Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA xóa mù CHỮ CHO NGƯỜI dân tộc THIỂU số tại HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH sơn LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.28 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
––––––––––

HOÀNG CHẾ LINH

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
XÓA MÙ CHỮ CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
––––––––––

HOÀNG CHẾ LINH

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
XÓA MÙ CHỮ CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Minh Hằng


HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố
trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Chế Linh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trần Thị Minh Hằng,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong Khoa Tâm
lý - Giáo dục học, Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã quan
tâm, động viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện, Phòng GD&ĐT
huyện, cán bộ quản lý và giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La, đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn và ghi nhận tấm lòng của bạn bè, đồng nghiệp, gia đình
luôn động viên khích lệ giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã dành nhiều thời gian, công sức và cố gắng rất nhiều, nhưng

do khả năng của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chưa nhiều nên luận văn tốt nghiệp của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót, kính
mong các thầy, cô góp ý và chỉ bảo để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Chế Linh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT
CBQL
CNH-HĐH
DTTS
GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DTTS
Giáo dục và Đào tạo

GDTH

Giáo dục tiểu học

HĐND

Hội đồng nhân dân


KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MN

Mầm non

NLCĐ

Nguồn lực cộng đồng

NLXH

Nguồn lực xã hội

NXB

Nhà xuất bản

PCGD

Phổ cập giáo dục

PCGD TH
PCGD XMC
TH

Phổ cập Giáo dục tiểu học

Phổ cập giáo dục xóa mù chữ
Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XMC

Xóa mù chữ
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................3


4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................4
5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5

8. Cấu trúc của luận văn....................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM
GIA XÓA MÙ CHỮ CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ........................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu về huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục trên
thế giới...............................................................................................................7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về huy động cộng đồng trong giáo dục ở
Việt Nam...........................................................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.........................................................14
1.2.1. Xóa mù chữ..........................................................................................14
1.2.2. Cộng đồng............................................................................................15
1.2.3. Huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS........................16
1.2.4. Người dân tộc thiểu số..........................................................................17
1.3. Lý luận về huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS.....18
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của việc huy động cộng đồng tham gia XMC cho
người DTTS.....................................................................................................18
1.3.2. Nội dung huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS.........19
1.3.3. Biện pháp huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS........26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động cộng đồng để tham gia
XMC cho người DTTS..................................................................................27
1.4.1. Yếu tố khách quan.................................................................................27
1.4.2. Yếu tố chủ quan.....................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................30


Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
XÓA MÙ CHỮ CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN
QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA...................................................................31
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La..................................................................31

2.1.1. Vị trí địa lý, dân cư................................................................................31
2.1.2. Về kinh tế - xã hội.................................................................................31
2.1.3. Về văn hoá, giáo dục.............................................................................33
2.2. Khái quát khảo sát thực trạng..............................................................36
2.2.1. Mục đích khảo sát.................................................................................36
2.2.2. Nội dung khảo sát..................................................................................36
2.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................36
2.2.4. Địa bàn khảo sát....................................................................................37
2.2.5 Thời gian khảo sát..................................................................................37
2.3. Thực trạng công tác XMC ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La..........37
2.3.1. Mạng lưới trường, lớp học và cơ sở vật chất........................................37
2.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.........................................................38
2.3.3. Kết quả công nhận đạt chuẩn XMC......................................................39
2.3.4. Các biện pháp duy trì công tác XMC ở huyện Quỳnh Nhai.................43
2.4. Thực trạng Huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS tại
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La..................................................................45
2.4.1. Mức độ huy động các nguồn lực cộng đồng tham gia XMC cho người
DTTS tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La......................................................45
2.4.2. Nội dung huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS.........47
2.4.3. Các hình thức huy động các nguồn lực cộng đồng XMC cho người
DTTS tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La......................................................60
2.4.4. Hiệu quả huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS tại
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La......................................................................61


2.4.5. Kết quả huy động cộng đồng trong XMC cho người DTTS trên địa
bàn huyện Quỳnh Nhai.................................................................................62
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến huy động cộng đồng tham gia
XMC cho người DTTS huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La..........................69
2.5.1. Về nhận thức.........................................................................................69

2.5.2. Về cơ chế, chính sách............................................................................71
2.5.3. Về kinh phí............................................................................................71
2.5.4. Hoạt động của Ban Chỉ đạo PCGD XMC.............................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................77
Chương 3. BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XMC
CHO NGƯỜI DTTS TẠI HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA.......79
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................79
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................79
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...........................................................79
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả........................................................80
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển.....................................81
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống.........................................81
3.2. Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS. . .81
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động các lực lượng cộng đồng
tham gia XMC cho người DTTS.....................................................................81
3.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong đó nhà
trường giữ vai trò trung tâm............................................................................85
3.2.3. Sử dụng hợp lý các nguồn lực xã hội tham gia XMC cho người DTTS.........88
3.2.4. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán
bộ chuyên môn phòng GD&ĐT, giáo viên các trường tiểu học tham gia XMC
cho người DTTS..............................................................................................90
3.2.5. Thực hiện dân chủ hoá trong quản lý giáo dục và phối hợp các lực
lượng cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS.........................................92


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp huy động cộng đồng tham gia XMC
cho người DTTS tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La...............................95
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp..................96
3.4.1. Khái quát về quá trình khảo nghiệm.....................................................96
3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm.............................................................97

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ...............................20
Bảng 2.1. Kết quả kiểm tra trường học năm học 2017 - 2018......................34
Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra hoạt động sư phạm của nhà giáo (Năm học 2017
- 2018)...........................................................................................35


Bảng 2.3. Trình độ đội ngũ giáo viên từ bậc học MN đến cấp THCS...........35
Bảng 2.5. Về đội ngũ giáo viên, nhân viên thực hiện giáo dục phổ cập.......41
Bảng 2.6. Tỷ lệ huy động XMC....................................................................42
Bảng 2.7. Tỷ lệ người mù chữ theo độ tuổi...................................................42
Bảng 2.8. Các biện pháp duy trì XMC ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La...44
Bảng 2.9. Mức độ tham gia của các nguồn lực cộng đồng trong XMC cho
người DTTS ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La...........................46
Bảng 2.10. ......Nội dung các nguồn lực cộng đồng tham gia trong xóa mù chữ
cho người dân tộc thiểu số tại huyện Quỳnh Nhai........................47
Bảng 2.11. Kết quả huy động từ các doanh nghiệp.........................................49
Bảng 2.12. Hình thức huy động các NLCĐ tham gia công tác XMC.............60
Bảng 2.14. Kết quả huy động các nguồn lực cộng đồng tuyên truyền vận động
học sinh nghỉ học, bỏ học quay lại lớp (từ năm 2014-2018)........63
Bảng 2.15. Kết quả huy động các nguồn lực cộng đồng tuyên truyền vận động
học viên mù chữ ra học các lớp XMC (từ năm 2014-2018).........64
Bảng 2.17. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động cộng đồng tham gia
XMC cho người DTTS tại huyện Quỳnh Nhai, Sơn La...............74
Bảng 2.18. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các NLCĐ tham gia XMC

cho người DTTS............................................................................75
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp nâng cao hiệu
quả huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS tại
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La...................................................97
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp nâng cao hiệu
quả huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS ở huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La..............................................................99
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1.

Đánh giá nhận thức trách nhiệm của cộng đồng về công tác
XMC cho người DTTS...........................................................70


Sơ đồ 3.1.

Mối quan hệ giữa các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động
cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS...........................95

Biểu đồ 3.1

Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp.............98

Biểu đồ 3.2.

Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp..............100


MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Việc chăm sóc, giáo dục
thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế, một số nơi
vẫn chưa nhận thức đầy đủ quan điểm đó của Đảng và Nhà nước, vẫn xem
giáo dục là trách nhiệm của một mình nhà trường và của riêng ngành
GD&ĐT. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của toàn
xã hội.
Thực tế ghi nhận tại một số tỉnh Tây Bắc, trong đó có tỉnh Sơn La, đặc
biệt tại huyện Quỳnh Nhai cho thấy, các đối tượng mù chữ phần lớn là người
DTTS, người cao tuổi, ngại đi học, cho nên việc vận động họ đến lớp rất khó;
nhiều người có hoàn cảnh gia đình khó khăn, lại là lao động chính, không có
thời gian dành cho việc học tập. Bên cạnh đó, các chương trình, chính sách hỗ
trợ, tài liệu học XMC chưa phù hợp với thực tế cuộc sống của đồng bào
DTTS. Ngoài ra, một số cán bộ, giáo viên không biết tiếng dân tộc, khiến việc
vận động người dân đến lớp cũng như khi đứng lớp còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác XMC cho đồng bào DTTS và miền núi rất cần thiết, song nếu cứ
huy động người dân đến lớp học theo phong trào hay chỉ để đủ sĩ số thì chắc
chắn không thể đạt kết quả như mong muốn. Trong số những người hiện
không biết chữ cũng có không ít người đã từng đi học - họ bị tái mù chữ vì
học rồi mà không thường xuyên sử dụng, việc học chữ không đem lại cho họ
những lợi ích thiết thực trong cuộc sống. Học phải đi đôi với hành, học để tiếp
thu kiến thức ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xóa đói, giảm nghèo,
cải thiện cuộc sống. Cho nên khi tổ chức các lớp học XMC cho đồng bào
DTTS phải chú ý sao cho phù hợp với tập quán văn hóa, sinh hoạt cũng như
cách thức sản xuất của đồng bào; không nên làm kiểu hình thức, chạy theo
phong trào để lấy thành tích… Ngoài ra, các thôn, bản cần phát huy vai trò

1



của các già làng, trưởng bản, dòng họ trong việc vận động những người chưa
biết chữ đến lớp, những người đã biết chữ dạy người chưa biết chữ mọi lúc,
mọi nơi…
Huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La là huyện miền núi, đời sống kinh tế xã
hội của nhân dân còn nhiều khó khăn, công tác XMC tuy đã đạt được những
thành tựu nhất định nhưng chưa ổn định, cần phải tiếp tục duy trì và phát
triển. Hiện tại, tỉ lệ người mù chữ nhất là là người DTTS, phụ nữ ở những
vùng sâu - vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn còn chiếm tỷ lệ cao. Tính đến
thời điểm tháng 06 năm 2018, tỷ lệ người mù chữ độ tuổi 15 đến 35 là 0,2%
(mức độ 1) và 7,05% (mức độ 2); Tỷ lệ người mù chữ trong độ tuổi 15 đến 60
là 4,8% (mức độ 1) và 12,09% (mức độ 2). Số người mù chữ đa số là phụ nữ,
người DTTS và những người có hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có điều
kiện để học tập. Nếu các cấp chính quyền, ngành giáo dục lơ là, không chú
trọng đến việc duy trì và củng cố những thành tựu đã đạt được thì rất khó để
tiếp tục phát triển những kết quả đó.
Huy động cộng đồng nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân trong quá
trình giáo dục, đó là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đặc biệt là
công tác XMC cho người DTTS, việc huy động các lực lượng lại càng có ý
nghĩa quan trọng, nhất là duy trì và phát triển bền vững những thành quả đã
đạt được. Việc huy động cộng đồng sẽ phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân
dân vào công tác giáo dục, trong đó công tác XMC cho người DTTS là một
nhiệm vụ quan trọng. Quá trình huy động còn có tác dụng động viên, nhắc
nhở ý thức, trách nhiệm đối với giáo dục của các tổ chức, cá nhân, các đoàn
thể, chính quyền địa phương, các cơ sở sản xuất…
Việc huy động các lực lượng để tiến hành tham gia XMC cho người
DTTS vừa nhằm mục đích thực hiện một chính sách lớn của Đảng và Nhà

2



nước, vừa nhằm giải quyết thực tiễn công tác XMC ở địa phương. Đây là vấn
đề có tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Bản thân tác giả là chuyên viên đang công tác tại Phòng GD&ĐT huyện
Quỳnh Nhai, trực tiếp tham mưu cho Ban Lãnh đạo phòng GD&ĐT, Ban Chỉ
đạo PCGD, XMC huyện, nhìn nhận thấy những thành quả về công tác XMC,
đặc biệt là công tác XMC cho người DTTS ở đây chưa có tính bền vững, nếu
không chú trọng phát huy sức mạnh của toàn xã hội chăm lo phát triển giáo
dục thì rất khó để phát triển những thành quả đã đạt được, thậm chí có thể
đánh mất những gì đã có, đã xây dựng được trong thời gian qua. Do đó tôi
chọn đề tài: “HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XÓA MÙ CHỮ
CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN QUỲNH NHAI,
TỈNH SƠN LA” để làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn góp phần phát
triển giáo dục ở địa phương, trong đó có công tác XMC.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện
pháp huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS tại huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS tại
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia XMC người DTTS tại
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.

3


4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng công tác XMC cho người DTTS và
huy động các nguồn lực cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS tại huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
4.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trên khách thể là lãnh đạo huyện, lãnh đạo,
cán bộ, công chức, viên chức Phòng GD&ĐT huyện, lãnh đạo các trường
Tiểu học, cán bộ chủ chốt các đoàn thể, các tổ chức chính trị, giáo viên, phụ
huynh học sinh và một số cán bộ xã trên địa bàn huyện. Số liệu điều tra từ
2014-2018.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác XMC cho người DTTS ở huyện Quỳnh Nhai đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Tuy đã đạt chuẩn XMC, nhưng nguy cơ tụt
chuẩn vẫn còn ở một số xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, do
công tác tuyên truyền và việc tổ chức triển khai thực hiện công tác XMC và
GDTTSKBC còn hạn chế.
Việc huy động các nguồn lực cộng đồng tại địa phương tham gia XMC
cho người DTTS tại huyện Quỳnh Nhai, mặc dù đã được quan tâm, nhưng
chưa thực sự hiệu quả.
Nếu có các biện pháp huy động hợp lý, hiệu quả huy động các nguồn lực
cộng đồng tại địa phương tham gia XMC cho người DTTS tại huyện Quỳnh
Nhai sẽ được cải thiện đáng kể, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác
XMC và duy trì kết quả XMC trên địa bàn huyện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về huy động cộng đồng tham gia xóa mù chữ
cho người dân tộc thiểu số

4



6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng huy động cộng đồng tham gia xóa
mù chữ cho người dân tộc thiểu số tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
6.3. Đề xuất một số biện pháp huy động cộng đồng tham gia xóa mù
chữ cho người dân tộc thiểu số tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu, văn bản
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản
bao gồm: thông tư, nghị định, các văn kiện Đại hội của Đảng, Nghị quyết
HĐND các cấp; các báo cáo của UBND tỉnh, huyện; Báo cáo của Ban Chỉ
đạo PCGD, XMC và phòng GD&ĐT liên quan đến công tác XMC và huy
động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS để xây dựng cơ sở lý luận
cho nghiên cứu vấn đề.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thiết kế và sử dụng các phiếu hỏi để thu thập thông tin về thực trạng
XMC, cũng như thực trạng huy động cộng đồng tham gia triển khai chương
trình XMC cho người DTTS tại huyện Quỳnh Nhai.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm qua thực tiễn nghiên cứu, rút ra bài học bổ ích về
công tác huy động cộng đồng tham gia triển khai chương trình XMC.
7.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ, người dân, giáo viên, các lực lượng chính trị trên địa
bàn huyện; trò chuyện với một số cán bộ quản lý, giáo viên về công tác XMC
cho người DTTS và huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS.
7.5. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến các chuyên gia về các biện pháp huy động cộng đồng tham
gia XMC cho người DTTS.

5



7.6. Phương pháp quan sát
Xem xét thực tế công tác XMC cho người DTTS tại địa phương, trực
tiếp quan sát nguồn lực thực tế tại địa phương nơi chọn nghiên cứu.
7.7. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng công thức toán học thống kê mô tả như tính phần trăm, tính
điểm trung bình, xếp thứ bậc để xử lý số liệu điều tra đã thu được qua điều
tra bảng hỏi.
8. Cấu trúc của luận văn
Gồm phần mở đầu; kết luận, khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục và
ba chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về huy động cộng đồng tham gia xóa mù chữ
cho người dân tộc thiểu số

Chương 2: Thực trạng huy động cộng đồng tham gia xóa mù chữ cho
người dân tộc thiểu số tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La

Chương 3: Biện pháp huy động cộng đồng tham gia xóa mù chữ cho
người dân tộc thiểu số tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
Kết luận và khuyến nghị

6


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XÓA MÙ
CHỮ CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Việc huy động cộng đồng sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp của nhân
dân trong công tác XMC nói chung và công tác XMC cho người DTTS nói

riêng. Vấn đề huy động cộng đồng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu. Tuy nhiên, vấn đề huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS
là một vấn đề khá mới mẻ.
1.1.1. Các nghiên cứu về huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo
dục trên thế giới
Các nước phát triển luôn hết sức coi trọng sự tham gia của cộng đồng
trong phát triển giáo dục. Tuy hình thức và biện pháp huy động cộng đồng
tham gia vào phát triển giáo dục có khác nhau, nhưng về bản chất, các quốc
gia phát triển đều thực hiện chính sách mở cửa giáo dục, tạo nhiều điều kiện
để các lực lượng cộng đồng có cơ hội tham gia phát triển giáo dục.
Ở Hoa Kỳ, chính phủ đã thực hiện một cuộc cách mạng về chuẩn hoá
giáo dục (Standanrds revolution). Để làm được điều này, một trong những giải
pháp quan trọng là Nhà nước thực hiện chủ trương đa dạng hoá, xã hội hóa
giáo dục. Hình thức trường học công - tư phát triển mạnh. Cơ chế hoạt động
của các trường học loại này tự do hơn, linh hoạt hơn và hiệu quả đào tạo cao
hơn. Ở Hoa Kỳ còn có cao đẳng cộng đồng, đó là cơ sở đào tạo có tính chất
địa phương, nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội đặc trưng của địa
phương và góp phần hướng nghiệp cho các khu vực xung quanh. Các loại
trường này tồn tại và phát triển được là nhờ mối quan hệ với địa phương [30].
Ở Nhật Bản, chính phủ cũng tích cực tiến hành cải cách hệ thống giáo
dục. Thượng nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách giáo dục sửa
đổi là: Luật Giáo dục trường học, Luật Quản lí giáo dục địa phương và Luật

7


Giáo dục xã hội. Nhằm đón nhận những thách thức trong thế kỷ 21, Nhật Bản
đã tạo ra một hệ thống giáo dục "mở" và giúp học sinh "thể hiện cá tính" để
đạt được các mục tiêu cơ bản [24].
- Tạo cho học sinh độ thoáng, lòng ham muốn, tự chủ suy nghĩ và năng

lực sinh động; giáo dục đạo đức xã hội, công bằng và thân ái.
- Phát triển năng lực khác nhau tạo cơ hội lựa chọn thích hợp với nhu
cầu học tập và nghề nghiệp của học sinh.
- Phá vỡ thế quản lí theo kiểu tập quyền nhà nước đối với giáo dục, dành
cho địa phương và nhà trường quyền tự chủ lớn hơn.
Ở Trung Quốc, Quốc vụ viện đã thực hiện việc cải cách và phát triển
giáo dục khá quyết liệt [33]. Mục tiêu cơ bản là thực hiện PCGD (bắt buộc)
đến lớp 9 trong phạm vi toàn quốc; từng bước PCGD cao trung ở thành thị và
các khu vực kinh tế phát triển; tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật hàng đầu
thế giới, cơ bản xây dựng hệ thống học tập suốt đời... Để thực hiện các mục
tiêu trên, Trung Quốc đã đề ra các biện pháp:
- Công trình giáo dục chất lượng liên thế kỷ.
- Công trình nhân tài sáng tạo cấp cao.
- Công trình giáo dục hiện đại lâu dài.
- Công trình sản nghiệp hoá các kỹ thuật mới cao cấp.
Các biện pháp trên sẽ thực thi trên nền tảng hình thành mạng lưới giáo
dục mở, nghĩa là huy động tối đa sự tham gia của các lực lượng xã hội đối với
sự nghiệp giáo dục.
Các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và khối ASEAN cũng đang tích
cực đẩy nhanh quá trình phát triển giáo dục bằng nhiều con đường khác nhau,
nhưng để tạo được động lực thúc đẩy nhanh, hầu hết các nước đều tận dụng
và phát huy sức mạnh của cộng đồng và xã hội hoá [25]. Việc dựa vào cộng
đồng để phát triển giáo dục sẽ giải quyết hai yêu cầu cơ bản: (1) nâng cao
nhận thức cộng đồng, (2) nâng cao trách nhiệm của xã hội đối với giáo dục.

8


1.1.2. Các công trình nghiên cứu về huy động cộng đồng trong giáo
dục ở Việt Nam

Huy động các nguồn lực cộng đồng nhằm phát huy sức mạnh của toàn
dân trong quá trình giáo dục, đó là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
ta. Đặc biệt công tác XMC, việc huy động cộng đồng lại càng có ý nghĩa quan
trọng, nhất là duy trì và phát triển bền vững những thành quả đã đạt được.
Việc huy động cộng đồng sẽ phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân vào
công tác giáo dục, trong đó công tác XMC cho người DTTS là một nhiệm vụ
quan trọng. Vấn đề huy động các NLCĐ đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề huy động cộng đồng tham gia
XMC cho người DTTS là một vấn đề khá mới, tác giả xin đề cập các công
trình liên quan sau:
- Luận văn thạc sỹ: “Khảo sát tình trạng mù chữ và tái mù chữ ở thành
phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên” của tác giả Nguyễn Thị Hiền, đã tìm hiểu
vấn đề này một cách có hệ thống trên cả hai lĩnh vực lý luận và thực tiễn để
có được một cách nhìn gần với thực tế hơn và từ đó đề xuất ra những biện
pháp khắc phục sao cho phù hợp với tình hình thực tế của thành phố Điện
Biên Phủ nơi có đông đồng bào DTTS nói riêng và cả nước nói chung [26].
- Luận văn thạc sĩ: “Huy động các lực lượng xã hội tham gia duy trì kết
quả phổ cập giáo dục ở trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh’’ của
tác giả Nguyễn Hữu Cơ, đã tập trung nghiên cứu một số giải pháp huy động
các lực lượng xã hội tham gia duy trì kết quả PCGD ở trường THCS huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả duy trì chất lượng PCGD THCS
trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh [29].
- Luận văn thạc sĩ: “Huy động các lực lượng chính trị, xã hội trong duy
trì PCGD THCS tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” của tác giả Nguyễn Quốc

9


Hòa, đã tập trung nghiên cứu một số giải pháp huy động các lực lượng chính

trị, xã hội trong duy trì PCGD THCS tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Trên
cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm huy động
các lực lượng chính trị, xã hội trong duy trì PCGD THCS tại huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La [30].
- Bài viết: “Tăng cường công tác phát triển giáo dục ở vùng DTTS - cơ
sở quan trọng để thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc” [32] của tác giả Hà
Thị Khiết, đã đề xuất những giải pháp đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục ở vùng
DTTS hiện nay, các cấp, các ngành cần quan tâm những vấn đề sau:
Tăng nguồn đầu tư cho công tác phát triển giáo dục ở vùng biên giới,
vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS có dân số ít.
Đào tạo đội ngũ giáo viên là người DTTS có trình độ cả về sư phạm và
kiến thức cho từng vùng, từng dân tộc.
Ngành giáo dục cần xây dựng chương trình, sách giáo khoa và phương
pháp dạy học phù hợp với đối tượng học của từng dân tộc, từng vùng.
Có chính sách đặc thù đối với con em đồng bào các DTTS sau khi tốt
nghiệp THPT, nếu không thi được vào các trường trung cấp, cao đẳng, đại học
thì bố trí đào tạo nghề và giải quyết việc làm sau khi ra trường để tránh lãng
phí tiền của, công sức của bản thân học sinh, gia đình và nguồn nhân lực cho
sự phát triển các vùng DTTS trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Trần Thuý Ngà có bài báo: “Xây dựng xã hội học tập tại một xã vùng
cao của đồng bào dân tộc Mông tỉnh Sơn La” [31], đề xuất mô hình xã hội
học tập của xã như sau:
Về thiết chế: Hoàn thiện hệ thống giáo dục của xã là tiền đề của xã hội
học tập: gồm nhà trẻ, mẫu giáo, TH, THCS; các lớp XMC và bổ túc văn hóa
sao cho 5 năm tới nhân dân các dân tộc trong xã ai cũng đọc thông, viết thạo,

10


làm được 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia, một số thanh niên học lên THPT,

học nghề, học cao đẳng, đại học.
Trung tâm học tập cộng đồng là một thiết chế quan trọng của hệ thống
giáo dục Quốc dân. Việc xây dựng trung tâm học tập cộng đồng ở xã không
khó, nhưng đề phù hợp với đặc điểm miền núi cao thì nhất thiết phải mở các
lớp học cộng đồng ở từng bản, chỉ có như vậy mới có thể đảm bảo cho nhân
dân; ai cũng được học hành.
Triệt để khai thác sử dụng phát huy tác dụng của nhà văn hóa bản, xã để
nhà văn hóa bản, xã thực sự là một thiết chế trong mô hình xã hội học tập của
địa phương.
Các loại hình học tập cần được xây dựng ở xã: Các loại hình học tập
cho Nông dân, Thanh niên, Phụ nữ, người cao tuổi, người về hưu, Cựu
chiến binh, người khuyết tật, dòng họ, đơn vị hành chính xã, cụm dân cư,
bản, tổ, tiểu khu.
- Dự án: “Tổng kết các phương pháp phát triển và tìm kiếm các cơ chế
nhằm nâng cao tiếng nói của cộng đồng DTTS trong quá trình ra quyết định”
do Mai Thanh Sơn (Trưởng nhóm), nghiên cứu đều tập trung vào tìm hiểu các
kinh nghiệm của một số chủ trương, chính sách của Chính phủ, các dự án tài
trợ hoạt động về lĩnh vực giảm nghèo và phát triển cộng đồng trong những
năm vừa qua. Các dự án, chương trình này chủ yếu liên quan đến việc vận
dụng các tri thức bản địa trong giảm nghèo, phát triển bền vững, vấn đề dân
chủ cơ sở và chuyển đổi hình thức quản lý ở các địa phương. Thông qua việc
tổng hợp và và phân tích những bài học kinh nghiệm (thành công và chưa
thành công) của các dự án và các chương trình đó, nghiên cứu xác định những
vấn đề cần giải quyết trong việc thiết lập kế hoạch và các cách tiếp cận cần
được áp dụng trong các chương trình và dự án trong tương lai.

11


- Tác giả Hoàng Thị Châu với bài viết: “Tình hình và chính sách xây

dựng và phổ cập chữ viết các DTTS ở Việt Nam”, đã cho rằng việc học chữ
và tiếng DTTS có mục đích sâu xa hơn để hiểu biết bản sắc riêng của nền văn
hoá vật chất và tinh thần của dân tộc đó và để tham gia vào việc bảo tồn và
phát triển nền văn hoá đó. Nếu không được sự hỗ trợ của ngành văn hoá, thì
ngành giáo dục chỉ làm được công việc xoá mù chữ và vỡ lòng rồi dừng lại ở
đây là một việc làm vô nghĩa [32].
Bên cạnh đó, luận văn tham khảo tìm hiểu các bài nghiên cứu chủ đề huy
động cộng đồng trong giải quyết các vấn đề xã hội. Trong đó có những đề tài
với nội dung huy động nguồn lực cộng đồng bao gồm:
- “Nghiên cứu kinh nghiệm huy động nguồn lực cộng đồng trong xây
dựng nông thôn mới nhằm đề xuất cơ chế chính sách áp dụng cho xây dựng
nông thôn mới” của Nguyễn Ngọc Luân. Trong phạm vi đề tài này, nội dung
nghiên cứu tập trung tìm hiểu các bài học kinh nghiệm huy động nguồn lực
cộng đồng phục vụ cho các hoạt động mang lại lợi ích chung của thôn,
xã (không xét đến các hoạt động mang tính cá nhân, hộ gia đình), bao gồm:
Kinh nghiệm huy động sự tham gia góp ý kiến của cộng đồng cho việc xây
dựng đề án, quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới. Kinh nghiệm huy
động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Kinh
nghiệm huy động nguồn lực cộng đồng trong tổ chức, phát triển sản xuất. Đề
xuất cơ chế chính sách áp dụng cho xây dựng nông thôn mới [33].
- Huỳnh Công Chất với bài báo: “Giải pháp huy động nguồn lực cộng
đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Tiền Giang”, giải pháp huy
động nguồn lực cộng đồng dân cư là yêu cầu đặt ra trong xây dựng nông thôn
mới ở mỗi xã, mỗi địa phương. Nghiên cứu được tiến hành tại 4 xã điểm về
xây dựng nông thôn mới của tỉnh Tiền Giang. Mục tiêu của nghiên cứu là
phân tích các nguồn lực của cộng đồng được huy động cho quá trình xây

12



dựng nông thôn mới; tìm hiểu các thuận lợi, khó khăn trong việc huy động
nguồn lực cộng đồng; và đề xuất một số giải pháp nhằm huy động tốt hơn
nguồn lực cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Tiền
Giang. Phương pháp thống kê mô tả và so sánh được sử dụng để đánh giá
thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong thời gian qua. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tiền, tài sản, công lao động và sự tham gia ý kiến là
các nhóm nguồn lực chủ yếu của cộng đồng để huy động tham gia đóng
góp xây dựng nông thôn mới.
Tóm lại, đã có khá nhiều nghiên cứu về thực trạng PCGD và XMC và
huy động cộng đồng trong triển khai PCGD và XMC ở các bậc học khác
nhau, ở nhiều địa phương khác nhau. Cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề
này ở một số địa phương thuộc tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu
nào về XMC cho người DTTS và huy động cộng đồng tham gia công tác này
ở huyện Quỳnh Nhai - một huyện nghèo của tỉnh Sơn La, có khá nhiều dân
tộc khác nhau sinh sống. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi không chỉ trực tiếp
góp phần thúc đẩy công tác XMC ở địa phương, mà còn hứa hẹn mang lại
những phát hiện mới về vận động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục ở
một huyện khó khăn miền núi.
Huy động cộng đồng tham gia XMC cho người DTTS gồm nhiều nội
dung, mỗi nội dung đều cần có sự tham gia đóng góp của cộng đồng theo
nhiều hình thức khác nhau. Thực tế nghiên cứu các biện pháp huy động cộng
đồng tham gia XMC cho người DTTS tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, công tác vận
động nhân dân, đoàn viên, hội viên của MTTQ và các đoàn thể, trong đó
trung tâm là Phòng GD&ĐT, các trường TH để thực hiện công tác XMC cho
người DTTS.

13



×