Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng khởi (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.8 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRỊNH CHÂU NGÂN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒNG KHỞI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRỊNH CHÂU NGÂN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒNG KHỞI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. Phan Diên Vỹ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Khởi” là kết
quả nghiên cứu của chính tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Phan
Diên Vỹ. Dữ liệu nghiên cứu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy và kết
quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Học viên

Trịnh Châu Ngân


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô viện Đào tạo sau đại học trường Đại
học Ngân hàng TP. HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm thực
tiễn cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin tỏ lòng trân trọng tới PGS. TS. Phan Diên Vỹ đã dành thời gian, tâm
huyết để hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Một lần nữa xin cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện luận văn.

Trân trọng !


iii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 20
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 23
Bảng 3.1: Mô tả các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu .................................. 25
Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV Đồng Khởi ........................................... 30
Bảng 4.1:Tình hình dư nợ, tỷ lệ nợ xấu 2013-2017 ................................................ 36
Bảng 4.2:Tình hình dư nợ VND, ngoại tệ 2013-2017 ............................................ 37
Bảng 4.3:Tình hình dự phòng rủi ro 2013-2017 ..................................................... 38
Hình 4.2:Tình hình dự phòng rủi ro 2013-2017 ..................................................... 38
Hình 4.3: Tình hình nợ xấu BIDV Đồng Khởi 2013-2017 ..................................... 40
Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu theo loại rủi ro.................................................................... 45
Bảng 4.5: Cơ cấu mẫu theo ngành nghề ................................................................. 46
Bảng 4.6: Rủi ro tín dụng theo ngành nghề ............................................................ 47
Bảng 4.7: Cơ cấu mẫu theo loại hình công ty......................................................... 48
Bảng 4.8: Rủi ro tín dụng theo loại hình công ty .................................................... 48
Bảng 4.9: Thống kê mô tả các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu .................. 49
Bảng 4.10: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập............................................ 50
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy ................................................................................... 51
Bảng 4.12: Tác động biên của các biến độc lập...................................................... 52


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Diễn giải

1

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Đồng Khởi

– Chi nhánh Đồng Khởi

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

7

RRTD

Rủi ro tín dụng

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2



v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH .................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
1.1

Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu của đề tài......................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.3

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
1.5


Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

1.6

Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.7

Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 4

1.8

Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................... 5
2.1

Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 5

2.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng ........................................................... 5
2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng .......................................... 9


vi

2.2

Tổng kết các nghiên cứu trước liên quan .................................................. 15


2.3

Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................... 18

2.3.1 Kinh nghiệm của khách hàng đi vay ...................................................... 18
2.3.2 Khả năng tài chính của khách hàng đi vay ............................................ 18
2.3.3 Tài sản đảm bảo.................................................................................... 18
2.3.4 Việc sử dụng vốn vay............................................................................. 19
2.3.5 Kinh nghiệm của cán bộ tín dụng .......................................................... 19
2.3.6 Kiểm tra giám sát nợ vay ...................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 22
3.1 Phương pháp và quy trình nghiên cứu .......................................................... 22
3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 23
3.3 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ....................................................... 24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28
4.1 Tổng quan về BIDV Đồng Khởi .................................................................. 28
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 28
4.1.2 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 29
4.2 Thực trạng về rủi ro tín dụng tại BIDV Đồng Khởi ...................................... 30
4.3 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ....................................................... 55
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 55
5.2 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Đồng Khởi ...................... 55
5.2.1 Giải pháp dựa vào kết quả mô hình ....................................................... 55


vii

5.2.2 Giải pháp bổ sung ................................................................................. 59
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................ 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 67
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 69


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), thu nhập từ hoạt động
tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Nhờ hoạt động này mà NHTM được coi là kênh
dẫn vốn huy động quan trọng nhất trong hệ thống tài chính. Tuy vậy, hoạt động tín
dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng (RRTD) là vấn đề quan tâm hàng
đầu của các NHTM. Nó không những làm tổn hại đến tài sản, uy tín của một ngân
hàng mà còn có thể gây phá sản và tác động tiêu cực, phản ứng dây chuyền đối với
các NHTM khác, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, kiểm soát
RRTD là công tác không thể thiếu đối với bất kỳ một NHTM nào.
Tại Việt Nam các NHTM đang đối mặt với RRTD, nợ xấu có chiều hướng
tăng trong những năm gần đây, hệ thống quản trị yếu kém cùng với biến động của
các yếu tố vĩ mô trước ảnh hưởng tài chính toàn cầu. Từ năm 2012 trở lại đây quá
trình tái cơ cấu hệ thống NHTM diễn ra mạnh mẽ nhằm hạn chế RRTD, giảm nợ
xấu, tái cấu trúc vốn và tài sản, nâng cao năng lực quản trị theo chuẩn mực quốc tế
nhằm từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh các NHTM cũng như hệ thống ngân
hàng Việt Nam.
Với tầm nhìn “trở thành ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất, hiệu quả
hoạt động hàng đầu ngành ngân hàng Việt Nam”, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) đặc biệt chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho các nhu cầu vay
của khách hàng doanh nghiệp. Với mục tiêu kinh doanh là đảm bảo nhịp độ phát
triển và bền vững, đem về lợi nhuận cao và an toàn, do vậy, công tác quản lý, kiểm
soát và định hướng phát triển cho hoạt động tín dụng vừa đạt hiệu quả cao vừa an
toàn là quan trọng và được Ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm hàng đầu. Là một chi

nhánh trong hệ thống, Chi nhánh Đồng Khởi rất quan tâm đến công tác quản lý,
kiểm soát, hạn chế và giảm thiểu RRTD tại Chi nhánh. Công tác kiểm soát RRTD
đối với khách hàng đã được thực hiện khá tốt nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế,
tiềm ẩn rủi ro. Trên cơ sở nhận thức sự cần thiết phải nâng cao công tác kiểm soát


2

RRTD đối với khách hàng tại Chi nhánh, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các
yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đồng Khởi” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài
chính - Ngân hàng.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến RRTD tại BIDV Đồng Khởi. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số
kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý RRTD tại BIDV Đồng
Khởi.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Dựa trên mục tiêu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài được
triển khai như sau:
(1)

Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến RRTD tại

BIDV Đồng Khởi.
(2)

Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý


RRTD tại BIDV Đồng Khởi trong tương lai.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề tài được triển khai với các câu hỏi
nghiên cứu sau:
(1)

Những yếu tố nào và mức độ ảnh hưởng của chúng đến RRTD tại BIDV

Đồng Khởi?
(2)

Những kiến nghị và giải pháp thích hợp nào cần được đề xuất nhằm hoàn

thiện hơn nữa công tác quản lý RRTD tại BIDV Đồng Khởi trong tương lai?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu


3

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại BIDV
Đồng Khởi.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD đối với
khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Đồng Khởi.
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng BIDV, Chi nhánh Đồng Khởi, tỉnh Bến
Tre.
- Phạm vi về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các hồ sơ tín dụng
của khách hàng doanh nghiệp trong giai đoạn từ 01/01/ 2013 đến 31/12/2017.
1.5 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài vận dụng đồng thời cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình hồi quy Binary Logistic
được vận dụng để phân tích tác động của các yếu tố đến RRTD của BIDV Đồng
Khởi. Mô hình Binary Logistic nghiên cứu sự phụ thuộc của một biến nhị phân vào
các biến độc lập khác. Mục tiêu của các mô hình này là sử dụng những nhân tố ảnh
hưởng (biến độc lập) để xác định khả năng sẽ có rủi ro phá sản (biến phụ thuộc) là
bao nhiêu.
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, so
sánh, phân tích để đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD và công tác
quản lý RRTD tại Chi nhánh trong giai đoạn nghiên cứu, đồng thời đề xuất các kiến
nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý RRTD tại BIDV Đồng Khởi.
1.6 Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung bám sát
các nội dung chính sau đây:


4

- Cơ sở lý luận về RRTD, các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD, và các chỉ tiêu
đánh giá RRTD của ngân hàng.
- Lược khảo các tài liệu nghiên cứu trước liên quan đến chủ đề các yếu tố ảnh
hưởng đến RRTD của ngân hàng. Trên cơ sở đó, xây dựng mô hình nghiên cứu đề
xuất, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xác định và đo
lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến RRTD tại BIDV Đồng Khởi.
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu và đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý RRTD tại BIDV Đồng Khởi trong tương lai.
1.7 Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, về mặt khoa học, đề tài góp phần bổ sung thêm bằng chứng thực
nghiệm, củng cố cơ sở lý thuyết vững chắc đối với chủ đề nghiên cứu các yếu tố

ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu và các hàm ý chính sách của đề
tài là cơ sở để BIDV Đồng Khởi đề ra cách thức quản lý, vận hành và hoàn thiện
công tác quản lý RRTD của Chi nhánh, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình.
1.8 Kết cấu của đề tài
Đề tài được triển khai bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng thể hiện sự vay mượn, là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định
trên cơ sở tín nhiệm (tin tưởng) người sử dụng tài sản có hiệu quả để có khả năng
hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy phạm trù tín dụng gắn
với chuyển nhượng một lượng tài sản có ba đặc điểm chính là: tính tạm thời (tính
thời hạn), tính hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và tính chất tin tưởng
người sử dụng tài sản có khả năng hoàn trả đúng hạn.
Ngày nay, khi thừa vốn tạm thời thì ta đầu tư (cho vay) lấy lãi và khi thiếu hụt
tạm thời thi ta đi vay, điều này phát sinh quan hệ tín dụng trực tiếp, như người dư
thừa và thiếu hụt vốn khó gặp về mặt không gian, thời gian, khối lượng, loại tiền, lãi

suất và đặc biệt là độ tin cậy lẫn nhau khiến cho tín dụng trực tiếp không thể phát
triển được. Để chắp nối nhu cầu đầu tư và nhu cầu đi vay trong nền kinh tế, thì cần
thiết phải có người thứ ba đứng ra huy động toàn bộ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi,
trên cơ sở số vốn huy động được cấp tín dụng cho những người có nhu cầu vốn tạm
thời. Thực hiện chức năng trung gian này chính là các tổ chức tín dụng, mà trong đó
chủ yếu là các NHTM. Như vậy, ngân hàng thực hiện chức năng luân chuyển vốn
giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế; thực hiện chức năng này, ngân hàng
giữ vai trò người đi vay và vai trò là người cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián
tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu
tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Từ định nghĩa trên, đi đến định nghĩa: Tín dụng ngân hàng là việc thỏa thuận
để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.


6

2.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có năm đặc điểm, bao gồm:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả
và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn; còn người đi vay thì tin tưởng
vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay. Đây là đặc
điểm quan trọng nhất, từ đó tạo ra các đặc điểm tiếp theo.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn vay hay có tính
hoàn trả. Ngân hàng là trung gian tài chính đi vay để cho vay, nên mọi khoản tín
dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy
động.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả gốc mà phải cả lãi.

Nếu không có sự hoàn trả thì không coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá
trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải
trả cho ngân hàng một khoản lãi đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay.
Khoản lãi bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Thư tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc đánh giá
độ an toàn của hồ sơ vay vốn là rất khó. Vì luôn tồn tại thông tin bất cân xứng dẫn
đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Ngoài ra việc thu hồi tín dụng phụ thuộc
không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt
động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ
giá, lạm phát, thiên tai… khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh
thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi
ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin
vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh.., trong đó bên đi vay


7

(và bên bảo lãnh nếu có) phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân
hàng khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo đảm được hai
nguyên tắc cơ bản sau:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp

đồng.
2.1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng



Đối với nền kinh tế

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm. Bởi vì
nó góp phần tăng lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư, luân chuyển vốn từ người có
nguồn vốn thặng dư tạm thời đến những người thiếu hụt.
Đồng thời giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, bởi
vì người tiết kiệm thường không đồng thời là những người có cơ hội đầu tư sinh lời
cao. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả
chuyển tới những người có các dự án hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Người đi vay
và ngân hàng đều nỗ lực sử dụng vốn có hiệu quả để tránh không trả được nợ
dẫn đến bị phát mãi tài sản, giải thể phá sản. Kết quả là nền kinh tế tăng trưởng, tạo
công ăn việc làm và năng suất lao động cao hơn.
Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thông qua việc đầu
tư vốn tín dụng vào những nghành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự
phát triển của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu kinh tế
hiệu quả. Trong những thời kỳ kinh tế khó khăn, nhà nước hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay ngân hàng. Ở Việt Nam, tín dụng ngân hàng
là kênh quan trọng truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn,
góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội. Thông qua công cụ lãi suất,
tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền.


8



Đối với khách hàng

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất

lượng vốn cho khách hàng. So với tín dụng thương mại và tín dụng cá nhân nặng lãi
thì tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng với khách hàng. Với các ưu điểm như
không bị hạn chế về thời hạn vay, về mục đích sử dụng, nhanh chóng dễ tiếp cận và
có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn nên tín dụng ngân hàng thỏa mãn được
nhu cầu đa dạng của khách hàng. Qua đó, tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư kịp
thời tận dụng được những cơ hội kinh doanh, giúp các gia đình nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng ràng buộc
trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như
thỏa thuận. Do đó, buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để
sử dụng vốn vay hiệu quả nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Thứ ba, khi được ngân hàng cho vay vốn hàm ý khách hàng đã được chọn lọc
và có chất lượng tốt. Điều này làm cho thương hiệu của khách hàng trên thương
trường được tăng cường, tăng được uy tín và giúp khách hàng mở rộng được kinh
doanh.


Đối với ngân hàng

Thứ nhất, đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Tín dụng là hoạt
động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có (khoảng 69%) và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (70% đến 90%). Mặc dù tỷ tọng
hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm trên thị trường tài chính, nhưng tín dụng
ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận quan trọng nhất đối với mỗi
ngân hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn… Từ đó
đa đạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân



9

hàng trung ương thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng của ngân hàng
Theo Timothy W. Koch (1995): “RRTD là sự rủi ro tiềm ẩn của thu nhập
thuần và trị giá của vốn tín dụng xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán
hay thanh toán trễ hạn”.
Theo Thomas P. Fitch (1997): “RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt
động cho vay của ngân hàng”.
Theo Ủy ban giám sát Basel (BCBS), RRTD là khả năng mà người đi vay
hoặc đối tác của ngân hàng thất bại trong việc thực hiện theo các điều khoản trả nợ
đã thỏa thuận. RRTD còn được gọi là rủi ro vỡ nợ, phát sinh từ việc không chắc
chắn liên quan đến việc không hoàn trả các khoản nợ từ phía khách hàng cho ngân
hàng.
Tại Việt Nam theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN
Việt Nam Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho rằng: “RRTD trong hoạt động ngân
hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
2.1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Theo Ghosh (2012), có nhiều nguyên nhân dẫn đến RRTD, bao gồm nguyên
nhân bên ngoài và bên trong ngân hàng. Các nguyên nhân phổ biến từ phía NHTM
có thể kể đến như: quyết định tín dụng quá dễ dàng, quản trị tín dụng kém hiệu quả,
những sự kiện bất ngờ không lường trước được, và sự ngoan cố không trả nợ xuất

phát từ phía khách hàng. Các yếu tố bên ngoài bắt nguồn từ sự suy yếu của kinh tế


10

vĩ mô, tình trạng xấu đi của các điều kiện kinh tế và sự phát triển kém của thị
trường bên ngoài. Mối quan hệ nghịch chiều từ điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng
đến người đi vay, khi nó làm suy giảm nguồn thu nhập, tăng khả năng không trả
được nợ của họ. Các yếu tố bên ngoài như sự thay đổi của chính sách tài khóa, cung
tiền, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách hạn chế thương mại, hoặc sự biến đổi
của thị trường tài chính cũng sẽ ảnh hưởng đến danh mục tín dụng của ngân hàng.
Những yếu tố nội bộ từ phía người đi vay và việc kinh doanh của họ là những
yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của ngân hàng. Các yếu tố như rủi ro kinh doanh, quản
trị tài chính, hạn chế về quy trình kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, quản lý hàng tồn
kho kém là một trong những yếu tố phổ biến là suy giảm hiệu quả sản xuất và chất
lượng sản phẩm, làm suy giảm trong thu nhập của người đi vay, tăng xác suất vỡ
nợ. Bên cạnh đó sự thiếu trung thực, thái độ phi đạo đức của người đi vay cũng là
một trong những nguyên nhân chính gây ra RRTD. Như vậy, nguyên nhân từ các
yếu tố bên ngoài hoặc bên trong, từ phía người đi vay tác động đến RRTD. Ngoài
ra, các nguyên nhân như hiệu quả của hệ thống pháp luật, môi trường kinh tế, chính
trị ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng.
2.1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng


Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Dư nợ tín dụng

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đo lường RRTD của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu càng
cao thì RRTD càng lớn. Nguy cơ khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng rất
lớn, ngân hàng có thể mất vốn, suy giảm doanh thu và lợi nhuận.



Dự phòng RRTD

Là khoản chi phí dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng theo cam kết. Dự phòng RRTD được
hoạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Trích lập dự phòng là phương thức
kiểm soát tổn thất tín dụng, phát hiện và bù đắp RRTD. RRTD cao sẽ dẫn đến dự
phòng RRTD cao.


11

2.1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của NHTM


Các yếu tố khách quan



Môi trường kinh tế

Một trong những yếu tố khá phổ biến dẫn đến RRTD là xuất phát từ việc
người vay gặp phải những thay đổi khó lường của môi trường kinh doanh do ảnh
hưởng của chu kỳ kinh tế. Trong thời kỳ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp kinh
doanh thuận lợi nên dễ thu hồi nợ và nợ xấu (hay RRTD) thường thấp. Ngược lại,
vào thời kỳ suy thoái, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nên các khoản cho vay (đặc
biệt là các khoản cho vay trung và dài hạn) được quyết định dễ dãi trong thời kỳ
tăng trưởng cao sẽ chuyển thành nợ khó đòi, làm tăng RRTD cho các tổ chức tín
dụng.



Môi trường pháp lý

Chính sách về quản lý kinh tế, chính sách tiền tệ, … thiếu nhất quán và thường
xuyên thay đổi gây bất lợi cho cả ngân hàng và khách hàng do không thích ứng kịp
thời. Trong điều kiện cụ thể nước ta, hệ thống các văn bản pháp luật về kinh tế,
hành chính, … chưa được xây dựng một cách hoàn chỉnh, rõ ràng, tình trạng chồng
chéo giữa các văn bản luật còn khá phổ biến và sự thay đổi trong chính sách là rất
thường xuyên. Các doanh nghiệp không có sự chuẩn bị tốt cho những thay đổi về
chính sách sẽ gặp phải khó khăn về vốn, thị trường kinh doanh và hậu quả cuối
cùng là mất khả năng chi trả các khoản nợ cho đối tác và ngân hàng.
Các yếu tố khách quan như: môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý có
mức độ ảnh hưởng khác nhau đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh do
những đặc điểm riêng có của mỗi ngành nghề. Có những ngành nghề khá nhạy cảm
với sự thay đổi của môi trường bên ngoài như chứng khoán, bất động sản, xây dựng,
… và cũng có những ngành nghề ít chịu ảnh hưởng của sự thay đổi từ môi trường
bên ngoài như: y tế, giáo dục, hàng tiêu dùng thiết yếu, … Khi thực hiện đánh giá
tác động của yếu tố môi trường bên ngoài đến RRTD đối với việc cho vay một
khách hàng cần đánh giá trong điều kiện cụ thể về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng.


12



Các yếu tố chủ quan




Các yếu tố thuộc về khách hàng vay

- Sử dụng vốn sai mục đích: mục đích sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để
ngân hàng xem xét cấp tín dụng cho khách hàng. Mọi phương án vay vốn khi được
gửi cho ngân hàng đều thể hiện rõ mục đích sử dụng vốn vay. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng với những mục đích phù hợp với hoạt động kinh doanh của khách hàng và
đảm bảo khả năng tạo ra lợi nhuận, trả nợ cho ngân hàng và có lãi. Khi đánh giá
phương án vay vốn của khách hàng, ngân hàng đã xem xét mọi khía cạnh rủi ro có
thể xảy ra và dự phòng các phương án khắc phục. Vì vậy việc khách hàng sử dụng
vốn đúng như cam kết có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng hoàn trả nợ vay của
khách hàng. Khi khách hàng cố tình sử dụng vốn vào mục đích khác không đúng
với phương án kinh doanh gửi cho ngân hàng thì có khả năng phát sinh nhiều rủi ro
nằm ngoài những dự liệu của ngân hàng và do đó làm tăng rủi ro khách hàng không
hoàn trả được nợ vay.
Mặc dù ngân hàng luôn có các biện pháp để kiểm soát vốn vay sau khi giải
ngân được sử dụng đúng mục đích như: yêu cầu khách hàng cung cấp các chứng từ
chứng minh mục đích sử dụng vốn trước hoặc sau khi giải ngân, thực hiện kiểm tra
sau cho vay, … nhưng trên thực tế, không ít trường hợp khách hàng “qua mặt” ngân
hàng, sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích làm gia tăng rủi ro mà ngân hàng không
thể kiểm soát được. Cũng có nhiều trường hợp ngân hàng lỏng lẻo trong khâu kiểm
soát giải ngân dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích cam kết.
- Khách hàng gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng: Đây cũng một trong những
yếu tố gây ra RRTD cho ngân hàng. Khách hàng, bằng nhiều thủ đoạn tinh vi hoặc
lợi dụng sự tín nhiệm, qua mắt ngân hàng, lập hồ sơ vay, chiếm đoạt tài sản ngân
hàng. Một khi khách hàng đã cố tình lừa đảo thì rất khó để ngân hàng nhận biết,
nhất là những ngân hàng nhỏ, quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, trình độ cán bộ làm
công tác thẩm định chưa cao.



13

- Năng lực quản trị kém, kinh doanh không hiệu quả: Đây cũng là một yếu tố
không thể thiếu khi ngân hàng xem xét cấp tín dụng. Ngân hàng khi thẩm định cho
vay lúc nào cũng ưu tiên doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có kinh nghiệm, thâm
niên và đạt được nhiều thành công trong ngành hơn là những doanh nghiệp mới gia
nhập thị trường hoặc kinh doanh ngành nghề mới hoàn toàn. Doanh nghiệp càng trẻ
thì càng dễ gặp rủi ro hơn so với doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong ngành, có
kinh nghiệm, có kiến thức sâu sắc về thị trường, có hậu thuẫn vững chắc bởi lực
lượng khách hàng hùng hậu và các nhà cung ứng truyền thống có tiềm lực mạnh. Sự
hạn chế về năng lực quản trị cũng là một trong những nhân tố dẫn đến doanh nghiệp
vỡ nợ khi quy mô kinh doanh phình to, vượt quá tư duy quản lý của nhà quản trị
doanh nghiệp, dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ
ra nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn
nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, do trình độ quản lý thấp, quản lý mang tính chất
kinh nghiệm nên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường thiếu
minh bạch và ít được kiểm toán nên độ tin cậy thấp. Thói quen ghi chép đầy đủ,
chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp
cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ
ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các
doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế. Đây cũng là nguyên nhân vì sao
ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để
phòng chống RRTD. Tuy vậy, việc cung cấp đầy đủ các báo cáo theo quy trình cho
vay phần nào giúp cán bộ thẩm định có cái nhìn đầy đủ hơn, đánh giá chính xác hơn
tình hình tài chính của doanh nghiệp qua việc liên kết các dữ liệu, báo cáo và đánh
giá tính hợp lý của số liệu được cung cấp. Điều này còn phụ thuộc nhiều vào năng
lực thẩm định và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác thẩm định, cũng như của các

cấp quản lý.


14

Ngoài ra, nếu thời gian duy trì quan hệ tín dụng là đủ dài để các ngân hàng thu
thập thông tin đầy đủ hơn về khách hàng sẽ giảm bớt tình trạng thông tin bất cân
xứng và có thể giúp ngân hàng nhận biết chính xác tiềm lực tài chính thực sự của
doanh nghiệp.
- Lịch sử trả nợ: có quan hệ mật thiết với khả năng trả nợ, bởi đây là tín hiệu
cho biết doanh nghiệp có đang gặp khó khăn không và có ý định trả nợ không. Nếu
doanh nghiệp có lịch sử trả nợ không tốt thì có khả năng sẽ tiếp diễn hiện tượng đó
trong tương lai.


Các yếu tố thuộc về Ngân hàng

- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: Kiểm tra nội bộ có điểm
mạnh hơn thanh tra Ngân hàng Nhà nước ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp
thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc
kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Hoạt động
kiểm soát nội bộ bao gồm kiểm soát trong khi cho vay và kiểm tra định kỳ. Hoạt
động kiểm tra kiểm soát nội bộ đảm bảo việc tuân thủ các điều kiện cấp tín dụng đã
được phê duyệt và tuân thủ các quy định liên quan trong hoạt động cho vay. Nếu
hoạt động này không được tiến hành thường xuyên và chặt chẽ sẽ dẫn đến việc
không tuân thủ đầy đủ hay hiện tượng “lách” quy định. Khi điều này xảy ra sẽ làm
giảm hiệu quả kiểm soát phương án vay vốn, kiểm soát hoạt động của khách hàng
và những thiếu sót trong hồ sơ vay vốn. Từ đó dẫn đến những hệ lụy như khách
hàng không thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng, không xử lý được tài sản đảm bảo
khi rủi ro phát sinh.

- Cán bộ làm công tác tín dụng không đảm bảo chuyên môn, tha hóa về đạo
đức. Điều này sẽ dẫn đến việc chấp nhận những phương án vay kém hiệu quả, rủi ro
cao, các điều kiện kiểm soát rủi ro lỏng lẻo hoặc chấp nhận cho vay những khách
hàng kém uy tín. Đặc biệt, nhiều trường hợp cán bộ tín dụng tha hóa về đạo đức, vì
lợi ích cá nhân trước mắt, cấu kết với khách hàng, giả mạo hồ sơ hoặc “vẻ đường
cho hưu chạy”. Từ đó dẫn đến rủi ro thất thoát tài sản cho ngân hàng.


15

- Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay: mục tiêu của giám sát là kiểm tra việc
thực hiện các điều khoản đã cam kết của khách hàng, bao gồm:
+ Khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không;
+ Kiểm soát mức độ RRTD phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tín dụng;
+ Theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng; kịp
thời phát hiện những vi phạm để có những ứng xử thích hợp;
+ Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ phận/cá
nhân có liên quan tại ngân hàng.
Do đó việc ngân hàng lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát sau cho vay sẽ rất
rủi ro cho ngân hàng khi không phát hiện và ứng xử kịp thời những rủi ro phát sinh
sau khi đã giải ngân. Chẳng hạn sau khi giải ngân lần đầu, ngân hàng phát hiện
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoạt động kinh doanh không hiệu quả, ngân
hàng kịp thời áp dụng các biện pháp thu nợ, ngưng giải ngân hoặc giải ngân với
những điều kiện chặt chẽ hơn. Như vậy sẽ hạn chế rủi ro cho ngân hàng và cả khách
hàng.
Tùy thuộc vào quy mô khoản vay, loại hình cấp tín dụng mà mỗi ngân hàng
quy định tần suất kiểm tra phù hợp hoặc quy định tần suất kiểm tra đối với từng
khoản cấp tín dụng đặc thù.
Ngoài ra, cũng không loại trừ trường hợp cán bộ tín dụng kiểm tra không sát
sao mà chỉ mang tính chất thủ tục, chiếu lệ nên những mục tiêu của giám sát cũng

không thể đạt được và gia tăng rủi ro cho ngân hàng.
2.2 Tổng kết các nghiên cứu trước liên quan
Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tiến hành lược khảo
một số các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến chủ đề. Các nghiên cứu này tập
trung vào xác định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại Chi nhánh của Ngân hàng
thương mại. Dựa vào khung lý thuyết và tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm, đề


16

tài tiến hành xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến RRTD của BIDV Đồng
Khởi.
Miyamoto (2014) đã nghiên cứu khảo sát các chỉ số cần thiết để đo lường
RRTD cho ngân hàng nhỏ, sử dụng thông tin tài chính, cũng như thông tin doanh
nghiệp của ngân hàng thu thập qua nhiều năm của mối quan hệ bằng cách sử dụng
mô hình hồi quy đa thức. Các phân tích trong nghiên cứu này cho thấy không chỉ
thông tin tài chính mà thông tin phi tài chính là nguồn có giá trị cho một đánh giá
rủi ro ngân hàng nhỏ.
Memić (2015) đã thực nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá dự báo rủi ro
vỡ nợ trên thị trường ngân hàng ở Bosnia và Herzegovina. Khả năng phân loại
thông tin của công ty thành các nhóm khác nhau hoặc tìm ra một công cụ thích hợp
có thể thay thế đánh giá của con người trong phân loại công ty thành tốt và xấu là
một trong những mối quan tâm chính của các nhà nghiên cứu quản lý rủi ro trong
một thời gian dài. Nghiên cứu này đã điều tra khả năng và tính chính xác của dự
đoán vỡ nợ bằng cách sử dụng các phương pháp thống kê truyền thống hồi quy nhị
thức (logistic regression) và phân tích biệt số bội (multiple discriminant analysis) và
so sánh khả năng dự đoán của các phương pháp này. Kết quả cho thấy các mô hình
được tạo ra có khả năng tiên đoán cao. Đối với mô hình logit, một số biến có ảnh
hưởng nhiều đến dự đoán vỡ nợ so với các biến khác.
Nghiên cứu của Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017):“Các yếu tố vi

mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: Trường hợp các Ngân hàng TMCP sở hữu nhà
nước ở Hậu Giang”. Dựa trên số liệu thu thập được từ 316 quan sát của 5 ngân
hàng, kết hợp mô hình logit nhị phân và mô hình logit đa thức, nghiên cứu đã ước
lượng được ảnh hưởng của các yếu tố vi mô đến RRTD của ngân hàng. Kết quả
phân tích cho thấy mô hình logit đa thức cho phép giải thích tốt hơn mô hình logit
nhị phân. Ở mức độ rủi ro 1, các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của các ngân hàng
bao gồm: tài sản đảm bảo; mục đích sử dụng vốn vay; lịch sử vay vốn của khách
hàng; ngành nghề chính tạo ra thu nhập; và kiểm tra, giám sát vốn vay. Ở mức độ


×