Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN lực ở LÀNG NGHỀ mây TRE ĐAN XUÂN LAI, xã XUÂN LAI, HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.51 KB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở LÀNG NGHỀ
MÂY TRE ĐAN XUÂN LAI, XÃ XUÂN LAI,
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

Tên sinh viên

: Vũ Thị Xá

Chuyên ngành đạo tạo : Kinh tế
Lớp

: K54KTB

Niên khóa

: 2009 – 2013

Giáo viên hướng dẫn : KS. Lưu Văn Duy


HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả khóa luận

Vũ Thị Xá

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn
Kinh tế nông nghiệp và chính sách những người đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến KS. Lưu Văn Duy, người đã dành
thời gian tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ, viên chức Ủy ban nhân dân xã
Xuân Lai; cán bộ quản lý và nhân dân đang sinh sống, làm việc tại Làng nghề
mây tre đan Xuân Lai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này với đầy
đủ số liệu mang tính thời sự và chính xác.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình và bạn bè,
những người luôn bên tôi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
khóa luận.
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2013
Tác giả

Vũ Thị Xá

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Làng nghề mây tre đan Xuân Lai đóng vai trò khá quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội của xã Xuân Lai. Tuy nhiên chất lượng của nguồn nhân lực
làng nghề vẫn còn nhiều yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu của nghề mây tre
đan nói riêng và làng nghề mây tre đan Xuân Lai nói chung. Đứng trước tình
hình đó chính quyền địa phương cũng đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho làng nghề. Tuy nhiên các biện pháp được áp
dụng vẫn chưa giải quyết được những yếu kém trong chất lượng nguồn nhân lực
của làng nghề. Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ở làng nghề mây tre đan Xuân Lai, xã Xuân Lai huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh” với mục tiêu chính là tìm hiểu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở
làng nghề mây tre đan Xuân Lai, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực góp phần phát triển làng nghề. Để đạt được mục tiêu
chính tôi đã đề ra một số mục tiêu cụ thể mà đề tài cần đạt được như: Hệ thống
hóa một số vấn đề và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của làng
nghề; Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở làng nghề mây tre đan
Xuân Lai, xã Xuân Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh; Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực của làng nghề mây tre đan Xuân Lai,
xã Xuân Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh; Đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của làng nghề.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng nguồn nhân lực của làng
nghề, trong đó nghiên cứu sẽ tiến hành phỏng vấn, thu nhập số liệu của các
nhóm: Chủ các cơ sở sản xuất của làng nghề; nguồn lao động sản xuất của làng
nghề, cán bộ quản lý chính quyền địa phương và cán bộ khuyến công/ khuyến
thương xã….
Như chúng ta đã biết lý luận luôn gắn liền với thực tiễn. Trong đề tài tôi
đưa ra cơ sở thực tiễn bao gồm: Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và
iii


thế giới về giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của làng nghề và thực
tiễn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của làng nghề ở Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu của đề tài, tôi tiến hành nghiên cứu, điều tra với số lượng:
1 cán bộ quản lý địa phương, 1 cán bộ khuyến công, khuyến thương xã, 30 chủ
cơ sở và 60 lao động sản xuất tại làng nghề mây tre đan Xuân Lai.
Số liệu điều tra được ghi chép, tập hợp và phân tích theo phương pháp
thống kê so sánh và thống kê mô tả. Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số hệ thống
chỉ tiêu như: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng lao động sản xuất của làng
nghề; hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh,
hệ thống chỉ tiêu thể hiện kết quả công tác đào tạo nghề, hệ thống chỉ tiêu đánh
giá chất lượng nguồn nhân lực tổ chức thực hiện chính sách.
Trong quá trình nghiên cứu trên địa bàn làng nghề mây tre đan Xuân Lai, kết
quả mà tôi đạt được như sau:
- Thực trạng chất lượng lao động sản xuất làng nghề mây tre đan Xuân
Lai, xã Xuân Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh: Chất lượng lao động sản xuất
ở làng nghề mây tre đan Xuân Lai còn nhiều yếu kém, trình độ học vấn của
người lao động còn thấp, lực lượng lao động trẻ còn thiếu, chưa có nhiều lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Tỉ lệ lao động qua đào tạo và truyền
nghề chiếm một phần rất nhỏ trong cơ cấu lao động sản xuất của làng nghề; Còn

nhiều tình trạng lao động mắc các bệnh liên quan đến làng nghề và các bệnh hạn
chế khả năng lao động.
- Thực trạng chất lượng lao động là chủ các cơ sở sản xuất: Phần lớn lao
động là chủ cơ sở sản xuất ở làng nghề mây tre đan Xuân Lai chưa có các kiến
thức về kỹ năng quản lý. Khả năng tiếp cận thị trường đầu ra và thị trường đầu
vào tương đối tốt, tuy nhiên hiểu biết về thị trường vẫn còn nhiều hạn chế, đặc
biệt là khả năng tiếp cận thị trường vốn vay của chủ các cơ sở còn kém, tỉ lệ cơ
sở tiếp cận được nguồn vốn vay nhà nước còn thấp.

iv


- Thực trạng chất lượng công tác đào tạo nghề và truyền nghề: Công tác
đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề trong làng nghề mây tre đan Xuân Lai
chưa đạt được hiệu quả cao, thu hút ít lao động tham gia, chất lượng đào tạo
chưa mang lại hiệu quả.
Để khắc phục những hạn chế của chất lượng nguồn nhân lực ở làng nghề
mây tre đan Xuân Lai tôi tập trung đề xuất các nhóm giải pháp sau:
- Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng lao động sản xuất.
- Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng chủ cơ sở sản xuất.
- Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cơ sở đào tạo nghề.
- Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động khuyến công, khuyến
thương.

v


MỤC LỤC
Số liệu điều tra được ghi chép, tập hợp và phân tích theo phương pháp thống
kê so sánh và thống kê mô tả. Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số hệ thống chỉ

tiêu như: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng lao động sản xuất của làng
nghề; hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng chủ các cơ sở sản xuất kinh
doanh, hệ thống chỉ tiêu thể hiện kết quả công tác đào tạo nghề, hệ thống chỉ
tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tổ chức thực hiện chính sách...........iv
- Làng nghề dệt thổ cẩm truyền thống Châu Mạ Ấp 4, xã Tà Lài, huyện Tân Phú,
tỉnh Đồng Nai: Vài năm trước đây tưởng như nghề này đã mai một, nhưng nhờ
quyết tâm duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống này, từ năm 2008, tỉnh
đã triển khai đề án “Khôi phục và phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống của
người Châu Mạ xã Tà Lài, huyện Tân Phú”. Đến nay huyện đã tổ chức được hai
lớp dạy học nghề dệt, may thổ cẩm căn bản và một lớp dệt may thổ cẩm nâng
cao cho đồng bào dân tộc tại xã, với trên 90 học viên. Đặc biệt lớp dạy nghề
không chỉ dành cho chị em đã có gia đình mà còn thu hút được lớp trẻ có tay
nghề cao tham gia trong dạy và truyền nghề truyền thống cho các thế hệ sau.
Hầu hết các chị em sau khi tham gia khóa học về đều có thêm nghề phụ, cho thu
nhập đáng kể, góp phần nâng cao đời sống gia đình ().. 21
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........22
Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ của người lao động: là chỉ tiêu đánh giá
về mức độ ốm đau, bệnh tật của người lao động, chỉ tiêu về sức khỏe được thể
hiện qua tỉ lệ người mặc bệnh ảnh hưởng đến chất lượng công việc và tỉ lệ số
người mắc bệnh do công việc tạo ra trong lực lượng lao động của làng nghề.
Ngoài ra chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe người lao động còn được thể
hiện qua các bệnh có nguy cơ mắc phải trong quá trình lao động ở làng nghề.
.........................................................................................................................31
Chỉ tiêu biểu hiện trình độ học vấn của người lao động là chỉ tiêu đánh giá về
trình độ học vấn của người lao động trong làng nghề. Chỉ tiêu biểu hiện trình
độ học vẫn của người lao động được thể hiện qua số lượng và tỷ người qua
các cấp học tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, cao đẳng, đại học,
trên đại học,….................................................................................................31
Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động là chỉ tiêu
đánh giá về trình độ tay nghề và kinh nghiệm làm việc của người lao động,

được xác định thông qua thực trạng tham gia đào tạo nghề của người lao
động, được xác định dựa trên tỉ lệ lao động đã qua đào tạo và cơ cấu lao động
được đào tạo: theo cấp đào tạo, công nhân kỹ thuật, bậc thợ hay khả năng làm
được việc của người lao động..........................................................................31
3.2.6.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng chủ các cơ sở sản xuất kinh
doanh...............................................................................................................32
vi


Chỉ tiêu thể hiện năng lực quản lý: là chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý cơ sở
của chủ cơ sở, được thể hiện thông qua trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm
và khả năng quản lý lao động của cơ sở thông qua quy mô sử dụng lao động
của cơ sở. Ngoài ra năng lực quản lý còn thể hiện qua hiểu biết của người
quản lý, pháp luật............................................................................................32
4, “Khôi phục nghề dệt thổ cẩm truyền thống Châu Mạ”...................................77
5, “Lục Nam khôi phục nghề dệt vải ở Khe Nghè- Lục Sơn”.........................77
11, “Phát triển nguồn nhân lực làng nghề mạnh cả về số lượng và chất lượng”.78
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................77
PHỤ LỤC ..........................................................................................................79

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Xuân Lai qua 3 năm 2010-2012. . .Error:
Reference source not found
Bảng 3.2 : Tình hình dân số và lao động của xã 3 năm 2010-2012...............Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của xã Xuân Lai 3 năm 2010-2012
..........................................................................Error: Reference source not found

Bảng 3.4 Nội dung thu thập thông tin sơ cấp.. .Error: Reference source not found
Bảng 4.1 Đặc điểm của lao động sản xuất ở làng nghề mây tre đan Xuân Lai
..........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.2 Cơ cấu lao động sản xuất ở làng nghề mây tre đan Xuân lai.........Error:
Reference source not found
Bảng 4.3 Thực trạng tham gia đào tạo nghề và truyền nghề của lao động tại làng
nghề mây tre đan Xuân Lai...............................Error: Reference source not found
Bảng 4.4 Tình sức khỏe của người lao động trong làng nghề mây tre đan Xuân
Lai.....................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.5 Đặc điểm của chủ các cơ sở sản xuất Error: Reference source not found
Bảng 4.6 Đánh giá của người lao động về việc sử dụng lao động làm thuê của
các cơ sở sản xuất.............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.7 Tình hình tiếp cận vốn vay của các cơ sở sản xuất làng nghề mây tre
đan Xuân Lai.....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.8 Tình hình tiếp cận thị trường đầu vào của các cơ sở sản xuất.......Error:
Reference source not found
Bảng 4.10 Tình hình đào tạo nghề ở làng nghề mây tre đan Xuân Lai 3 năm
2010 - 2012.......................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.11 Đánh giá của người học và cán bộ khuyến công về công tác đào tạo
nghề ở làng nghề mây tre đan Xuân Lai...........Error: Reference source not found
viii


ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1 Chức năng quản lý của chủ cơ sở sản xuất trong làng nghề..........Error:
Reference source not found
Sơ đồ 4.2 Quá trình quản lý nguồn vốn của một số cơ sở sản xuất làng nghề mây

tre đan Xuân Lai...............................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 4.3 Quá trình tiếp cận thị trường của các cơ sở sản xuất. . .Error: Reference
source not found

x


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CN – TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

KT – VH – XH

Kinh tế - văn hóa – xã hội



Lao động

NVL

Nguyên vật liệu

UBND


Ủy ban nhân dân

xi


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Phát triển làng nghề nông thôn là một chiến lược vừa thúc đẩy phát triển
kinh tế- xã hội, vừa góp phần giải quyết việc làm, thu hút lao động nhàn rỗi ở
nông thôn. Thu nhập của lao động làng nghề thường cao gấp ba, bốn lần so với
lao động nông nghiệp. Làng nghề chính là nơi mở ra cho nông dân khả năng
thoát nghèo và làm giàu ngay trên ruộng đất của mình. Thực tế cho thấy khi phát
triển làng nghề sẽ tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu
lao động theo hướng CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Làng nghề mây tre đan Xuân lai thuộc xã Xuân Lai, huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh cũng là một trong những làng nghề truyền thống còn tồn tại và phát
triển cho đến ngày nay. Làng nghề đã có từ nhiều đời trước chủ yếu là làm ra
các đồ dùng phục vụ sinh hoạt trong gia đình và đồ dùng trong sản xuất nông
nghiệp như thúng, rổ, rá… Gần đây do nhu cầu của người tiêu dùng có nhiều
thay đổi nên ngoài một số sản phẩm truyền thống ra làng nghề mây tre đan Xuân
Lai còn sản xuất thêm nhiều chủng loại sản phẩm với nhiều mẫu mã, kiểu dáng
hơn như tranh tre, đồ nội thất trang trí…
Hiện nay nghề mây tre đan đã trở thành nguồn thu nhập chính của người
dân trong thôn cũng như nguồn thu nhập lúc thời gian nông nhàn cho những
người dân ở trong xã và các thôn lân cận.Tuy nhiên làng nghề còn chưa phát huy
được hết tiềm năng vốn có của mình . Một trong những nguyên nhân là chất
lượng nguồn nhân lực còn chưa đáp ứng dược yêu cầu của làng nghề. Trình độ
văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật và năng lực quản lý của các chủ hộ, cơ sở
còn hạn chế, phần lớn chưa đáp ứng được trang bị những kiến thức cần thiết về
quản trị kinh doanh cũng như chưa hiểu biết kỹ pháp luật và chính sách liên

quan tới các hoạt động kinh tế. Lao động trong các cơ sở của làng nghề nhìn
chung có trình độ văn hóa, tay nghề và trình độ thẩm mỹ không cao. Phần lớn
1


lao động được học theo lối truyền nghề và kèm cặp trong sản xuất, rất ít được
học qua các trường dạy nghề chính quy.
Xuất phát từ những lý do trên nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở làng nghề mây tre đan Xuân Lai, xã
Xuân Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.” là cần thiết nhằm đề xuất các giải pháp
góp phần tháo gỡ những khó khăn về nguồn nhân lực cho Làng nghề.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở làng nghề mây tre đan
Xuân Lai, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
góp phần phát triển làng nghề.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của làng nghề.
- Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở làng nghề mây tre đan
Xuân Lai, xã Xuân Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực của làng
nghề mây tre đan Xuân Lai, xã Xuân Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
làng nghề.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Chất lượng nguồn nhân lực của làng
nghề, trong đó nghiên cứu sẽ tiến hành phỏng vấn, thu nhập số liệu của các
nhóm: Chủ các cơ sở sản xuất của làng nghề; nguồn lao động sản xuất của làng

nghề, cán bộ quản lý chính quyền địa phương và cán bộ khuyến công/ khuyến
thương xã….

2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu : thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của làng
nghề mây tre đan Xuân Lai
- Phạm vi không gian : làng nghề mây tre đan Xuân Lai.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu đã công bố thu thập từ 2010 – 2012
+ Số liệu điều tra được thu thập từ 23/01/2013 đến 23/05/2013

3


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC
2.1 Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực của làng nghề
2.1.1 Khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực của làng nghề
*Nguồn nhân lực:
Thuật ngữ nguồn nhân lực (human resources) xuất hiện vào thập niên 80
của thế kỷ XX khi mà có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng
con người trong kinh tế lao động. Nếu như trước đây phương thức quản trị nhân
viên (personnel management) với các đặc trưng coi nhân viên là lực lượng thừa
hành, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động của họ với chi phí tối thiểu thì
từ những năm 80 đến nay phương thức mới, quản lý nguồn nhân lực (human
resources management) với tính chất mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo điều kiện
tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức cao nhất các khả năng tiềm

tàng, vốn có của họ thông qua tích lũy tự nhiên trong quá trình lao động phát
triển. Có thể nói, sự xuất hiện của thuật ngữ “nguồn nhân lực” là một trong
những biểu hiện cụ thể cho sự thắng thế của phương thức quản lý mới đối với
phương thức quản lý cũ trong việc sử dụng nguồn nhân lực con người (Tạ Ngọc
Hải,2010).
Có khá nhiều những định nghĩa khác nhau về “nguồn nhân lực” chẳng hạn như:
Nguồn nhân lực là nguồn lực của con người của những tổ chức (với quy
mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá
trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia,
khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi
nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực,
sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các tổ chức (Tạ Ngọc Hải,
2010)

4


Trong báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động của toàn
cầu hóa đối với nguồn nhân lực đã đưa ra định nghĩa nguồn nhân lực là trình độ
lành nghề, kiến thức và năng lực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới
dạng tiềm năng của con người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp
cận này có phần thiên về chất lượng của nguồn nhân lực. Trong quan niệm này,
điểm được đánh giá cao là coi các tiềm năng của con người cũng là năng lực khả
năng để từ đó có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng. Quan niệm về
nguồn nhân lực như vậy cũng đã cho ta thấy phần nào sự tán đồng của Liên hợp
quốc đối với phương thức quản lý mới (Trích dẫn bởi Tạ Ngọc Hải, 2010)
Nguồn nhân lực có thể được xem xét trên hai khía cạnh là chất lượng và số
lượng, số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô
và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì
quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực cũng càng lớn và ngược lại (Tạ Ngọc

Hải, 2010)
Nguồn nhân lực trong xã hội có thể được nghiên cứu dưới nhiều khía
cạnh:Với tư cách là nguồn cung cấp lao động cho xã hội thì bao gồm toàn bộ
dân cư có cơ thể phát triển bình thường. Với tư cách là một yếu tố của sự phát
triển kinh tế - xã hội, tức là khả năng lao động của xã hội thì nguồn nhân lực
được hiểu theo nghĩa hẹp hơn. Nó bao gồm dân cư trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động.
Nguồn nhân lực còn được hiểu là tổng hợp các cá nhân, những con người
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần
được huy động vào quá trình lao động (Nguyễn Mậu Dũng,2011)
* Chất lượng nguồn nhân lực:
Chất lượng nguồn nhân lực được xem xét dựa trên các yếu tố về sức khỏe,
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng lực, phẩm chất … cũng
như các nguồn lực khác, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò hết

5


sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội (Tạ
Ngọc Hải, 2010)
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nhân lực thể hiện
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân
lực. Đó là các yếu tố phản ánh, kỹ năng làm việc và thái độ làm việc của người
lao động trong quá trình làm việc (Bùi Văn Nhơn, 2006).
Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo cách tiếp cận nghiên cứu
nhưng điểm chung có thể nhận thấy các quan điểm trên đều cho rằng:
Chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố, bộ phận như trí
tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ… của người lao
động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong
việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.

* Khái niệm về làng nghề
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn
để sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời
sống như: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế
biến… Các nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến
nhiều hộ dân có thể cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những người
chuyên làm nghề, đa phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề,
hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang
tính chất chuyên môn sâu hơn, được cải tiến kỹ thuật hơn và thường được giới hạn
trong quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề
thủ công. Như vậy, làng nghề đã xuất hiện. Có thể hiểu làng nghề “là làng nông
thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế
về số lao động và thu nhập so với nghề nông” [Đặng Kim Chi, 2005].
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để
một làng ở nông thôn được coi là một làng nghề. Nhưng nhìn chung, các ý kiến
thống nhất ở một số tiêu chí sau:
6


- Giá trị sản xuất và thu nhập của từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên
50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm;
hoặc doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng.
- Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường xuyên,
trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt 30% so
với tổng số hộ hoặc lao động ở làng nghề có ít nhất 300 lao động.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của làng
và do người trong làng tham gia.
Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, tiêu chí công nhận làng
nghề gồm có 3 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành

nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
-

Chấp

hành

tốt

chính

sách

Pháp

luật

của

Nhà

nước

[www.isge.monre.gov.vn].
2.1.2 Đặc điểm nguồn nhân lực của làng nghề
Nguồn nhân lực làng nghề hầu hết là nguồn nhân lực nông thôn nên có
những đặc điểm chung với nguồn nhân lực nông thôn là nguồn nhân lực ít được
đào tạo qua trường lớp và có tính chuyên môn hóa thấp. Tuy nhiên cũng có

những đặc điểm riêng là nguồn nhân lực làng nghề mang tính truyền nghề cao
và thiếu về số lượng.
Nguồn nhân lực làng nghề thường ít được đào tạo qua trường lớp : Nhiều
làng nghề truyền thống hiện nay thiếu vắng đội ngũ thợ lành nghề, thợ tạo mẫu,
lực lượng lao động có trình độ văn hóa và trình độ thẩm mỹ chưa cao. Hầu hết
chủ hộ sản xuất chưa được đào tạo về quản trị kinh doanh và thiếu kiến thức về
kinh tế thị trường… (Daibieunhandan.vn))

7


Nguồn nhân lực làng nghề có tính chuyên môn hóa thấp: Hầu hết các cơ
sở làm nghề ở các làng nghề đều tự chủ trong tất cả các công đoạn từ nguyên vật
liệu đến thành phẩm, ít có tính chuyên môn hóa nên thường không tận dụng
được hết các thế mạnh của nguồn nhân lực trong mỗi cơ sở sản xuất.
Nguồn nhân lực làng nghề mang tính truyền nghề cao: việc dạy nghề tại
các làng nghề phần lớn theo lối truyền nghề trong các gia đình, cầm tay chỉ việc
hoặc tổ chức những lớp học ngắn ngày cho con em trong địa phương rất ít làng
nghề tổ chức đào tạo bài bản dẫn đến hiệu quả chưa cao; số lượng lao động
trong các làng nghề học ở trường dạy nghề rất thấp, cơ sở vật chất, phương tiện
dạy nghề ở các gia đình và các cơ sở nhỏ lẻ còn đơn sơ, thiếu thốn. Giáo viên
truyền nghề cho học viên bằng cách truyền nghề trực tiếp theo kinh nghiệm của
từng người (daibieunhandan.vn).
Thiếu về số lượng: Hiện nay số con em lao động trong các làng nghề học
hết THPT đều có xu hướng thi vào các trường đại học, cao đẳng, chuyên nghiệp
chứ không lựa chọn các trường dạy nghề, kể cả trường cao đẳng nghề vì thế dẫn
đến hiện tượng số lượng lao động làm nghề truyền thống ở các làng nghề bị
thiếu rất nhiều (daibieunhandan.vn).
2.1.3 Phân loại nguồn nhân lực của làng nghề
Có nhiều cách phân loại nguồn nhân lực khác nhau, về nguồn nhân lực nói

chung được phân chia dựa theo các tiêu chí khác nhau:
Dựa vào nguồn gốc hình thành người ta chia nguồn nhân lực thành: nguồn
nhân lực sẵn có trong dân số và nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế
và nguồn nhân lực dự trữ
Nguồn nhân lực sẵn có trong dân số bao gồm toàn bộ những người nằm
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, không kể đến trạng thái có làm
việc hay không làm việc. Theo thống kê của Liệp hợp quốc, khái niệm này được
gọi là dân số hoạt động (active population), có nghĩa là tất cả những người có

8


khả năng làm việc trong dân số tính theo độ tuổi quy định (Nguyễn Mậu
Dũng,2011)
Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế là số người có công ăn
việc làm đang hoạt động trong các ngành KT – VH – XH của đất nước. Như
vậy, giữa nguồn nhân lực sẵn có trong dân số và nguồn nhân lực tham gia vào
hoạt động kinh tế có sự khác nhau. Sự khác nhau này là do có một bộ phận
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì nhiều
nguyên nhân khác nhau mà chưa tham gia vào hoạt động kinh tế (thất nghiệp, có
việc làm nhưng không muốn làm việc, còn đang học tập, có nguồn thu nhập
khác mà không cần đi làm…) (Nguyễn Mậu Dũng,2011)
Nguồn nhân lực dự trữ bao gồm những người nằm trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động nhưng vì các lý do khác nhau họ chưa có công ăn việc làm
ngoài xã hội. Số người này đóng vai trò của một nguồn dự trữ về nhân lực
(Nguyễn Mậu Dũng,2011).
Dựa vào tính chất công việc có cách phân loại nguồn nhân lực khác nhau
phù hợp với đặc điểm của ngành nghề. Đối với nguồn nhân lực trong làng nghề
ta có thể chia ra nguồn nhân lực ra thành:
Nguồn lực quản lý ở địa phương: nguồn lực quản lý ở địa phương là các

cán bộ chính quyền địa phương như trưởng thôn, chủ nhiệm hợp tác xã… và các
cán bộ khuyến công, khuyến thương xã. Nguồn lực quản lý ở địa phương là lực
lượng tổ chức thực hiện các chính sách phát triển làng nghề. Lực lượng này có
ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của làng nghề. Chất lượng của nguồn nhân
lực quản lý địa phương càng tốt thì làng nghề càng có các điều kiện phát triển
thuận lợi.
Lao động là chủ các cơ sở sản xuất: Là những người chủ các cơ sở sản
xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả lực
lượng lao động mà mình quản lý cũng như quyết định phương thức, định hướng
sản xuất và điều tiết nguồn nguyên liệu đầu vào và thị trường đầu ra của cơ sở.
9


Chất lượng của lao động sản xuất có được phát huy hiệu quả hay không cũng
phải nhờ vào nguồn lực quản lý này.
Cơ quan đào tạo nghề của địa phương: Là lực lượng tham gia vào quá
trình đào tạo, nâng cao chất lượng cho các bộ phận khác của nguồn nhân lực
trong làng nghề. Ở các làng nghề lực lượng này thường là các nghệ nhân, lao
động có tay nghề giỏi tham gia vào quá trình đào tạo, nâng cao tay nghề cho lực
lượng lao động sản xuất của làng nghề. Chất lượng của cơ quan đào tạo nghề
của địa phương càng tốt thì nguồn nhân lực được đào tạo chất lượng càng cao.
Người lao động trong các làng nghề : Là lực lượng trực tiếp lao động tạo
ra các sản phẩm của làng nghề. Lực lượng này là bộ phận chủ yếu của nguồn
nhân lực trong làng nghề, có vai trò quyết định trong sự hoạt động của làng
nghề. Sự phát triển của làng nghề yêu cầu trước tiên là chất lượng của người lao
động, chất lượng người lao động trong làng nghề yếu kém đồng nghĩa với hoạt
động không hiệu quả của làng nghề, sản phẩm làm ra chất lượng thấp không đáp
ứng với yêu cầu của thị trường dẫn đến sự mai một của làng nghề.
Dựa vào đặc điểm công việc nguồn nhân lực làng nghề được chia thành
lao động chân tay và lao động máy.

Lao động chân tay là lao động làm những công việc mang tính thủ công,
lực lượng lao động chiếm đa số trong các làng nghề ở Việt Nam, chất lượng của
lao động chân tay là yếu tố mang tính quyết định đến chất lượng sản phẩm của
các làng nghề.
Lao động máy là lao động làm những việc cần sử dụng máy móc trong
quá trình sản xuất. Trong các làng nghề lực lượng lao động này tuy chiếm một
phần nhỏ nhưng những công việc sử dụng máy góp phần nâng cao năng suất lao
động của làng nghề, do đó chất lượng của lao động máy đóng vai trò rất quan
trọng với làng nghề.
Dựa vào thời gian làm việc lao động làng nghề được chia thành lao động
thường xuyên và lao động thời vụ.
10


Lao động thường xuyên là những lao động làm việc trong làng nghề thời
gian dài, thường là trên 1 năm. Nhóm lao động này là lực lượng chính tham gia
vào quá trình sản xuất của làng nghề, lao động thường xuyên của các làng nghề
thường là những lao động có kinh nghiệm hoặc những lao động xác định làm
việc lâu dài trong làng nghề. Do đó, chất lượng của lao động thường xuyên là
yếu tố chính phản ánh chất lượng nguồn nhân lực của làng nghề.
Lao động thời vụ là lao động làm những công việc có thể hoàn thành
trong một thời gian ngắn ở làng nghề. Trong làng nghề có những khâu sản xuất
cần lượng lớn lao động trong một thời gian ngắn hoặc những trường hợp gấp rút
cần lượng lớn lao động khi ấy sẽ cần đến sự có mặt của lực lượng lao động thời
vụ. Tuy chỉ là lao động tạm thời nhưng lực lượng lao động thời vụ rất cần thiết
đối với các làng nghề.
2.1.4 Vai trò của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở làng nghề
2.1.4.1 Đối với người lao động
Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở làng nghề giúp người lao động
nâng cao trình độ tay nghề, phát huy tính sáng tạo và tính thẩm mỹ của người

lao động để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn. Hơn nữa công tác
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở làng nghề còn tạo ra tính chuyên nghiệp
cho người lao động, thông qua các công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
người lao động người lao động không chỉ được trang bị , bổ sung các kiến thức,
kỹ năng làm việc mà còn được đào tạo tác phong và thái độ làm việc chuyên
môn hơn.
Ngoài ra công tác nâng cao chất lượng người lao động không chỉ tập trung
vào nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động mà còn chú trọng nâng cao
thái độ làm việc của người lao động, tạo sự gắn bó giữa người lao động và làng
nghề và với nghề.

11


2.1.4.2 Đối với các cơ sở sản xuất
Công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của làng nghề giúp bổ sung
cho chủ các cơ sở sản xuất về kỹ năng quản lý cơ sở của mình và nâng cao khả
năng tiếp cận thị trường tạo ra nguồn lực quản lý cơ sở chất lượng cao, giúp các
cơ sở sản xuất phát triển đúng hướng và có hiệu quả sản xuất cao.
Xét về mặt lao động, công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở làng
nghề tạo cho các cơ sở sản xuất một lực lượng lao động chất lượng cao, đảm bảo
cho quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần thu hút các đối
tác và mở rộng thị trường cho các sản phẩm của cơ sở.
Công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực còn giúp tạo ra cho các cơ sở, đặc
biệt là các cơ sở lớn có được lực lượng người quản lý và đội ngũ lao động làm việc có
hiệu quả, giúp cơ sở ngày càng phát triển về quy mô cũng như hiệu quả sản xuất.
2.1.4.3 Đối với làng nghề
Chất lượng của lao động và chủ các cơ sở sản xuất được nâng cao tạo cho
làng nghề một lực lượng nhân lực hùng hậu, nâng cao năng suất và hiệu quả làm
việc của làng nghề, đảm bảo sự phát triển của làng nghề.

Nguồn nhân lực của làng nghề có chất lượng cao sẽ giúp làng nghề có
được chỗ đứng trên các thị trường lớn, đảm bảo sự hoạt động của làng nghề
trong tình trạng kinh tế khó khăn. Hơn nữa chất lượng người lao động và chủ cơ
sở sản xuất được nâng cao góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm góp phần tăng thu nhập cho
người lao động của làng nghề.
Nghề thủ công phát triển giúp giải quyết việc làm cho lao động địa phương,
góp phần cải thiện tình hình an ninh trật tự cho cả làng nghề và khu vực.
Đặc biệt đối với các làng nghề truyền thống việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ở làng nghề góp phần duy trì và phát huy các giá trị truyền
thống cho làng nghề,đảm bảo sự hoạt động cho làng nghề.

12


2.1.5 Nội dung nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực làng nghề
Nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực làng nghề được phân tích theo hai
cách tiếp cận: tiếp cận từng đối tượng ở làng nghề và tiếp cận theo hoạt động
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của làng nghề.
2.1.5.1 Nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực của làng nghề theo đối tượng
● Chất lượng của lực lượng lao động sản xuất ở làng nghề
Trình độ học vấn:
Trình độ học vấn là khái niệm về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu
những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì cuộc sống.
Trình độ học vấn được củng cố qua giáo dục chính quy, không chính quy, qua
quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân. Trình độ học vấn được chia làm các
cấp bậc, mỗi cấp bậc trang bị cho người lao động một lượng kiến thức tăng dần
theo cấp bậc. Trình độ học vấn của người lao động càng cao, người lao động
càng có nhiều kỹ năng, kiến thức để vận dụng vào công việc.
Trình độ tay nghề kỹ thuật: là mức độ lành nghề của người lao động, nó

được đánh giá qua số năm kinh nghiệm, quá trình học nghề và khả năng hoàn
thành công việc của người lao động. Trình độ tay nghề kỹ thuật được trau dồi
qua việc được truyền nghề hoặc đào tạo nghề của người lao động. Những lao
động được truyền nghề thường được đánh giá là có trình độ tay nghề kỹ thuật
cao hơn những lao động không được truyền nghề vì học được truyền đạt lại
những kỹ thuật của người thợ giỏi có kinh nghiệm nên họ tích lũy được cả
những kỹ thuật mà những người thợ giỏi tìm tòi và phát hiện trong suốt quá trình
làm nghề của họ, chính vì vậy mà lao động được truyền nghề có thể có trình độ
kỹ thuật tương đương với lao động lâu năm. Những lao động được đào tạo qua
các lớp đào tạo ngắn hạn họ được học những kỹ năng cơ bản để hoàn thành công
việc nên sau khi được đào tạo hầu hết có thể làm công việc ở mức đáp ứng yêu
cầu nên trình độ tay nghề kỹ thuật của họ cũng được đánh giá tương đương với
lao động đã thạo nghề.
13


×