Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

TÌM HIỂU CÔNG tác CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN sử đất TRÊN địa bàn HUYỆN lâm THAO, TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.64 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
= = = = = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

HÀ NỘI - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
= = = = = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

Sinh viên thực hiện

: HOÀNG TRỌNG TUYÊN

Lớp

: QLB


Khóa

: 55

Ngành

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Giáo viên hướng dẫn

: TS. NGUYỄN VĂN QUÂN

Địa điểm thực tập

: Phòng Tài Nguyên & Môi Trường
Huyện Lâm Thao – Tỉnh Phú Thọ


HÀ NỘI - 2014

ii


LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập nghiên cứu rèn luyện ở trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội.
Lời đầu tiên cho Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn các thầy (cô ) khoa
Quản Lý Đất Đai – Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện
cho Em được làm khóa luận tốt nghiệp này, đây là một cơ hội tốt để cho Em
có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp và cũng giúp ích rất lớn để

Em ngày càng tự tin về bản thân mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Giáo – Giảng viên
hướng dẫn Tiến Sĩ Nguyễn Văn Quân trong suốt thời gian vừa qua đã không
quản ngại khó khăn và nhiệt tình chỉ dạy, giúp đỡ để Em có thể hoàn thành tốt
bài khóa luận này với đề tài “ Tìm hiểu công tác chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Lâm Thao – Tỉnh Phú Thọ ”.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ nhân viên Phòng Tài Nguyên –
Môi Trường Huyện Lâm Thao – Tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện và hướng dẫn,
chỉ bảo và đã cho Em nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực tập tại Phòng.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể bạn bè, người than,
gia đình những người đã luôn bên cạnh Em, cổ vũ tinh thần và ủng hộ Em
trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận vừa qua.
Sinh viên thực hiện

Hoàng Trọng Tuyên

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của đề tài...............................................1
2 .Mục đích nghiên cứu của đề tài.....................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài..........................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI........................3
1.1. Cơ sở lý luận của chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản gắn liền với đất..................................................................................3
1.1.1. Quyền sử dụng.........................................................................................3
1.1.2. Quyền sử dụng đất...................................................................................3
1.1.3. Quyền sở hữu..........................................................................................5
1.1.4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất......................................................................................................................8
1.2. Cơ sở pháp lý của chuyển nhượng quyền sử dụng và quyền sử hữu.......14
1.2.1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.......................................14
1.2.2. Các văn bản pháp luật liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất.....15
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............19
2.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài...........................................................19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................19
2.1.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................20
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu thứ cấp.....................................20

ii


2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp........................................20
2.2.3. Phương pháp phân tích, thống kê so sánh.............................................22
2.2.4. Phương pháp xác định giá bất động sản để tính thuế............................22
2.2.5. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.....................................................22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................23
3.1. Khái quát tình hình chung trên địa bàn nghiên cứu.................................23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên:................................................................................23
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội........................................................26
3.1.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Lâm Thao năm 2013........................34
3.2. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lâm

Thao từ năm 2007 đến nay..............................................................................36
3.3. Trình tự thủ tục thực hiện chuyển nhượng trên địa bàn huyện.................40
3.3.1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất.........................................................................................40
3.3.2. Trình tự thực hiện..................................................................................43
3.3.3.Căn cứ tính thuế.....................................................................................44
3.3.4. Kết quả điều tra công tác chuyển nhượng trên địa bàn huyện..............46
3.4. Nghiên cứu và thảo luận...........................................................................57
3.4.1. Tình trạng thất thu ngân sách nhà nước về thuế thu nhập cá nhân và lệ
phí trước bạ......................................................................................................57
3.4.2. Một số lỗ hổng và thuế..........................................................................57
3.5. Đề xuất giải pháp hoàn thiện các thủ tục, quy định, trình tự chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện................................................58
3.5.1. Đối với hồ sơ.........................................................................................58
3.5.2. Đối với trình tự thủ tục..........................................................................58
3.5.3. Đối với cách tính thuế...........................................................................59
3.5.4. Các đề xuất khác...................................................................................59

iii


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................60
1. Kết luận.......................................................................................................60
2. Kiến nghị.....................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................63
PHỤ LỤC.......................................................................................................65

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013..................................................35
Bảng 3.2. Tình hình biến động diện tích đất...................................................37
Bảng 3.3. Kết quả giải quyết hồ sơ chuyển nhượng........................................37
Bảng 3.4. Tổng số vụ chuyển nhượng các xã thị trấn trên địa bàn huyện.......40
Bảng 3.5. Tổng diện tích đất chuyển nhượng qua các năm và tổng số tiền thuế
thu hàng năm từ công tác chuyển nhượng.......................................................41
Bảng 3.6. Số thuế thu được năm 2013............................................................41
Bảng 3.7. Hồ sơ chuyển nhượng.....................................................................42
Bảng 3.8. Ý kiến người dân về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trên
địa bàn huyện Lâm Thao năm 2013................................................................48
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả điều tra chuyển nhượng trên địa bàn Thị trấn Lâm
Thao.................................................................................................................49
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả điều tra chuyển nhượng trên địa bàn Thị trấn
Hùng Sơn.........................................................................................................49
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả điều tra chuyển nhượng trên địa bàn xã Sơn Vi.......50
Bảng 3.12. Bảng so sánh chênh lệch số thuế thu theo giá Nhà nước và giá thu
theo giá thị trường...........................................................................................52
Bảng 3.13. Tổng hợp diện tích đất chuyển nhượng qua các năm và tổng số
tiền thuế thu hàng năm từ công tác chuyển nhượng........................................53
Bảng 3.14. Ước tính thất thu thuế năm 2013 trên địa bàn huyện Lâm Thao. .55
Bảng 3.15. Ước tính thất thu thuế huyện Lâm Thao năm 2011 – 2013..........56

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chữ viết tắt


BĐS

Bất động sản

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

LPTB

Lệ phí trước bạ

SDĐ

Sử dụng đất

TNCN

Thu nhập cá nhân

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

vi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự tồn tại
và phát triển của mọi sự sống trên trái đất.Đất đai tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng, xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh, xây dựng đô thị và khu
dân cư. Cùng với sự phát triển của đất nước đất đai dược sử dụng vào nhiều
mục đích khác nhau và nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng lên. Vì vậy, cần
phải sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
Trong thời kỳ đổi mới như hiện nay, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý
của Nhà nước; phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
cùng với việc gia nhập WTO thì nhu cầu sử dụng đất để phục vụ nền kinh tế
xã hội, An ninh - Quốc phòng là điều tất yếu.
Và khi đất đai được thừa nhận là có giá trị làm cho việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trở nên sôi động và có nhiều diễn biến phức tạp. Việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một hình thức điều phối đất đai làm cho
đất đai được sử dụng hiệu quả hơn, tạo mối quan hệ đất đai mới mà chủ yếu là
đối với người có nhu cầu sử dụng đất thật sự.
Bên cạnh đó việc chuyển nhượng trên cũng gây nên những điều bất cập
như : tạo nên cơn sốt đất, giá đất tăng cao, tình trạng đầu cơ tích luỹ đất, ...
dẫn đến đất đai tập trung vào một số người sử dụng không hiệu quả. Họ muốn
thu được lợi nhuận thông qua việc chuyển nhượng cho người khác. Chính
những thực trạng trên tạo ra những khó khăn trong việc Quản lý nhà nước về
đất đai.
Nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Huyện Lâm Thao 1



Tỉnh Phú Thọ được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai – Trường ĐH Nông
nghiệp Hà Nội tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu công tác chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn Huyện Lâm Thao - Tỉnh Phú
Thọ”, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo – TS. Nguyễn Văn Quân – Giảng viên
khoa Quản lý đất đai – trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cùng với sự giúp
đỡ của phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Lâm Thao - Tỉnh Phú Thọ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu thực trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn
Huyện Lâm Thao - Tỉnh Phú Thọ.
Xác định những vướng mắc bất cập trong việc thực hiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tìm hướng giải quyết đem lại hiệu quả trong
công tác quản lý nói chung và công tác giải quyết chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nói riêng.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện thủ tục pháp lý trong công tác chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
Bài học kinh nghiệm thông qua thực tế của công tác chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ở huyện Lâm Thao.
3. Yêu cầu của đề tài
Từ các văn bản, tài liệu và số liệu thu thập được, rút ra những thuận lợi
và những hạn chế trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời
đánh giá một cách xác thực và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hiểu rõ và nắm vững các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu một cách
khoa học và khách quan.

2



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
1.1.1. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản, chỉ là một trong ba quyền của chủ sở hữu. Chủ sở
hữu có quyền khai thác giá trị tài sản theo ý chí của mình bằng cách thức khác
nhau. Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản trong
trường hợp được chủ sở hữu giao quyền sử dụng. Quyền sử dụng là quyền
được pháp luật bảo vệ để khai thác các đặc tính hữu ích tự nhiên của bất động
sản và sử dụng lợi ích của nó, lợi ích có thể là thu nhập, phát triển, thu hoạch
và các hình thức khác.
1.1.2. Quyền sử dụng đất
Khi nói đến quyền sở hữu đất đai, chúng ta thấy với tư cách là đại diện
chủ sở hữu, nhà nước có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt
đất đai. Trong các quyền năng đó quyền sử dụng là có ý nghĩa thực tế lớn
nhất, trực tiếp đem lại lợi ích cho chủ sở hữu. Nhưng nhà nước không phải là
chủ thể trực tiếp sử dụng đất mà gián tiếp sử dụng thông qua các tổ chức, cá
nhân trong xã hội bằng cách giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử
dụng đất cho những người sử dụng đất trực tiếp. Thực vậy, quyền sử dụng đất
trước hết chúng ta phải hiểu được đây là một quyền tự nhiên, khi con người
chiếm hữu đất đai, thì họ sẽ thực hiện hành vi sử dụng đất mà cụ thể là khai
thác tính năng sử dụng của đất đai mà không quan tâm đến hình thức sở hữu
của nó. Thông qua hành vi sử dụng đất mà con người có thể thỏa mãn những
nhu cầu của mình cũng như làm ra của cải cho xã hội. Chẳng hạn:
+ Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, đất đai được xem như là tư liệu sản xuất quan trọng nhất và không thể

3



thiếu. Nhờ việc thực hiện quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất đã khai
thác nguồn lợi trực tiếp từ đất đai. Nếu như không có đất đai, thì lao động của
con người không thể sản sinh ra lúa, gạo để phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu
thường ngày. Khi xác định mối quan hệ giữa lao động và đất đai, C. Mác cho
rằng: "Lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất nhưng không phải là
yếu tố duy nhất tạo ra của cải vật chất- Lao động phải kết hợp với đối tượng
lao động mới sản xuất ra của cải vật chất" .
+ Trong cuộc sống, đất đai là nơi trú ngụ của con người, nhờ có đất đai
và thông qua hành vi sử dụng đất, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, con người
mới có thể tồn tại, như đi lại, vui chơi, lao động, nghỉ ngơi. Nếu như không có
đất đai thì không có cuộc sống của con người.
+ Thông qua hành vi sử dụng đất trong các lĩnh vực quản lý, kinh tế,
chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng, con người mới tạo ra các giá trị vật
chất, tinh thần để thúc đẩy sự phát triển chung của nhân loại. Ngoài ra, quyền
sử dụng đất được xem như là một quyền năng pháp lý, quyền năng này được
pháp luật ghi nhận và bảo vệ. ở đây chúng chúng ta đi sâu phân tích quyền sử
dụng đất dưới góc độ chính trị- pháp lý
Tóm lại, quyền sử dụng đất là quyền khai thác những thuộc tính có lợi
từ đất một cách hợp pháp thông qua các hành vi sử dụng đất hoặc chuyển
quyền đó cho người khác. Quá trình hình thành, vận động và phát triển của
quyền sử dụng đất vừa diễn ra một cách tất yếu, khách quan vừa có sự gắn
liền và lệ thuộc với chế định quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà
nước là người đại diện.
( Trích Điều 46 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 38 Nghị định số 181/2004/NĐCP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 điều 29 nghị định số 88/2009/NĐ- CP ngày
19/10/ 2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất )

1.1.3. Quyền sở hữu

1.1.3.1. Khái niệm
4


Quyền sở hữu là chỉ tổng hợp các qui phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Khái niệm quyền sở hữu được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Theo nghĩa khách quan đó là toàn bộ các qui định của Nhà nước về vấn đề sở
hữu. Quy định về quyền sở hữu trong các ngành luật khác nhau.
Theo nghĩa chủ quan đó là toàn bộ những hành vi mà chủ sở hữu được
pháp luật cho phép thực hiện trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài
sản theo ý chí của mình. Quyền sở hữu bao giờ cũng gắn liền với chủ thể nên
được coi là loại quyền tuyệt đối.
Quyền sở hữu còn được hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự bao gôm
ba yếu tố: chủ thể, khách thể và nội dung.Khái niệm quyền sở hữu vừa là một
phạm trù kinh tế vừa là một phạm trù pháp lý.
Là phạm trù kinh tế, sở hữu thể hiện các quan hệ sản xuất xã hội,
phương thức chiếm hữu và phân phối trong từng hình thái kinh tế- xã hội và
quan hệ xã hội nhất định. Sở hữu là việc tài sản, thành quả lao động, tư liệu
sản xuất thuộc về ai, do đó nó thể hiện quan hệ giữa người với người trong
quá trình tạo ra và phân phối các thành quả vật chất.
Là phạm trù pháp lý, quyền sở hữu mang tính chất chủ quan vì nó là sự
ghi nhận của Nhà nước, nhưng Nhà nước không thể đặt ra quyền sở hữu theo
ý chí chủ quan của mình mà quyền sở hữu được qui định trước hết bởi nội
dung kinh tế xã hội, tức là thể chế hoá những quan hệ chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt những của cải vật chất do con người tạo ra.
( Trích từ )

5



1.1.3.2. Nội dung quyền sở hữu
Thứ nhất là quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản thuộc
sở hữu của mình. Trong trường hợp chủ sở hữu của mình. Trong trường hợp
chủ sở hữu tự mình chiếm hữu tài sản của mình thì chủ sở hữu thực hiện mọi
hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản. Việc chiếm hữu của
chủ sở hữu là chiếm hữu có căn cứ pháp luật bị hạn chế giai đoạn thời gian.
Quyền chiếm hữu bao gồm hai loại:
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật (chiếm hữu hợp pháp) dựa trên các căn
cứ sau: Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản; Chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản
trong phạm vi uỷ quyền; Được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua các
giao dịch dân sự phù hợp với ý chí của chủ sở hữu (người đang chiếm hữu
hợp pháp chỉ được sử dụng hoặc chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản cho
người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý); Người phát hiện và giữ tài sản vô
chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,
bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật qui định;
Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù
hợp với các điều kiện do pháp luật quy định và các trường hợp khác do pháp
luật quy định. Chẳng hạn Điều 242 qui định: ”Người bắt được gia súc bị thất
lạc phải nuôi giữ và báo cho UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú
để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại“. Trong thời gian chủ
sở hữu chưa đến nhận lại thì là chiếm hữu hợp pháp.
Đối với chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật (chiếm hữu bất
hợp pháp). Chiếm hữu bất hợp pháp là bị chiếm hữu không dựa trên cơ sở
pháp luật nên không được pháp luật thừa nhận.
(Trích )

6



Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là hợp người
chiến hữu không biết và không thể biết mình chiếm hữu không dựa trên cơ sở
pháp luật.
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình đó là trường
hợp người chiếm hữu biết hoặc pháp luật buộc phải biết là mình chiếm hữu
không dựa trên cơ sở pháp luật.
Việc xác định chiếm hữu ngay tình hay không ngay tình thực trên hết
sức khó khăn, do vậy phải dựa vào nhiều yếu tố: trình độ nhận thức, thời gian,
địa điểm, giá trị tài sản,...Việc phân biệt này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đó
là: trong trường hợp chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
thì nếu chiếm giữ liên tục, công khai một thời hạn do luật định, hết thời hạn
đó có thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó. Ngoài ra, người chiếm hữu còn có
quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Ngược lại, người
chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình thì trong mọi trường hợp phải trả lại
tài sản kể cả hoa lợi, lợi tức thu được từ việc khai thác công dụng của tài sản,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Thứ hai, quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản, nghĩa là chủ sở hữu có quyền khai thác giá trị tài sản theo ý
chí của mình bằng những cách thức khác nhau nhằm thoả mãn nhu cầu vật
chất tinh thần của bản thân miễn là không gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến
lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác. Cũng như quyền chiếm hữu, quyền sử dụng không chỉ thuộc về chủ sở
hữu tài sản mà còn thuộc về những người không phải chủ sở hữu nhưng được
chủ sở hữu giao quyền hoặc theo qui định của pháp luật (người mượn tài sản,
thuê tài sản thông qua các hợp đồng dân sự,...).
Ngoài ra, pháp luật còn qui định người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản theo qui định pháp luật. Bởi lẽ, những người này họ hoàn toàn không
7



biết mình đang chiếm hữu tài sản mà không có căn cứ luật định.
Thứ ba, quyền định đoạt theo quy định tại Điều 195 Bộ luật Dân sự “Quyền
định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc bỏ quyền sở hữu
đó“. Như vậy chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt của mình thông qua việc
quyết định “số phận“ pháp lý hoặc “số phận“ thực tế của tài sản. Người không
phải chủ sở hữu cũng có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở
hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất
1.1.4.1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thuật ngữ chuyển nhượng quyềnsửdụngđất ra đời từ Luật đất đai
năm 1993. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong các quyền cụ thể
trong khái niệm chuyển quyền sử dụng đất : chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn, góp giá trị quyền sử dụng đất.
Vậy chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hình thức chuyển quyền sử dụng
đất, trong đó người sử dụng đất (gọi là bên chuyển quyền sử dụng đất) chuyển
giao đất cho người được chuyển nhượng (gọi là bên nhận quyền sử dụng đất )
người được chuyển nhượng phải trả tiền cho người chuyển nhượng.
Đất đai có giá trị đặc biệt đối với đời sống con người. Đất đai có thuộc tính
hữu hạn của diện tích và sự chênh lệch về giá trị sử dụng. Nhu cầu sử dụng của
mỗi chủ thể là khác nhau. Do vậy, để có được thửa đất phù hợp với nhu cầu sử
dụng của mình, các chủ thể phải thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
nhau. Quyền sử dụng đất là một quyền tài sản- một quyền có thể lượng hóa được
bằng tiền. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, do vậy, là điều kiện cho phép
quyền sử dụng đất trở thành một loại hàng hóa đặc biệt lưu thông trên thị trường.
ở nước ta hiện nay, thị trường quyền sử dụng đất không những đã xuất hiện mà
còn hoạt động rất sôi động không những ở khu vực thành thị mà còn len lỏi đến
từng ngõ ngách thôn quê.

8


Như vậy, có thể nhận định rằng: chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một
nhu cầu thiết thực của người sử dụng đất thể hiện ra một cách rõ ràng trên thị
trường, và chính nó là một nhu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường.
của người dân mà còn xuất khẩu với số lượng lớn ra nước ngoài. Thành công này
một phần lớn do chủ trương đúng đắn do Nhà nước giao đất cho các họ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Người dân thiết tha, dốc sức người sức của vào
đồng ruộng của mình. Từ đó đã mang lại những giá trị kinh tế to lớn. Cải thiện đời
sống cho gia đình và xã hội. Quá trình sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp kéo
theo sự chuyển dịch, tích tụ đất đai mà điển hình là phong trào chuyển đổi ruộng
đất ở một số địa phương phát triển mô hình trang trại khắp cả nước. Trong cơ chế
kinh tế thị trường đất đai được đặt trở lại đúng với giá trị vốn có của nó và các
quan hệ đất đai phải vận dụng theo cơ chế này. Do đặc thù của các quy định về đất
đai trong hệ thống pháp luật nước ta nên các quan hệ đất đai trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng có những đặc điểm đặc điểm đặc thù
như: Bản thân đất đai không phải là hàng hóa vì nó không thuộc sở hữu của riêng
ai mà là tài sản công hữu. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất là một loại hàng hàng hóa
đặc biệt, chịu sự tác động của quy luật giá trị của thị trường. Quyền sử dụng đất
được tham gia vào các phương thức quản lý nhà nước đối với đất đai đang dần
dần thay đổi theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường. Các biện pháp quản lý có
yếu tố kinh tế ngày càng được chú trọng như thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, từ vệc xử
phạt vi phạm pháp luật đất đai, phí và lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai. Trong
xử lý các quan hệ đất đai người sử dụng đất được tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Họ được Nhà nước giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài đồng thời
còn có các quyền định đoạt quyền sử dụng đất. Chính việc được coi là một yếu tố
của thị trường quyền sử dụng đất là một loại tài sản - đã làm thay đổi quan niệm
người sử dụng đất. Họ phải cân nhắc, tính toán làm sao cho việc sử dụng đem lại

hiệu quả cao nhất. Cơ chế thị trường đã trả lại cho đất đai giá trị đích thực của nó
9


vừa đồng thời hình thành nên một loại thị trường mới ở Việt Nam - thị trường
quyền sử dụng đất, trong bộ phận của thị trường bất động sản, cùng với thị trường
vốn, thị trường lao động, là các thị trường trung tâm của nền kinh tế thị trường ở
nước ta. Chúng có mối liên hệ khăng khít với nhau. Một thị trường bất động sản
có hiệu quả sẽ có tác dụng đến hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế.
Nền kinh tế thị trường tác động đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong các khu đô thị mạnh mẽ nhất. Cơ chế thị trường kéo theo quá trình đô thị
hóa diễn ra nhanh chóng. Đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, chuyển
thành các khu đô thị mới. Một bộ phận dân số và lao động nông thôn do không có
đất để sản xuất phải chuyển dần về làm ăn sinh sống ở các khu đô thị, các ngành
công nghiệp, dịch vụ. Mặt khác, chính sự hấp dẫn của các khu đô thị lớn - nơi quy
tụ nhiều nhà máy, xí nghiệp trường học ở đây đã là nguyên nhân của dòng người
di cư ồ ạt ra thành phố. Do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, yêu cầu về nguồn
nhân lực của các thành phố lớn rất đa dạng từ những công việc đòi hỏi có trình độ
chuyên môn tay nghề cao như kỹ sư, chuyên gia, lập trình viên máy tính đến
những công việc dịch vụ phổ thông như đánh giày, móc cống, xe thồ, giúp việc
gia đình. Lao động nông thôn khi không còn đất để sản xuất trong khi không có
tay nghề, không có vốn sản xuất kinh doanh phải tìm đến các khu đô thị, người có
chuyên môn tay nghề cao, có tính chất công việc đặc thù phải ở lại thành thị, sinh
viên mới ra trường muốn ở lại thành thị để tìm kiếm một công việc phù hợp, hấp
dẫn và cơ hội thăng tiến. Tất cả những đối tượng này đã góp phần làm cho nhu
cầu nhà ở trở nên vô cùng bức xúc. Trong nền kinh tế thị trường việc bùng nổ các
hoạt động kinh tế của mọi ngành, mọi cấp, mọi đối tượng và việc tìm được một
miếng đất phù hợp là điều kiện tiên quyết. Tốc độ phát triển đô thị cũng như tốc
độ phát triển kinh tế diễn ra rất nhanh nên nhu cầu mở rộng đô thị mới phát triển
không gian đô thị cũng là nhu cầu thường trực.

(Trích Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật Đất đai năm
1993, Luật Đất đai 2003 )

10


Vậy là nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất cứ mỗi ngày một tăng tỷ
lệ thuận với quá trình đô thị hóa. Mặt khác, cơ chế thị trường với mặt trái của nó là
sinh ra sự phân cực giàu nghèo trong xã hội. Một bộ phận khá giả hơn, có tiềm lực
kinh tế mạnh hơn đương nhiên sẽ có nhu cầu cải thiện chỗ ở tốt hơn, và đặc biệt
chính bộ phận này là chủ thể thực hiện việc đầu cơ đất đai. Do có nhiều vốn, họ có
thể mua quyền sử dụng đất rất nhiều rồi chờ giá cao bán kiếm lời. Theo chúng
tôi,đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản của việc tăng giá đất một
cách khó kiểm soát trong thời gian qua. Một lý do nữa là trong thời kỳ đầu của
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh những tiến bộ đáng ghi nhận
thì nền kinh tế vẫn bộc lộ một số nhược điểm. Các môi trường đầu tư chưa thật sự
thuận lợi đặc biệt xuất phát từ sự quản lý của các cơ quan nhà nước còn mang
nặng tư tư tưởng hành chính quan liêu, thị trường chứng khoán mới hình thành
còn chưa ổn định và quá mới mẻ với nhiều người, lạm phát gia tăng, lãi suất ngân
hàng thấp. Tất cả điều đó cộng với tình trạng tốc độ phát triển nhanh chóng mặt
của thị trường bất động sản khiến cho một bộ phận dân cư có nguồn vốn nhàn rỗi
coi quyền sử dụng đất là đối tượng đầu tư triển vọng và hiệu quả nhất. Chính vì
nhiều nguồn cầu như vậy trong khi nguồn cung - với lý thuyết đơn giản mà ai
cũng hiểu là đất đai không thể sinh sôi nảy nở mà ngược lại ngày càng bị thu hẹp
trước yêu cầu phát triểnđo thị hóa cộng với thực trạng chất lượng quy hoạch, quản
lý vĩ mô đất đai đô thị còn thiếu tầm nhìn xa đã khiến cho giá trị quyền sử dụng
đất liên tục bị đẩy lên.
Nền kinh tế thị trường cũng sẽ tác động đến nhu cầu chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trong nông nghiệp. Nền nông nghiệp phát triển vào giai đoạn sản xuất
hàng hóa gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, hiện đại hóa đất nước rõ

ràng là bị chi phối bởi cơ chế thị trường.
Việc giao đất cho người sử dụng đất đồng thời với việc giao thêm các
quyền định đoạt quyền sử dụng đất đã tạo cơ sở cho việc tích tụ và tập trung,
ruộng đất, mở rộng quy mô để tiến hành sản xuất hàng hóa lớn, mặt khác cũng tạo
11


điều kiện để quyền sử dụng đất tham gia vào giao dịch trên thị trường quyền sử
dụng đất việc hình thành thị trường quyền sử dụng đất, gắn liền với thị trường bất
động sản là một đòi hỏi tất yếu của thị trư-ờng. Trong thị trường này, hướng vận động
cơ bản của quan hệ đất đai là không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng cao
thu nhập và lợi nhuận. Tùy vào nhu cầu của mỗi chủ thể, đất đai có thể được sử dụng
vào nhiều mục đích khác nhau, hoặc để sản xuất hoặc chuyển cho người khác có khả
năng sử dụng lớn hơn thông qua các quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hoặc
chuyển mục đích sử dụng đất đai từ đất nông nghiệp sang đất đai chuyên dùng, và
ngược lại. Do vậy, với yêu cầu xu thế của nền kinh tế thị trường, nhu cầu chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong nông nghiệp và nông thôn cũng là một tất yếu
khách quan.
Như vậy, sự hình thành vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường đã
trở thành một trong những yếu tố cơ bản tác động đến sự chuyển dịch đất đai. Hay
nói cách khác, chuyển dịch đất đai nó chung và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nói riêng là một hiện tượng mang tính quy luật. Nó hình thành vận đồng và phát triển
phụ thuộc vào sự hình thành, vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường.
1.1.4.2. Quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Gắn liền với quyền sử dụng đất là tài sản trên đất, mà phổ biến nhất là
nhà ở được xây dựng trên đất. Nhà ở là nhu cầu tất yếu gắn liền với cuộc sống
của con người, nó cũng được coi là tài sản có giá trị với chủ sở hữu. Và việc
có nhà ở của người dân là chính đáng vì vậy Nhà nước ta đã xây dựng Pháp
lệnh nhà ở năm 1991 quy định về các quyền của công dân về nhà ở: Điều 1:
Quyền có nhà ở của công dân; Điều 2: Quỹ nhà ở bao gồm: Nhà ở thuộc sở

hữu Nhà nước; nhà ở thuộc sở hữu tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế; nhà ở
thuộc sở hữu tư nhân; Điều 6: “ Nhà nước thống nhất quản lý nhà ở bằng
pháp luật, Điều 7 quy định về nội dung quản lý nhà ở.
Điều 15: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà
ở. Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cá nhân có quyền sở hữu nhà ở
12


được tạo lập hợp pháp thông qua việc xây dựng, cải tạo, mua, nhận thừa kế,
tặng cho và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16 cũng quy định về quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người
nước ngoài: Người nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở trong thời gian tiến
hành đầu tư hoặc trong thời gian định cư, thường trú tại Việt Nam, nếu điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia không có quy định khác
Điều 18 nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở bao gồm: Đăng ký nhà ở tại Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền; nộp thuế theo quy định của pháp luật; bảo
quản nhà và sửa chữa nhà ở. Khi cải tạo nhà ở phải xin phép UBND cấp có
thẩm quyền; phá dỡ nhà bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc để quy
hoạch sử dụng đất.
Luật nhà ở 2005 được Quốc hội khóa XI ban hành ngày 29/11/2005
quy định về sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng, giao dịch về nhà ở
và quản lý nhà nước về nhà ở. Trong đó tại Điều 4. Quyền có chỗ ở và quyền
sở hữu nhà ở: “Công dân có quyền có chỗ ở thông qua việc tạo lập nhà ở hợp
pháp hoặc thông qua việc thuê, mượn, ở nhờ nhà ở theo quy định của pháp
luật. Người tạo lập nhà ở hợp pháp có quyền sở hữu đối với nhà ở đó”. Điều 9
quy định rõ “ Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở;
trường hợp chủ sở hữu nhà ở có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở cho họ” . Điều 5. Bảo hộ
quyền sở hữu nhà ở: Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu nhà ở của
chủ sở hữu; Nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân không bị quốc hữu hoá.

Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia,
Nhà nước quyết định trưng mua hoặc trưng dụng nhà ở thì Nhà nước bồi
thường cho chủ sở hữu nhà ở theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán và
tạo điều kiện để họ tạo lập nhà ở khác. Điều 6. Chính sách phát triển nhà ở:
Nhà nước có chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng; về nghiên
cứu ứng dụng công nghệ và vật liệu xây dựng mới; về thị trường bất động sản
13


nhà ở và thực hiện công khai, minh bạch thủ tục hành chính để tạo điều kiện
cho tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật;
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua đáp ứng nhu cầu
nhà ở của người có thu nhập thấp và các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng
đất ở tại đô thị. Theo đó Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất hợp pháp. Nhà ở, đất ở bao gồm: - Nhà ở của một hộ
gia đình hoặc của nhiều hộ gia đình trong cùng một ngôi nhà; - Đất ở tại nội
thành, nội thị xã, thị trấn là đất dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục
vụ nhu cầu ở và khuôn viên nếu có, phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 2 trong nghị định nêu rõ Nhà ở
được phân chia theo 3 hình thức sở hữu: 1- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; 2Nhà ở thuộc sở hữu của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế; 3- Nhà ở
thuộc sở hữu tư nhân. Tất cả nhà ở và đất ở đều phải được đăng ký. Chủ sở
hữu hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở....
Thông qua những quy định trên đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có được nhà ở thông qua việc mua bán, chuyển
nhượng, thuê nhà…thị trường nhà ở cũng phát triển mạnh mẽ và đa dạng hơn
góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển.
1.2. Cơ sở pháp lý của chuyển nhượng quyền sử dụng và quyền sử hữu.

1.2.1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai, người sử dụng đất được thực
hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
( Số: 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT
Thông tư liên tịch )
14


- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc
loại đất trồng cây lâu năm (nhóm đất nông nghiệp) thì việc chuyển nhượng
còn phải tuân thủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 104 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
đất đai: Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất lần đầu đối với đất
nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất mà
đã chuyển nhượng và không còn đất sản xuất, không còn đất ở, nếu được nhà
nước giao đất lần thứ hai đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất,
( Trích từ Luật đất đai 2003 )đất ở được miễn tiền sử dụng đất thì không được
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong thời hạn mười (10) năm kể
từ ngày được giao đất lần thứ hai.
1.2.2. Các văn bản pháp luật liên quan đến chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
Ở Việt Nam pháp luật quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà
nước thống nhất quản lý đất đai không thuộc sở hữu của bất kỳ cá nhân hay tổ
chức nào. Vì vậy khi nói đến thị trường bất động sản ở nước ta hay thị trường

đất đai thì các giao dịch mua bán trên thị trường là việc mua bán quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của các chủ sử dụng đất, và bất động sản
chúng ta đề cập đến chủ yếu là nhà, đất.
Để quản lý, điều tiết được quỹ đất đai tham gia các giao dịch trên thị
trường bất động sản và cũng đáp ứng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu mua bán, trao đổi đất phục vụ cho sản xuất và đời sống của mình,
Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật cho hoạt động
chuyển nhượng này. Chúng ta có thể hệ thống các văn bản sau:

15


1- Luật đất đai 1993 được Quốc hội ban hành ngày 14/7/1993 quy định
chế độ quản lý, sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 3: - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước
giaođất
đấtđai
có2003
quyền
( Trích
từ Luật
)
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất.
Điều 30: Không được chuyển quyền sử dụng đất trong những trường hợp
sau đây:Đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp; Đất giao cho các tổ chức mà
pháp luật quy định không được chuyển quyền sử dụng; Đất đang có tranh chấp
Điều 31: Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ
ban nhân dân xã; ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nông thôn làm

tại Uỷ ban nhân dân huyện; ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
2- Luật đất đai sửa đổi năm 1998 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
đất đai.
3- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ
tục chuyển đổi , chuyển nhượng , cho thuê, cho thuê lại , thừa kế quyền sử
dụng đất và thế chấp , góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
4- Thông tư số 1417/1999/tiền tệ- TCĐC ngày 18/9/1999 của Tổng cục
địa chính : Hướng dẫn thực hiện thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày
29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi , chuyển nhượng , cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp , góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất và thế chấp , góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
5- Luật đất đai 2001 ngày 29/6/2001 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật đất đai.
6- Thông tư số 1883/2001/tiền tệ- TCĐC ngày 12-11-2001 của tổng cục
địa chính : Hướng dẫn mẫu các hợp đồng để thực hiện các quyền của người
sử dụng .

16


×