Sành đang diễn ra như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cam Sành? Yếu tố
nào thúc đẩy, yếu tố nào hạn chế?

Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì? Cách khắc phục những yếu
tố hạn chế? Cách thúc đẩy những yếu tố tích cực là gì?
Cần có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả sản xuất cam Sành?

2


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
phát triển sản xuất cam Sành tại xã Vĩnh Hảo, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Đối tượng khảo sát: các hộ sản xuất cam Sành trên địa bàn xã
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nội dung : Đề tài đi sâu vào các vấn đề có liên quan đến phát
triển sản xuất cam Sành; đánh giá hiệu quả sản xuất cam Sành; đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất; đánh giá những yêu tố thuận lợi và
khó khăn trong quá trình sản xuất cam Sành và rút ra kết luận, qua đó đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất.
Phạm vi không gian : Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại xã Vĩnh
Hảo, huyện Bắc Quang Tỉnh Hà Giang.
Phạm vi thời gian : Nghiên cứu tình hình sản xuất cam sành trong xã
số liệu được lấy từ năm 2013 -2015
Thời gian tiến hành nghiên cứu: 25/1/2016 – 15/5/2016

3


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm cơ bản

* Khái niệm về phát triển
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển. Theo Gerard
Crellet năm1993 đưa ra định nghĩa: “Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến
thỏa mãn các nhu cầu mà xã hội coi đó là cơ bản”. Như vậy, phát triển là một
quá trình có chủ đích, và một xã hội được coi là phát triển khi xã hội đó thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản. Phát triển còn là quá trình nâng cao năng lực của con
người hoặc của môi trường để nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người và
chất lượng cuộc sống của con người.
Phát triển là bao gồm tập hợp các mục tiêu về kinh tế, xã hội dựa trên
nguồn tài nguyên, vật chất, khả năng trí tuệ nhằm hướng tới một cuộc sống
ngày càng tốt đẹp.
Theo ngân hàng thế giới: “phát triển trước hết là sự tăng trưởng về
kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác,
đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do về
con người”.(World Bank, 1992)
Theo tác giả Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên
tục làm tăng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành
quả tăng trưởng trong xã hội”.( Đỗ Ánh, 1992)
Tóm lại, phát triển kinh tế là sự phát triển trong đó bao gồm cả sự tăng
thêm về qui mô số lượng cũng như sự thay đổi cấu trúc theo chiều hướng tiến
bộ của nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng của sản phẩm để đạt mục đích
cuối cùng là tăng hiệu quả kinh tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế, khái niệm phát triển bền vững được
hình thành và ngày càng hoàn thiện. Khái niệm này đang là mục tiêu hướng
4


tới của nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa vào đặc thù kinh tế,
xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa…của riêng quốc gia đó để hoạch định chiến
lược phù hợp nhất với quốc gia đó.(Cao Anh Long – Phạm Chí Thành, 1994).

Phát triển bền vững là việc các thế hệ hiện tại sử dụng các nguồn tài
nguyên cho sản xuất của cải vật chất không để cho thế hệ mai sau phải gánh
chịu tình trạng ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên và nghèo đói. Để đạt
được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ
chức xã hội…phải bắt tay thực hiện nhằm mục đích dung hòa các yếu tố với
nhau.(Ủy ban Môi Trường và Phát Triển thế giới – WCED, 1987)
* Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hợp lý theo
những tỷ lệ nhất định để tạo ra sản phẩm, dịch vụ (đầu ra).(Phạm Vân Đình và
Đỗ Kim Chung, 1997)
Có 2 phương thức sản xuất:
- Sản xuất mang tính tự cung, tự cấp thể hiện quy mô nhỏ lẻ, trình độ
còn thấp của chủ thể. Sản xuất chỉ nhằm phục vụ trực tiếp nhu cầu của chính
chủ thể, không để trao đổi mua bán.(Chủ nghĩa Marx –Lenin)
- Sản xuất cho thị trường hay còn gọi là sản xuất hàng hóa nhằm mục
đích sản xuất để trao đổi, mua bán trên thị trường. Quy mô của sản xuất hàng
hóa lớn, khối lượng nhiều. Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của sự phân
công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất, làm tăng năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng lên.(Chủ nghĩa Marx – Lenin)
Phát triển kinh tế thị trường phải theo hướng thứ hai. Nhưng cho dù sản
xuất theo hướng nào thì chủ thể sản xuất cũng phải trả lời được ba câu hỏi:
Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động vào con người vào các đối tượng
sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,

5


phục vụ đời sống con người.(PGS.TS Trần Bình Trọng, 2008,Giáo trình lịch
sử các học thuyết kinh tế, NXB Đại học kinh tế quốc dân)

2.1.2 Khái niệm về phát triển sản xuất
a) Khái niệm về phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, đó là sự sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm, năng suất lao động cao hơn, ổn định hơn, giảm chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát
triển sản xuất gồm cả phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.(Trịnh Văn Thể,
2010)
Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Phát triển sản xuất bằng cách tăng
số lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong
điều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa
được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao động chưa có việc làm
thì phát triển sản xuất theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng,
nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển sản xuất theo chiều sâu. Tuy nhiên,
phát triển sản xuất theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội thấp. Vì vậy, phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang
phát triển kinh tế theo chiều sâu.(Trịnh Văn Thể, 2010)
Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Phát triển sản xuất chủ yếu nhờ đổi
mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến
tổ chức sản xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát
triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên
thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin
học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước
coi trọng chuyển sang phát triển sản xuất theo chiều sâu. Kết quả phát triển
sản xuất theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế,
6


tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và

tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của
đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người.
(Trịnh Văn Thể, 2010)
Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất có vai trò quan trọng
hơn nữa khi nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng
cao, đặc biệt hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm.
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển sản xuất:
Vốn sản xuất: là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị, các
phương tiện vận tải, kho hàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật.
Lực lượng lao động: là yếu tố đăc biệt quan trọng trong quá trình phát
triển sản xuất. Mọi hoạt động của sản xuất đều do lao động của con người
quyết định, nhất là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ
năng lao động.
Đất đai: là yếu tố sản xuất không thể thiếu đối với bất kì nền sản xuất nào.
Quy mô sản xuất, trình độ khoa học công nghệ, các chủ trương chính
sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng khá lớn đến quá trình phát triển sản xuất.
2.1.3 Phát triển sản xuất cam sành
2.1.3.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cây cam và cây cam sành
Cam có tên khoa học là Citrus sinensis Osbeck thuộc họ rutaceas. Là
loài cây ăn quả cùng họ với bưởi.Quả nhỏ hơn bưởi, vỏ mỏng, khi chín
thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc vị hơi chua. Nó là cây nhỏ, cao đến
khoảng 10m có cành gai và lá thường xanh dài khoảng 4 – 10. Cam bắt nguồn
từ Đông Nam Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền nam Trung Quốc.
(Phạm Văn Duệ, 2006)
Ở Việt Nam, theo thống kê ban đầu đã có khoảng trên 80 giống, được
trồng ở các vườn, trong trang trại, trung tâm nghiên cứu, các giống cây
7



thường theo tên các địa phương chúng sinh sống. Ví dụ: cam Vinh, cam Sơn
Kết.. theo hình dáng bên ngoài của chúng như: cam Sành; hoặc theo hương vị
chua ngọt như cam đường, cam mật.(Phạm Văn Duệ, 2006)
* Đặc điểm kinh tế cây cam
Cam là loại quả cao cấp, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.
Trong thành phần thịt quả có chứa 6 – 12% đường (chủ yếu là đường
Saccaroza) hàm lượng vitamin C từ 40 – 90mg/100g tươi, các axit hữu cơ từ
0,4 – 1,2% trong đó có nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các
khoáng chất và dầu thơm. Quả dùng để ăn tươi, làm mứt, nước giải khát và
chữa bệnh. Tinh dầu cất từ vỏ quả, lá, hoa được dùng nhiều trong công nghiệp
thực phẩm và chế mỹ phẩm. (Phạm Văn Duệ, 2006).
Sản phẩm cây cam xuất khẩu có giá trị kinh tế trong nền kinh tế hàng
hóa. Sản phẩm quả có lượng sinh khối lớn, thùy phấn cao, màu sắc đẹp,
hương vị đặc trưng, rất giàu dinh dưỡng và có một số vitamin hiếm, do đó sản
phẩm được ưa chuộng có tính hàng hóa cao. Mặt khác, cây có phân bố trên
địa bàn rộng thích ứng với nhiều loại quy mô.(Phạm Văn Duệ, 2006)
Diện tích vườn cam, sức lao động nguồn vốn và chiến lược kinh doanh
có quan hệ mật thiết với nhau. Vườn có diện tích lớn đầu tư sức lao động và
vốn trên mỗi đơn vị diện tích tương đối có thể thực thi sách lược giá thành
thấp để tổng lợi nhuận là cao nhất. Vườn nhỏ có thể xem xét sách lược
chuyên môn hóa sản phẩm để kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm và
ổn định nguồn thu nhập. (Phạm Văn Duệ, 2006)
* Đặc điểm kỹ thuật cam sành
Cam Sành là cây trồng cạn và là cây lâu năm,thời kỳ kiến thiết cơ bản
thường kéo dài 2 – 3 năm, mang lại hiệu quả kinh tế cao, dễ trồng, không chỉ
xóa đói giảm nghèo mà có thể làm giàu.(Lê Văn Điệp, 2014)
Cam Sành có thể trồng phân tán trong các vườn nhà hoặc trồng tập
trung trong các trang trại, cây thường trồng một lần và cho thu hoạch hàng
8



năm (thường tập trung vào khoảng 2 – 3 tháng giáp tết) nên các lao động
chính và phụ trong gia đình có thể làm việc thêm khi thời gian dỗi, tạo ra
nguồn thu nhập ổn định cho gia đình.(Lê Văn Điệp, 2014)
Về hình dáng: là cây thân gỗ, sống lâu năm, cao 5 – 15m tùy loại, với
thân cây có gai và các lá thường xanh mọc so le có mép nhẵn. Hoa mọc đơn
hay thành ngũ hoa nhỏ, mỗi hoa có đường kính 2 – 4 cm với 5 (ít khi 4) cánh
hoa màu trắng và rất nhiều nhị hoa. Hoa có mùi thơm rất mạnh. Quả hình
cầu, chiều dài 4 – 30 cm, hơi dẹp hai đầu, đường kính 4 – 20 cm thịt quả màu
cam, mềm, nhiều nước; nặng trung bình 200 – 250 gr.(Phòng trồng trọt tỉnh
Hà Giang, 2016)
- Về giống: Giống cam Sành Hà Giang Toàn bộ diện tích cam Sành
người dân đều sử dụng cành chiết. Các vườn đang sản xuất kinh doanh do các
hộ nông dân tự thực hiện nên chất lượng cây không đảm bảo. Việc sử dụng
cây ghép trong quá trình phục hồi lại cây cam Sành đã được các cơ quan
chuyên môn của huyện khuyến cáo, tuy nhiên do tâm lý e ngại về chất lượng
quả trên cây ghép do đó các hộ chủ yếu vẫn sử dụng cành chiết.(Phòng trồng
trọt tỉnh Hà Giang, 2016)
2.1.3.2 Nội dung phát triển sản xuất cam Sành
* Phát triển theo chiều rộng
- Tăng về quy mô diện tích, vốn đầu tư, sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận… nhưng không thay đổi về mặt kỹ thuật và có khi là giảm về các chỉ
tiêu đánh giá trên đơn vị diện tích.
Về lâu dài phải chuyển sang phát triển theo chiều sâu.
* Phát triển theo chiều sâu
- Đầu tư thâm canh, cải tiến quy trình kỹ thuật trong chăm sóc, chế
biến, nâng cao trình độ kỹ thuật của hộ nông dân…Kết quả phát triển sản xuất
theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng hiệu

9



quả đồng vốn, tăng năng suất, sản lượng, đời sống kinh tế xã hội của người
dân ngày càng được nâng cao.
a) Đầu tư cho sản xuất cam
+ Vốn: là yếu tố tiên quyết cần phải quan tâm đến khi bắt đầu hoạt
động sản xuất. Vì cam là cây sản xuất dài ngày nên việc huy động vốn phải
lên kế hoạch để sử dụng vốn hiệu quả.
+ Lao động: Trong sản xuất nông nghiệp, sức lao động của con người
đươc sử dụng là chủ yếu. Do đó, trong trồng trọt lao động vẫn đóng vai trò
quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
b) Tổ chức các loại hình sản xuất cam.
Với mỗi loại hình cây trồng thì có loại hình tổ chức tương ứng, phù
hợp. Đối với sản xuất cam cũng không ngoại lệ. Mục đích của tổ chức sản xuất là
nhằm phát huy kết quả, hiệu quả tối đa. Tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất và ngược lại nếu tổ chức chưa tốt thì nó sẽ kìm hãm phát triển.
Đối với loại hình sản xuất cam Sành thường có hai loại hình sản xuất
chính đó là trang trại và hộ nông dân. Các đối tượng tham gia quản lý có liên
quan như nhà nước, nhà khoa học. Do đó, yêu cầu của tổ chức sản xuất cần
phải hướng đến sự quản lý sản xuất một cách tập trung nhất, có sự gắn kết
chặt chẽ giữa bốn nhà nhằm đem lại kết quả và hiệu quả sản xuất cam cao
nhất.(Đào Thị Mỹ Dung, 2012)
c) Quy hoạch vùng sản xuất
Việc quy hoạch sản xuất có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm
sản xuất tập trung thuận lợi trong quản lý, áp dụng khoa học công nghệ dễ
dàng, chuyên môn hóa cao, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Đối với
cam xác định quy hoạch các vùng trọng điểm có điều kiện về đất đai, khí hậu,
nguồn nước thuận lợi để khuyến khích hộ nông dân phát triển mở rộng diện
tích, đầu tư thâm canh, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, khai thác tốt


10


tiềm năng của đất, phát huy được lợi thế so sánh của vùng và nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội. (Đào Thị Mỹ Dung, 2012)
d) Ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất cam Sành
Đối với sản xuất cam thì giống đóng vai trò hết sức quan trọng, nó là
yếu tố đầu vào đầu tiên quyết định đến năng suất, sản lượng của cây sau này.
Việc nghiên cứu thử nghiệm các giống mới để đưa vào sản xuất, nhằm nâng
cao hiệu quả là việc làm thường xuyên và lâu dài trong sản xuất cam.(Đào Thị
Mỹ Dung, 2012)
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và sử dụng thiết bị trong sản
xuất là vấn đề hết sức trong giai đoạn hiện nay.
e) Tổ chức tiêu thụ cam Sành của hộ nông dân
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
đây cũng là giai đoạn bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Sản phẩm cam được
bán cho nhiều đối tượng khác nhau như: người bán lẻ, người bán buôn, đại lý.
Xây dựng một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tốt tạo điều kiện cho
người sản xuất bán sản phẩm của mình một cách thuận lợi với giá cả hợp lý
nhất. Điều đó góp phần cho phát triển sản xuất cam tại địa phương.( Đào Thị
Mỹ Dung, 2012)
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam Sành
2.1.4.1 Yếu tố điều kiện tự nhiên
- Đất đai vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Nếu không
có đất thì không có sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây ăn quả
nói riêng. Đất đai là một trong những nhân tố quyết định tới chất lượng sản
phẩm cây ăn quả do đó mà mỗi loại đất khác nhác nhau sẽ thích hợp để trồng
loại cây nhất định để cho chất lượng tốt nhất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc
biệt vì các loại tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử dụng chúng bị hao
mòn, nhưng đất đai nếu biết cách sử dụng hợp lý thì không những không bị

hao mòn mà có thể ngày càng tốt lên.(Nguyễn Hoài Nam, 2009)
11


- Khí hậu: Nền nông nghiệp nói chung và sản xuất cây ăn quả nói riêng
ở nước ta chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa mang đặc trưng là
chế độ nhiệt ẩm thích hợp để trồng nhiều loại cây ăn quả, cho phép cây trồng
phát triển quanh năm chất lượng tốt. Bên cạnh những thuận lợi đó thì việc sản
xuất cây ăn quả ở nước ta còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức như thiên tai
thường xuyên xảy ra, thời tiết ẩm ướt thuận lợi cho sự phát triển của sâu bệnh
hại. Hiện nay sản xuất cây ăn quả ở nước ta vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện khí hậu do đó tính bấp bênh trong sản xuất còn cao.(Nguyễn Hoài
Nam, 2009)
Đất đai, khí hậu là những yếu tố cơ sở cho sự phát triển sản xuất cam
Sành. Cây trồng có quá trình sinh trưởng và phát triển theo quy luật tự nhiên,
trải rộng trên phạm vi không gian rộng cho nên việc sản xuất gắn chặt với
điều kiện tự nhiên.
2.1.4.2 Yếu tố kinh tế - xã hội
- Thói quen tiêu dùng: Đó là sự hình thành tập quán của người tiêu
dùng, nó phụ thuộc vào đặc điểm của vùng, mỗi quốc gia, cũng như trình độ
dân trí của vùng nó.(Ngô Đình Giao, 1999)
- Tập quán sản xuất: Liên quan tới chủng loại cam, giống, kỹ thuật canh
tác, thu hoạch. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng, giá
trị thu hoạch được trên một đơn vị diện tích.(Ngô Đình Giao, 1999)
- Thị trường và các chính sách của Nhà nước: Trong nền kinh tế thị
trường, cầu - cung là yếu tố quyết định đến sự ra đời và phát triển một ngành
sản xuất, hay một hàng hóa, dịch vụ nào đó. Người sản xuất chỉ sản xuất
những hành hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu và xác định khả năng của
mình khi đầu tư vào lĩnh vực, hàng hóa, dịch vụ nào đó mang lại lợi nhuận
cao nhất, thông qua các thông tin và các tín hiệu giá cả phát ra từ thị trường.

(Ngô Đình Giao, 1999)

12


- Vai trò của Nhà nước: Thể hiện qua các chính sách về đất đai, vốn tín
dụng, đầu tư cơ sở hạ tầng và hàng loạt các chính sách khác liên quan đến sản
xuất nông nghiệp trong đó có sản xuất cam. Đây là những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp tới sản xuất cam, các chính sách thích hợp, đủ mạnh của
Nhà nước sẽ gắn kết các yếu tố trong sản xuất với nhau để sản xuất phát triển.
Bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất chính xác, sẽ phát huy được lợi thế so
sánh của vùng; Xây dựng được các quy mô sản xuất phù hợp, tổ chức các đầu
vào theo đúng các quá trình tiên tiến;…(Ngô Đình Giao, 1999)
- Trình độ, năng lực của các chủ thể trong sản xuất kinh có tác dụng
quyết định trực tiếp việc tổ chức và hiệu quả kinh tế cây cam. Năng lực của
các chủ thế sản xuất được thể hiện qua: trình độ tổ chức quản lý và khả năng
áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; Khả năng ứng xử
trước các biến động của thị trường, môi trường sản xuất kinh doanh; khả năng
vốn và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,...Nếu trình độ, năng lực của
các chủ thể sẽ có ảnh hưởng tích cực tới sản xuất cam và ngược lại.(Ngô Đình
Giao, 1999)
- Quy mô sản xuất: các hộ nông dân khác nhau có diện tích trồng cam
khác nhau. Diện tích càng lớn thì công tác quản lý giảm đi và mọi công việc
như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí... Cũng được tiết kiệm và ngược lại.
Do vậy quy mô sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm.(Ngô Đình Giao, 1999)
2.1.4.3 Các biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là sự tác động của con người vào cây trồng
(như chọn giống cam đưa vào trồng, kỹ thuật chăm sóc: tỉa cành, tạo tán,
phòng trừ sâu bệnh, phương thức trồng) tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố

của quá trình sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể:
- Giống cam: Từ trước đến nay, giống cam Sành chủ yếu được sản xuất
bằng phương pháp chiết cành. Người dân thường tự chiết cành và bán cho
13


nhau nên chất lượng rất khó quản lý. Với tâm lý tiếc những cây mẹ tốt nên
hầu hết cây giống đều được chiết từ những cây kém phát triển, những cành
thải loại không đủ tiêu chuẩn, đã làm giảm khả năng phát triển, sinh trưởng
của cây trồng khi trồng mới, sâu bệnh lan rộng, chất lượng giảm sút.(Trần
Đăng Khoa, 2010)
- Kỹ thuật chăm sóc: là khâu tác động ảnh hưởng không những năm đó
mà còn ảnh hưởng đến nhiều năm về sau. Quan sát thực tế trên vườn trong
nhiều năm cho thấy gia đình nào thực hiện công tác tỉa cành, tạo tán đúng kỹ
thuật, đúng thời điểm thì số cành cho quả tăng đều nhau giữa các cành, tán có
diện tích bề mặt rộng không có phần bị che lấp...(Trần Đăng Khoa, 2010)
- Phòng trừ sâu bệnh: Cam là loại cây trồng dễ mắc nhiều loại bệnh, do
vậy phòng trừ sâu bệnh và kịp thời cây sẽ sinh trưởng và phát triển tốt, là cơ
sở cho cây ra hoa và nuôi quả trong suốt thời gian mang quả. Nếu không làm
tốt khâu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra hoa, đậu quả và tới năng suất,
sản lượng cam.(Trần Đăng Khoa, 2010)
- Phương thức trồng: Trên cơ sở đặc tính sinh vật học và quy luật phát triển
của cây cam để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn một cách hợp lý giữa các
biện pháp nhằm đạt mục tiêu kinh tế song việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong
canh tác phụ thuộc rất lớn vào mức độ đầu tư.(Trần Đăng Khoa, 2010)
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thực tiễn về phát triển sản xuất cam trên thế giới
2.2.1.1 Tình hình về phát triển sản xuất
Theo FAOSTAST năm 2009, sản lượng quả có múi trên thế giới năm
2009 khoảng 95,5 triệu tấn. Đứng đầu là Brazil: 17,949 triệu tấn, chiếm

21,21%; thứ hai là Mỹ: 13,97 triệu tấn, chiếm 16,51 %; thứ Ba là Trung Quốc:
9,566 triệu tấn, chiếm 11,3%.(Phạm Tuấn Cường, 2010)
Theo dự báo của FAO những năm tiếp theo, sản xuất cam ở các nước
phát triển sẽ tăng với tốc độ hàng năm là 0,6 % với hầu hết sự tăng trưởng đó
14


đến từ Hoa Kỳ. Sản xuất ở châu Âu sẽ có sự thay đổi nhỏ, với một sự gia tăng
nhỏ ở Tây Ban Nha bù đắp bởi sự sụt giảm ở Ý và Hy Lạp. Sản xuất tại Nam
Phi dự kiến sẽ tiếp tục phát triển, nó vẫn tiếp tục khai thác lợi thế của quốc gia như
là một nhà cung cấp trái vụ. Nước sản xuất cam ở châu Á dự kiến sẽ tiếp tục mở
rộng sản xuất, nhưng gần như sản phẩm sẽ được tiêu thụ tại thị trường trong
nước. Trung Quốc dự kiến sẽ vượt qua Mexico là nước sản xuất lớn thứ ba cam và
Ấn Độ sẽ thách thức Tây Ban Nha là nhà sản xuất lớn thứ năm. Tuy nhiên, thị
trường trong nước rất lớn trong cả hai nước có nghĩa là hầu như tất cả các sản phẩm
sẽ được tiêu thụ trong nội bộ.(Phạm Tuấn Cường, 2010)
Các vùng trồng cam nổi tiếng trên thế giới chủ yếu nằm ở những vùng
có khí hậu ôn hòa thuộc vùng Á nhiệt đới hoặc vùng ôn đới ven biển chịu ảnh
hưởng của khí hậu biển. Năm 2012, sản lượng cam trên thế giới đạt 68,2 triệu
tấn. Đứng đầu là Brazil với 18 triệu tấn, Mỹ 8,17 triệu tấn.(Phạm Tuấn
Cường, 2010)
2.2.1.2 Tình hình tiêu thụ
Theo FAO, tình hình xuất nhập khẩu Cam được thể hiện qua bảng 2.1,
số liệu gần nhất được thống kê vào năm 2013:
Bảng 2.1 Tình hình xuất nhập khẩu cam trên thế giới năm 2013

Khu Vực
Toàn thế giới
Châu Phi
Châu Mỹ

Châu Á
Châu Âu

Xuất Khẩu
Số lượng
Thành Tiền
(tấn)
7.131.003
2.480.704
1.063.829
649.850
2.800.287

Nhập Khẩu
Số lượng
Thành tiền

(1000USD)
(tấn)
(1000USD)
4.858.730
6.881.994
5.541.222
1.175.330
142.828
72.001
826.167
577.648
417.819
458.712

2.060.371
1.511.049
2.265.226
4.062.669
3.494.606
(Nguồn:Theo tổ chức FAO, 2016)

15


×