Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch bền vững thành phố đà lạt và vùng phụ cận tỉnh lâm đồng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ ĐỊA LÝ HỌC TRONG KHAI
THÁC SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH
BỀN VỮNG THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ CẬN
– TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Địa lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 9 44 02 20

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội - 2019


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: TS. NCVCC. Nguyễn Đình Kỳ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: GS.TSKH. Hoàng Văn Huây
Phản biện 1: ………………………………………………
Phản biện 2: ………………………………………………


Phản biện 3: ………………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ
cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi ……giờ ……, ngày
…… tháng …… năm 201……

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đô thị hóa là xu hướng tất yếu trong lịch sử phát triển của xã hội. Dân
số đô thị hiện đã đạt ngưỡng 50% tổng dân số thế giới với tốc độ đô thị hóa
đang diễn ra rất nhanh, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Quy tụ đô thị
đã đem lại quy mô kinh tế lớn hơn cho các thành phố và vùng lãnh thổ,
nhưng mặt trái của nó có thể dẫn tới những tác động tiêu cực về suy thoái
tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Để giải quyết những thách thức trên,
nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau trong công tác quy hoạch đô thị và
vùng lãnh thổ đã được nghiên cứu và thực hiện.
Nằm trên cao nguyên Lang Biang, có độ cao trung bình 1500m so với
mực nước biển, thành phố Đà Lạt là đô thị loại 1 thuộc tỉnh Lâm Đồng.
Đây là một địa điểm nghỉ dưỡng và du lịch nổi tiếng của Việt Nam. Tuy
nhiên, trải qua hơn 120 năm hình thành và phát triển, cảnh quan Đà Lạt
ngày nay đã có sự biến đổi to lớn. Không gian thành phố không ngừng mở
rộng về diện tích đất ở và đất sản xuất nông nghiệp làm thu hẹp diện tích
đất rừng, mật độ xây dựng các công trình nhà ở và sản xuất nông nghiệp
tăng cao, tập trung dày đặc trong khu vực trung tâm đã làm thay đổi cấu

trúc cảnh quan và gây ô nhiễm môi trường của thành phố. Có thể thấy,
chính những thay đổi trong cơ cấu khai thác sử dụng quỹ đất là nguyên
nhân trực tiếp khiến Đà Lạt đang có nguy cơ đánh mất “tỷ lệ không gian”
trong cấu trúc cảnh quan và suy giảm toàn bộ hệ sinh thái. Để khắc phục
các tồn tại và phát triển thành phố Đà Lạt bền vững, một giải pháp tối ưu
được hướng tới, đó là phát huy tiềm năng các vùng phụ cận có điều kiện
khí hậu - thổ nhưỡng tương đồng. Trên cơ sở đó, chính phủ đã phê duyệt
“Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050” (tháng 05/2014). Theo quy hoạch, thành phố Đà Lạt sẽ
trở thành thành phố trực thuộc trung ương, ranh giới được mở rộng ra các
vùng phụ cận và có diện tích gấp 8,5 lần hiện nay. Vấn đề cấp thiết đang
được đặt ra là cần có những nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện về
tiềm năng tự nhiên, thực trạng và nhu cầu sử dụng tài nguyên đất, từ đó xác
lập một phương án quy hoạch và giải pháp sử dụng đất bền vững cho các
không gian sử dụng đất của thành phố Đà Lạt mở rộng, vừa giải quyết được
những mâu thuẫn trong khai thác sử dụng đất đai giữa các không gian, vừa
đáp ứng được những định hướng phát triển của thành phố tương lai.
Nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp là một hướng tiếp cận mang tính
tổng hợp và đặc thù theo không gian, nghiên cứu toàn diện các hợp phần tự
nhiên và kinh tế - xã trong mối quan hệ và tác động qua lại phức tạp trong
một vùng lãnh thổ cụ thể. Từ đó, đề ra được định hướng, giải pháp sử dụng
tài nguyên và phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với các quy luật địa lý của
lãnh thổ. Đây là phương pháp nghiên cứu hiệu quả cho quy hoạch sử dụng
1


hợp lý tài nguyên và bảo vệ thiên nhiên theo hướng phát triển bền vững cho
bất kỳ lãnh thổ nào.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết của thành phố Đà Lạt, với mong
muốn góp phần vào sự phát triển bền vững của thành phố, đề tài: “Nghiên

cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch
bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận - tỉnh Lâm Đồng” được lựa
chọn thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Xác lập luận cứ khoa học cho quy hoạch và sử dụng đất bền vững
thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận trên cơ sở nghiên cứu khai thác sử dụng
đất đai theo tiếp cận địa lý học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các tài liệu liên quan, làm căn cứ xây dựng cơ sở lý luận và
phương pháp, quy trình nghiên cứu khai thác sử dụng đất đai theo tiếp cận
địa lý học cho quy hoạch và sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và
vùng phụ cận;
- Phân tích đặc điểm các điều kiện phát sinh - thoái hóa đất và tài nguyên
đất thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận;
- Xác định các nguyên nhân, quá trình thoái hóa đất và đánh giá thoái hóa
đất tổng hợp thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận;
- Đánh giá, phân hạng đất đai thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận cho các
loại sử dụng chính;
- Xác định hệ thống phân vị, chỉ tiêu và thành lập bản đồ phân vùng địa lý
thổ nhưỡng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận;
- Đề xuất định hướng không gian và giải pháp sử dụng đất bền vững thành
phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
4. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
- Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu: Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận (bao
gồm các huyện: Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà).
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố địa lý phát sinh - thoái hóa và tài
nguyên đất.
5. Luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Sự phân hóa đa dạng, phức tạp của lớp phủ thổ nhưỡng đã
phản ánh các quy luật địa lý đặc trưng và các quá trình phát sinh - phát triển

- thoái hóa đất tương ứng trên lãnh thổ thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận,
thể hiện qua hệ thống các đơn vị đất và đơn vị phân vùng địa lý thổ nhưỡng
với đặc điểm và tiềm năng đa dạng.
- Luận điểm 2: Tích hợp các kết quả nghiên cứu đặc điểm và hướng sử
dụng - bảo vệ đất của từng tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng với kết quả đánh giá
phân hạng đất đai và đánh giá thoái hóa đất tổng hợp, tạo nên cơ sở khoa
học đáng tin cậy cho việc đề xuất định hướng không gian và giải pháp sử
dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
2


6. Điểm mới của luận án
- Làm rõ được đặc điểm và sự phân hóa không gian có tính quy luật của lớp
phủ thổ nhưỡng lãnh thổ thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, được minh
chứng qua hệ thống các đơn vị phân vùng địa lý thổ nhưỡng thể hiện trên
bản đồ ở tỷ lệ 1:100.000.
- Đề xuất được định hướng không gian và giải pháp sử dụng đất bền vững
thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, trên cơ sở phân tích tổng hợp kết quả
đánh giá phân hạng đất đai, đánh giá thoái hóa đất tổng hợp và phân vùng
địa lý thổ nhưỡng.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung cơ sở lý luận và phương pháp
nghiên cứu khai thác sử dụng đất đai theo tiếp cận địa lý học cho quy hoạch
và sử dụng đất bền vững các đô thị cao nguyên nhiệt đới. Làm phong phú
thêm hướng nghiên cứu của địa lý học ứng dụng trong quy hoạch sử dụng
hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho phát triển bền vững lãnh thổ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để địa phương
tham khảo cho tổ chức lãnh thổ, quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất
theo hướng phát triển bền vững.
8. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu khai thác sử
dụng đất đai theo tiếp cận địa lý học cho quy hoạch và sử dụng đất bền
vững
Chương 2. Đặc điểm điều kiện địa lý phát sinh - thoái hóa đất và tài
nguyên đất thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
Chương 3. Đánh giá, phân hạng đất đai và thoái hóa đất tổng hợp
thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
Chương 4. Đề xuất định hướng không gian và giải pháp sử dụng đất
bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHAI THÁC SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THEO TIẾP CẬN ĐỊA LÝ HỌC
CHO QUY HOẠCH VÀ SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm đƣợc sử dụng
1.1.1. Đất, đất đai, tài nguyên và môi trường đất
1.1.1.1. Đất
Trên quan điểm phát sinh học, V.V. Docuchaev (1879) đã đưa ra định
nghĩa: “Đất là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển
riêng, là thực thể có các quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó,
được hình thành dưới tác động tương hỗ của các yếu tố đá mẹ, địa hình, khí hậu,
sinh vật, con người và thời gian”.
3


Độ phì là thuộc tính cơ bản của đất, được định nghĩa: “độ phì là khả
năng của đất cung cấp cho cây nước, các nguyên tố dinh dưỡng khoáng và
các yếu tố cần thiết khác (không khí, nhiệt độ,...) để cho cây sinh trưởng và
phát triển”.
1.1.1.2. Đất đai:

Theo FAO (1976) đất đai bao gồm tất cả các yếu tố của môi trường tự
nhiên, những yếu tố này ảnh hưởng đến tiềm năng sử dụng đất, bao gồm
khí hậu, địa hình, đất (soil), thủy văn, sinh vật và các kết quả hoạt động
của con người trong quá khứ và hiện tại. Do đó đất đai (land) là một khái
niệm rộng hơn đất (soil).
1.1.1.3. Tài nguyên và môi trường đất
Tài nguyên đất: Được hiểu là toàn bộ lớp vỏ trái đất mà ở đó sinh vật và
con người có thể sinh sống được
Môi trường đất: Là một hệ sinh thái phức tạp, được hình thành qua các
quá trình vật lý, hóa học và sinh học.
1.1.2. Đánh giá đất đai và thoái hóa đất
1.1.2.1. Đánh giá đất đai
Đánh giá đất đai (land evaluation) được định nghĩa là: “Đánh giá hiệu
quả đất đai khi được sử dụng cho một mục đích cụ thể, liên quan đến việc
thực hiện các nghiên cứu về đất, khí hậu, thảm thực vật và các khía cạnh
khác của đất đai để xác định và so sánh giữa yêu cầu của các loại sử dụng
đất cụ thể với điều kiện đất đai cho mục tiêu đánh giá” (FAO, 1976, 2007).
1.1.2.2. Thoái hóa đất
Theo FAO (2002) đã định nghĩa: “Thoái hóa đất là sự suy giảm tạm
thời hoặc vĩnh viễn khả năng sản xuất của đất”.
Trên quan điểm địa lý tự nhiên tổng hợp, Nguyễn Đình Kỳ (1987,
1990) đã cho rằng: “Trong giai đoạn phát sinh, phát triển, thoái hóa đất bị
chi phối bởi các quá trình tự nhiên vốn có gọi là thoái hóa tiềm năng. Thoái
hóa từng yếu tố tính chất đất hoặc thoái hóa toàn diện trong mỗi thời điểm
khai thác sử dụng đất được coi là thoái hóa hiện tại” .
1.1.3. Sử dụng đất bền vững, quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không
gian
1.1.3.1. Sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất bền vững là một hình thức sử dụng đất đai giúp duy trì độ
phì tự nhiên của đất và cho phép sản xuất hiệu quả cũng như tái tạo tài

nguyên thiên nhiên trên cơ sở lâu dài.
FAO (1993) đã xây dựng định nghĩa về tính bền vững cụ thể trong
nông nghiệp: “Sử dụng đất nông nghiệp bền vững là loại sử dụng đất có
thể sản xuất đủ đáp ứng các nhu cầu cho các cư dân hiện tại và tương lai
trong khi vẫn giữ gìn và nâng cao được tài nguyên đất đảm bảo sản xuất”.
4


1.1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất
FAO/UNEP (1999) đã đưa ra định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất là
đánh giá có hệ thống tiềm năng đất và nước, các phương án sử dụng đất và
điều kiện kinh tế - xã hội để lựa chọn và áp dụng các phương án sử dụng
đất tốt nhất”. Nói cách khác, quy hoạch sử dụng đất chính là chìa khóa để
phát triển bền vững một lãnh thổ.
1.1.3.3. Tổ chức không gian
Khái niệm tổ chức không gian (spatial organization) hay tổ chức lãnh
thổ (territorial organization) được thống nhất là: Sự sắp xếp và phối hợp các
đối tượng trong mối liên hệ đa ngành, đa lĩnh vực trong một khu vực cụ thể
nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lý
kinh tế - xã hội và cơ sở vật chất kỹ thuật đã và sẽ tạo dựng để đem lại hiệu
quả kinh tế - xã hội cao và nâng cao mức sống dân cư của vùng đó. Tổ chức
không gian/lãnh thổ đưa ra các chiến lược phát triển tổng hợp và đặc trưng
cho từng vùng nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững lãnh thổ.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về đánh giá, phân hạng đất
đai và thoái hóa đất
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về đánh giá, phân hạng đất đai
1.2.1.1. Trên thế giới
Phân loại khả năng đất có tưới (1951) và Phân loại đất đai dựa vào tiềm
năng (1961) là hai hệ thống đánh giá được xây dựng riêng cho điều kiện
nước Mỹ dựa vào những hạn chế của đất đai gây trở ngại đến sử dụng đất;

Đánh giá và phân hạng đất đai theo quan điểm phát sinh của V.V.
Docuchaev ở Nga và Đông Âu (1960) bằng cách cho điểm các yếu tố phát
sinh và tính chất đất dựa trên cơ sở thang điểm chuẩn đã thống nhất.
Nhằm thống nhất các tiêu chuẩn đánh giá đất đai trên toàn thế giới, FAO
(1976) đã xây dựng “Khung đánh giá đất đai”. Thực chất, đây là một tập
hợp các nguyên tắc và phương pháp, trên cơ sở đó các hệ thống đánh giá đất
đai của bất kỳ quốc gia nào và ở bất kỳ tỷ lệ nào đều có thể được xây dựng.
FAO cũng cung cấp các hướng dẫn cụ thể về ứng dụng chi tiết của “khung
đánh giá” cho một số chuyên ngành cụ thể như: Đánh giá đất đai cho nông
nghiệp nhờ mưa (1983), đánh giá đất đai cho lâm nghiệp (1984), đánh giá
đất đai cho nông nghiệp có tưới (1985), đánh giá đất đai cho đồng cỏ quảng
canh (1991). Đồng thời, cùng với sự phát triển của công nghệ và việc áp
dụng vào quy trình đánh giá đất đai đã góp phần định lượng hóa, chính xác
hóa các kết quả nghiên cứu. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai dựa trên cơ
sở khung hướng dẫn của FAO và ứng dụng GIS đã trở nên phổ biến trên thế
giới, chủ yếu theo các hướng sau: Ứng dụng GIS và các tiện ích sẵn có của
GIS; tích hợp GIS và các công cụ nâng cao (RS, GPS,...); tích hợp GIS và
các phần mềm đánh giá đất tự động (ALES).
Ngoài ra, FAO cũng đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể về quy trình
đánh giá đất đai trong lập quy hạch sử dụng đất cho phát triển bền vững,
5


như: đánh giá đất đai cho sự phát triển (1986), hướng dẫn quy hoạch sử
dụng đất (1993), khung đánh giá đất đai phục vụ quản lý đất bền vững
(FESLM, 1993), lập quy hoạch cho sử dụng bền vững tài nguyên đất (1995)
và hai hướng dẫn mới nhất về lập quy hoạch tổng hợp cho quản lý bền
vững tài nguyên đất (1999) và đánh giá đất đai – hướng tới khung sửa đổi
(2007). Các hướng dẫn này đã đề nghị xem xét các yếu tố liên quan đến
tính bền vững (phù hợp về tự nhiên, hiệu quả kinh tế cao, được xã hội chấp

nhận và không gây tác động xấu đến môi trường) trong quy trình đánh giá
đất đai, bằng phương pháp phân tích quyết định đa tiêu chí (MCDA).
1.2.1.2. Ở Việt Nam
Từ cuối những năm 1980, công tác nghiên cứu đánh giá đất đai theo
FAO đã được triển khai sâu rộng ở các địa phương trên toàn quốc. Đánh giá
đất đai trở thành quy định bắt buộc trong lập quy hoạch sử dụng đất. Các công
trình được thực hiện từ các vùng sinh thái lớn đến cấp tỉnh, huyện và các khu
vực nghiên cứu cụ thể, tiêu biểu có thể kể đến: Ở cấp vùng có các nghiên cứu
của Vũ Cao Thái (1988), Trần An Phong (1992), Nguyễn Văn Toàn (2005),
Vũ Năng Dũng (2015),... ; Ở cấp chi tiết có các nghiên cứu của Nguyễn
Khang (2001), Trần An Phong (2002, 2004), Lưu Thế Anh (2003),....
Đồng thời, cùng với sự phát triển công nghệ của thế giới, hiện nay các
nghiên cứu về đánh giá đất đai ở nước ta đều ứng dụng GIS, ngoài ra còn
kết hợp với với RS, GPS và các phần mềm đánh giá đất tự động, phân tích
quyết định đa chỉ tiêu. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến của: Trần
An Phong (2001), Nhữ Thị Xuân (2006), Lê Cảnh Định (2011), Vũ Năng
Dũng (2014), Nguyễn Thanh Tuấn (2015),....
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về đánh giá thoái hóa đất
1.2.2.1. Trên thế giới
Nghiên cứu thoái hóa đất dần được mở ra như một hướng nghiên cứu
trong khoa học đất phục vụ đắc lực cho công tác quy hoạch và sử dụng đất bền
vững. Từ năm 1987-1990, dự án “Đánh giá thoái hóa đất toàn cầu
(GLASOD)” được UNEP và ISRIC triển khai nhằm xây dựng bản đồ thực
trạng thoái hóa đất toàn cầu ở tỷ lệ 1:10.000.000.
Ngoài những nghiên cứu mang tính chất quy mô toàn cầu, thoái hóa đất
còn được nghiên cứu chi tiết cho các khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ,
có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Dự án đánh giá thực trạng
thoái hóa đất vùng Nam và Đông Nam Á (ASSOD) (FAO và ISRIC, 19941997); Dự án đánh giá thoái hóa đất vùng Trung và Đông Âu (SOVEUR)
(FAO và ISRIC, 1997-2000); Dự án đánh giá thoái hóa đất các vùng khô
hạn (LADA) ở 6 nước: Argentina, Trung Quốc, Cuba, Senegal, Nam Phi và

Tunisia (FAO và GEF, 2002-2008); Đánh giá thoái hóa đất ở Togo
(ORSTOM, 1991 – 1994); Nghiên cứu thoái hóa đất ở Ấn Độ (NBSS, 1992);
Lập bản đồ thoái hóa đất thế giới (Gibbs H.K., và cs, 2015).
1.2.2.2. Ở Việt Nam
6


Các công trình nghiên cứu thoái hóa đất ở nước ta được bắt đầu từ cuối
những năm 1960 và dần trở thành một nhánh nghiên cứu của khoa học đất,
tập trung vào các hướng sau:
Các công trình nghiên cứu thoái hóa đất theo các loại thoái hóa: tiêu biểu
là các công trình nghiên cứu xói mòn đất của Nguyên Quang Mỹ (1980,
2005), Nguyễn Trọng Hà (1996),...; Các nghiên cứu thoái hóa đất ứng dụng
hệ thống ASSOD của Võ Quang Minh (2003), Nguyễn Xuân Thành
(2009), Trung tâm Điều tra Đánh giá Tài nguyên đất - Bộ Tài nguyên và
Môi trường (2009-2012).
Các công trình nghiên cứu thoái hóa đất theo quan điểm địa lý tự nhiên
tổng hợp của Nguyễn Đình Kỳ và cộng sự (1987, 1990, 1998, 2007, 2012,
2015);
Các công trình nghiên cứu thoái hóa đất và các biện pháp cải tạo, phục
hồi của Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1998, 1999, 2002);
Ngoài ra, các công trình áp dụng các phương pháp đánh giá thoái hóa
đất khác cho các vùng lãnh thổ phù hợp cũng đã được thực hiện, như các
công trình của Nguyễn Quang Việt (2014); Nguyễn Thị Thủy (2016).
1.2.3. Các công trình nghiên cứu tại thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
1.2.3.1. Các nghiên cứu về đánh giá, phân hạng đất đai
Từ năm 1995 – 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã tiến hành
chương trình “Đánh giá đất nông nghiệp tại Lâm Đồng”, do Viện Thổ
nhưỡng Nông hóa phía Nam thực hiện. Dựa trên hướng dẫn của FAO
(1976), đánh giá đất sản xuất nông nghiệp cho các xã ở bản đồ tỷ lệ

1:10.000, huyện/thành phố ở tỷ lệ 1:25.000 nhằm đánh giá chất lượng đất,
đề xuất sử dụng đất và các biện pháp thâm canh cây trồng. Từ năm 2009 –
2012, Trung tâm Điều tra Đánh giá tài nguyên đất – Tổng Cục Quản lý Đất
đai thực hiện đánh giá đất đai cho sản xuất nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng ở
tỷ lệ 1:100.000. Từ năm 2011-2015, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp đã thực hiện đánh giá đất đai và đề xuất các giải pháp phát triển
bền vững cây công nghiệp và cây lương thực ở Lâm Đồng ở tỷ lệ
1:100.000.
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu đánh giá đất đai chi tiết ở các huyện,
như của Lê Cảnh Định, Phạm Quang Khánh, (2005); Võ Thị Phương Thủy,
Lê Cảnh Định (2011);....
1.2.3.2. Các nghiên cứu về thoái hóa đất
Năm 1998, trong chương trình hợp tác giữa Viện Địa lý và Viện
Nghiên cứu Phát triển Pháp (IRD), tác giả Brabant P. đã thành lập “Bản đồ
thoái hóa đất tỉnh Lâm Đồng tỉ lệ 1:100.000” trên cơ sở giải đoán ảnh vệ
tinh các thời kỳ từ năm 1992-1998, kết hợp với các ảnh máy bay toàn sắc
và các kết quả khảo sát thực địa. Năm 2009 – 2012, Trung tâm Điều tra
Đánh giá tài nguyên đất – Tổng Cục Quản lý Đất đai thực hiện đánh giá
thực trạng thoái hóa đất tỉnh Lâm Đồng tỷ lệ 1:100.000 trên cơ sở ứng
7


dụng hệ thống đánh giá thoái hóa đất ASSOD. Năm 2011 – 2015, Lưu Thế
Anh, Nguyễn Đình Kỳ và cộng sự đã thành lập các bản đồ thoái hóa đất
tiềm năng, thoái hóa đất hiện tại và thoái hóa đất tổng hợp tỉnh Lâm Đồng
tỷ lệ 1:100.000 trên quan điểm địa lý tự nhiên tổng hợp.
1.3. Cơ sở lý luận về nghiên cứu khai thác sử dụng đất đai theo tiếp cận
địa lý học cho quy hoạch và sử dụng đất bền vững
1.3.1. Bản chất tiếp cận địa lý học trong nghiên cứu sử dụng hợp lý và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

Địa lý học là một hệ thống khoa học hoàn chỉnh, nghiên cứu thế giới tự
nhiên trên bề mặt trái đất, điều kiện phát triển và đặc điểm phân bố sản
xuất, sự tác động lẫn nhau giữa xã hội con người và môi trường địa lý (Lê
Bá Thảo, 1987). Đối tượng nghiên cứu của khoa học địa lý là các các địa
tổng thể hay còn gọi là các tổng thể địa lý, trong đó lớp vỏ địa lý là địa tổng
thể ở quy mô hành tinh. Chính mối phụ thuộc và tác động qua lại giữa các
hợp phần địa lý tạo nên sự phân hóa bên trong của lớp vỏ địa lý, hình thành
các tổng thể địa lý ở quy mô khác nhau.
Để có cơ sở cho việc lựa chọn lãnh thổ thích hợp nhất đối với các mục
tiêu sử dụng khác nhau cần thiết phải đánh giá tổng hợp các tổng thể địa lý
tự nhiên theo các khía cạnh thích nghi sinh thái, hiệu quả kinh tế, bền vững
môi trường và bền vững xã hội.
Như vậy, cơ sở địa lý học trong phạm vi của luận án có thể hiểu một
cách đơn giản là kết quả nghiên cứu theo hướng tiếp cận đánh giá tổng hợp
các tổng thể địa lý tự nhiên được thành tạo cho các mục đích sử dụng khác
nhau, làm cơ sở đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên cho phát triển bền vững lãnh thổ.
1.3.2. Nghiên cứu khai thác sử dụng đất đai theo tiếp cận địa lý học cho
quy hoạch và sử dụng đất bền vững
Đất là hàm số của tất cả các yếu tố địa lý khác, là sự biểu hiện rõ rệt
nhất của tổng thể địa lý. Theo đó, lớp phủ thổ nhưỡng như một địa hệ bất
kỳ có cấu trúc từ đơn giản nhất (đơn vị đất) đến phức tạp nhất (lớp phủ thổ
nhưỡng). Trong đánh giá đất đai, các đơn vị đất đai được hiểu là những
khoanh vi đất có những thuộc tính (tự nhiên và kinh tế - xã hội) tương đối
đồng nhất mà nhờ đó có thể phân biệt được ranh giới giữa nó và các
khoanh vi đất khác. Như vậy, theo tiếp cận địa lý, các đơn vị đất đai cũng
chính là các tổng thể địa lý (không đầy đủ) và là một đơn vị cấu trúc của
lớp phủ thổ nhưỡng.
Theo đó, nghiên cứu đánh giá tổng hợp các đơn vị đất đai nhằm xác
định hướng khai thác sử dụng bền vững cho các mục đích cụ thể của lãnh thổ

chính là cách tiếp cận địa lý học trong nghiên cứu khai thác sử dụng đất đai
phục vụ quy hoạch và sử dụng đất bền vững. Hay nói cách khác, chính là
nghiên cứu bố trí các loại sử dụng đất trên các đơn vị đất đai một cách bền
vững, vừa phù hợp với các quy luật địa lý phát sinh, phát triển của lớp phủ
8


thổ nhưỡng, vừa phát huy tối đa tiềm năng đất đai tự nhiên, đem lại hiệu quả
kinh tế cao và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu đến tài nguyên
môi trường đất.
Như vậy, việc tích hợp kết quả đánh giá phân hạng đất đai và thoái
hóa đất tổng hợp với phân vùng địa lý thổ nhưỡng, sẽ thể hiện hiệu quả hơn
các kết quả đánh giá tổng hợp đất đai trong mối liên hệ chặt chẽ giữa các
tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng. Mục đích của quá trình này là đưa ra được
định hướng không gian sử dụng đất và phát triển các vùng lãnh thổ bền
vững, làm cơ sở khoa học trong quy hoạch và sử dụng đất của lãnh thổ theo
hướng phát triển bền vững.
1.3.2.1. Bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai (Land mapping units) là bản đồ cơ sở trong đánh
giá, phản ánh một cách đầy đủ, khách quan các tính chất đất đai trong mối
quan hệ và tác động tương hỗ với các yếu tố địa lý tự nhiên phát sinh –
thoái hóa đất. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là chồng ghép
nhiều loại bản đồ đơn tính (Factor Map) thể hiện các tính chất đất đai như:
bản đồ đất, độ dốc địa hình, bản đồ đường đẳng trị mưa, nhiệt độ, khả năng
tưới,… Kết quả xây dựng được các ĐVĐĐ có sự đồng nhất tương đối về tất
cả các chỉ tiêu, được thể hiện trên bản đồ là những vùng đất với những đặc
tính đủ để tạo nên sự khác biệt với các ĐVĐĐ khác.
1.3.2.2. Đánh giá, phân hạng đất đai
Đánh giá, phân hạng đất đai thực chất là quá trình so sánh, đối chiếu
những tính chất vốn có của đơn vị đất đai với những tính chất đất đai mà

loại sử dụng đất yêu cầu phải có, để phân hạng mức độ thích hợp tự nhiên
của đơn vị đất đai với loại sử dụng đất đó. Mức độ thích hợp chính là số đo
chất lượng của một đơn vị đất đai đảm bảo tốt đến mức nào nhu cầu của
loại sử dụng đất được đánh giá. Việc đánh giá và phân hạng đất đai được
xác định theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn và mức độ phổ biến sau (FAO,
1976, 1983, 1984, 1985): Nguyên tắc đánh giá: (1) Điều kiện hạn chế, (2)
Yếu tố trội; Mức độ thích hợp: (1) Rất thích hợp (S1), (2) Thích hợp trung
bình (S2), (3) Ít thích hợp (S3), (4) Không thích hợp (N).
1.3.2.3. Đánh giá thoái hóa đất tổng hợp
Bản chất của thoái hoá đất là các quá trình thay đổi các tính chất của
đất dẫn đến giảm hoặc mất khả năng sản xuất. Các nguyên nhân gây thoái
hóa rất đa dạng, phức tạp và gắn liền với điều kiện phát sinh đất, có nơi chủ
yếu do tự nhiên có nơi chủ yếu do con người, theo đó chia ra các dạng khác
nhau theo tác nhân thoái hóa (Nguyễn Đình Kỳ, 1987, 1990): (1) Thoái hóa
đất tiềm năng là khả năng suy giảm độ phì tự nhiên của đất do các quá trình
tự nhiên. Được đánh giá bởi thế năng gây thoái hóa đất của các điều kiện
địa lý phát sinh đất (gồm: đá mẹ/tuổi của đá mẹ, vỏ phong hóa, các điều
kiện địa hình và khí hậu, thủy văn mang tính chất địa phương) với giả thiết
không có lớp phủ thực vật và tác động của con người; (2) Thoái hóa đất hiện
9


tại là sự suy giảm độ phì hiện tại của đất so với độ phì tự nhiên do quá trình khai
thác, sử dụng của con người. Được đánh giá bởi thực trạng suy giảm các tính
chất lý hóa và sinh học đất dẫn đến giảm khả năng sản xuất của đất; (3) Thoái
hóa đất tổng hợp là kết quả dự báo mức độ thoái hóa đất khi được sử dụng
cho các mục đích cụ thể. Được đánh giá bởi sự biến động mức độ thoái
hóa đất hiện tại trên nền thoái hóa đất tiềm năng theo không gian.
1.3.2.4. Phân vùng địa lý thổ nhưỡng
- Hệ thống phân vị được kế thừa trong luận án:

Nghiên cứu phân vùng địa lý tự nhiên nói chung chưa có một hệ thống
phân vị chung, mỗi nước, thậm chí mỗi tác giả đều dựa vào kinh nghiệm
của mình để đưa ra một hệ thống phân vị, nhằm đóng góp một phần vào
quá trình tiến tới hệ thống phân vị chung đó.
Theo Vũ Tự Lập (2011), mỗi đơn vị đất phát sinh đều mang dấu ấn
của các quy luật địa lý tự nhiên cơ bản là quy luật địa đới và quy luật phi
địa đới. Sự phân bố của từng đơn vị đất và những kết hợp không gian của
chúng, những cấu trúc của lớp phủ thổ nhưỡng trên vùng lãnh thổ tất yếu
cũng phải tuân theo các quy luật đó. Vì vậy, khi xác định hệ thống các đơn
vị phân vùng ĐLTN cho bất kỳ lãnh thổ tự nhiên nào đều phải phân tích
một cách chi tiết và cụ thể sự diễn biến của các quy luật này.
Ở Việt Nam, hệ thống phân vị áp dụng cho quy mô lãnh thổ Việt Nam
(tỷ lệ 1:1.000.000) do Hội Khoa học đất Việt Nam xây dựng, gồm 4 cấp:
Miền - Á miền - Khu - Vùng (Tôn Thất Chiểu, 1996). Các nghiên cứu phân
vùng địa lý thổ nhưỡng sau này chủ yếu được phát triển dựa trên kế thừa hệ
thống phân vị và dấu hiệu phân vùng nêu trên cho các lãnh thổ khác nhau.
Số lượng các đơn vị phân vùng có thể nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mô và
tính phức tạp của lãnh thổ nghiên cứu. Với các lãnh thổ nghiên cứu không
lớn có thể phân chia lãnh thổ thành các đơn vị tiểu vùng.
- Nguyên tắc phân vùng địa lý thổ nhưỡng:
Bao gồm phát sinh, tổng hợp và nhân tố trội, đồng nhất tương đối,
cùng chung lãnh thổ.
1.3.3. Luận cứ khoa học đánh giá tổng hợp đất đai cho quy hoạch và sử
dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
1.3.3.1. Cơ sở xác định ranh giới, phạm vi nghiên cứu: Dựa trên (1) lịch sử
phát triển thành phố Đà Lạt qua các thời kỳ; (2) Quy hoạch mở rộng thành
phố Đà Lạt đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; (3) Những đặc thù
của điều kiện tự nhiên.
1.3.3.2. Một số nét đặc thù trong khai thác sử dụng đất đai thành phố Đà
Lạt và vùng phụ cận

Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận mang nét đặc trưng cơ bản của khu
vực đô thị cao nguyên miền núi, do đó đặc điểm khai thác sử dụng đất đai
trên lãnh thổ cũng thể hiện rõ các đặc trưng này, như:
10


- Sự phân hóa lớp phủ thổ nhưỡng đa dạng và phức tạp do chịu sự chi
phối của các quy luật phân hóa phi địa đới, nhất là quy luật phân hóa theo
đai cao và theo kiến tạo - địa mạo, thể hiện qua hệ thống các loại đất feralit
trên các loại đá mẹ và đai cao khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho khu
vực nghiên cứu phát triển đa dạng các loại cây trồng nông lâm nghiệp và
hình thành các vùng chuyên canh cây hàng năm và lâu năm lớn trên các cao
nguyên.
- Diện tích tự nhiên của lãnh thổ chủ yếu là đất lâm nghiệp và đất sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay thảm phủ rừng ở các khu vực
núi đã bị suy giảm mạnh, mà nguyên nhân chủ yếu là do phá rừng để mở
rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Đây cũng là mâu thuẫn chính
trong khai thác sử dụng đất đai ở lãnh thổ nghiên cứu. Vì vậy, việc xác định
không gian thích hợp, bố trí các loại hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
một cách khoa học, không những giải quyết được mâu thuẫn trong khai
thác sử dụng đất đai giữa các không gian lãnh thổ, đáp ứng được mục tiêu
đảm bảo an ninh lương thực, phát triển kinh tế (cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và xuất khẩu) mà còn bảo vệ được tài nguyên đất,
nước, rừng, bảo vệ môi trường tự nhiên cho phát triển bền vững lãnh thổ.
- Do đặc điểm địa hình cao nguyên và núi với độ dốc lớn nên các quá
trình thoái hóa đất tiềm năng (xói mòn, rửa trôi, sạt lở, trượt lở,...) rất
mạnh, các khu vực mất đi độ che phủ rừng hoặc sản xuất nông nghiệp thiếu
các biện pháp bảo vệ đất đã dẫn đến thoái hóa đất nghiêm trọng.
- Là khu vực có các loại sử dụng đất phi nông nghiệp đa dạng và ngày
càng tăng. Do đó, trong định hướng không gian phát triển bền vững các

vùng lãnh thổ, cần xem xét cơ cấu và đặc điểm các loại sử dụng đất phi
nông nghiệp cụ thể trong từng vùng lãnh thổ đó.
1.3.3.3. Đánh giá tổng hợp đất đai cho định hướng không gian và giải pháp
sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
Theo hướng tiếp cận địa lý học, đánh giá tổng hợp đất đai trên cơ sở
tích hợp kết quả đánh giá phân hạng đất đai và đánh giá thoái hóa đất tổng
hợp theo phân vùng địa lý thổ nhưỡng sẽ xác định được loại sử dụng đất
bền vững cho các đơn vị đất đai trên lãnh thổ, từ đó đưa ra định hướng
không gian và giải pháp sử dụng đất phù hợp làm cơ sở khoa học cho quy
hoạch và sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
Từ các đặc thù trong khai thác sử dụng đất đai ở lãnh thổ nghiên cứu,
với diện tích đất đai tự nhiên cũng như những mâu thuẫn và xung đột trong
cơ cấu sử dụng đất đai của lãnh thổ chủ yếu thuộc về không gian sản xuất
nông nghiệp và không gian lâm nghiệp, luận án tập trung nghiên cứu, đề
xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất bền vững cho hai không gian
này. Đồng thời, phân tích kết quả định hướng sử dụng đất cho các không
gian sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - đô thị theo từng tiểu vùng địa lý
thổ nhưỡng nhằm đề xuất định hướng không gian phát triển ưu tiên cho
11


từng vùng lãnh thổ, hướng tới mục tiêu tổ chức không gian bền vững thành
phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
1.4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu: Sử dụng các quan điểm nghiên cứu đặc thù
của địa lý tự nhiên tổng hợp gồm quan điểm phát sinh học đất, quan điểm
sinh thái học, quan điểm lịch sử, quan điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp,
quan điểm phát triển bền vững.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp kế thừa và tổng hợp;
Phương pháp khảo sát, điều tra; Phương pháp phân tích đặc tính lý hóa đất

trong phòng thí nghiệm; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp đánh giá
hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất; Phương pháp bản đồ và
GIS; Phương pháp đánh giá, phân hạng đất đai; Phương pháp đánh giá
thoái hóa đất; Phương pháp phân vùng địa lý thổ nhưỡng.
1.5. Quy trình nghiên cứu

Hình 1.5. Sơ đồ các bước nghiên cứu
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH - THOÁI HÓA ĐẤT
VÀ TÀI NGUYÊN ĐẤT THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ
CẬN
2.1. Các điều kiện phát sinh – thoái hóa đất
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu nằm về phía Bắc của tỉnh Lâm Đồng, bao gồm
12


ranh giới hành chính của thành phố Đà Lạt và 4 huyện phụ cận: Lạc
Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà (gọi tắt là thành phố Đà Lạt và
vùng phụ cận). Vùng có độ cao trung bình trên 850m so với mực nước
biển, với tọa độ địa lý kéo dài từ 11030’27” đến 12019’4” vĩ độ Bắc và từ
108020’18” đến 108043’39” kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên (DTTN)
là 415.101,9 ha, chiếm 42,4% DTTN toàn tỉnh.
2.1.2. Đặc điểm địa chất và vỏ phong hóa
2.1.2.1. Đặc điểm địa chất
Lịch sử phát triển địa chất lâu dài, đã để lại cho khu vực nghiên cứu
nền cấu trúc địa chất phức tạp có mặt cả các trầm tích cổ, các đá xâm nhập
hoặc phun trào cổ đến các phun trào bazan và các trầm tích Đệ Tam, Đệ Tứ
có tuổi trẻ hơn, được chia thành 5 nhóm đá chính, bao gồm: đá trầm tích và
biến chất, đá xâm nhập granit, đá phun trào trung tính đến axit yếu, đá phun
trào bazan, trầm tích bở rời Đệ Tứ

2.1.2.2. Đặc điểm vỏ phong hóa
Nằm trong quy luật thành tạo vỏ phong hóa (VPH) của vùng nhiệt đới
gió mùa ẩm, quá trình feralit hóa (tích tụ sắt và nhôm) với các thành tạo
cường độ cao laterit đá ong và laterit – bauxit là xu hướng chủ đạo. Tuy
nhiên, do các điều kiện tự nhiên, trong đó đá mẹ và địa hình đóng vai trò
quan trọng nhất, mà khu vực nghiên cứu có các sản phẩm phong hóa gồm:
VPH saprolit, silicit, sialit, sialferit, ferosialit, alferit.
2.1.3. Điều kiện địa hình và địa mạo
Địa hình khu vực nghiên cứu gồm vùng núi (núi trung bình, núi cao),
vùng cao nguyên và vùng đồng bằng. Hướng địa hình phổ biến là Đông
Bắc – Tây Nam. Địa hình có tính phân bậc rõ ràng, thấp dần từ Bắc xuống
Nam, gồm: Bậc cao: là các dãy núi cao trung bình (1000 – 1500 m), cao
hẳn lên với những đỉnh trên 2000m (Chư Yang Sin 2.405 m, Lang Biang
2.163 m); Bậc thấp là các cao nguyên dạng đồi dốc lượn sóng mạnh, gồm 2
bề mặt chênh nhau khoảng 500m. Bề mặt trên cao 1500m và bề mặt dưới
khoảng 850-1000m.
2.1.4. Đặc điểm khí hậu và thủy văn
2.1.4.1. Đặc điểm khí hậu
Khu vực nghiên cứu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao
nguyên, chịu sự chi phối mạnh mẽ của chế độ hoàn lưu nhiệt đới gió mùa
và đai cao. Sự phân hoá của địa hình đã phân chia thành các vùng khí hậu
có đặc điểm khác nhau, có thể chia thành 2 vùng: (1) Vùng khí hậu cao
nguyên Đà Lạt: Có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi mát và lạnh,
nhiệt độ trung bình năm 18,20C, lượng mưa trung bình năm 1865mm/năm
và mùa khô dài 3 tháng; (2) Vùng khí hậu Lâm Hà - Đức Trọng - Đơn
Dương: Có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm đến nóng, không có mùa lạnh,
nhiệt độ trung bình năm 21,30C, tháng lạnh nhất nhiệt độ cũng đạt 19,60C,
lượng mưa trung bình năm 1577,4 mm/năm, mùa khô 3-4 tháng.
13



2.1.4.2. Đặc điểm thuỷ văn
a. Nước mặt : Nằm trong khu vực địa hình vùng núi cao chia cắt mạnh và có
lượng mưa lớn nên mạng lưới sông suối trong khu vực nghiên cứu khá phong
phú. Hai sông chính là sông Đa Dâng và sông Đa Nhim.
b. Nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm của khu vực nghiên cứu phân phối
rất không đồng đều giữa các vùng và có thể được chia ra các đơn vị chứa
nước sau: (1) Các tầng chứa nước lỗ hổng; (2) Các tầng chứa nước khe nứt.
2.1.5. Đặc điểm thảm thực vật
2.1.5.1. Thảm thực vật rừng tự nhiên: gồm kiểu rừng kín thường xanh cây
lá rộng; kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim; kiểu rừng thưa cây lá kim;
kiểu rừng tre nứa; trảng cây bụi, trảng cỏ.
2.1.5.2. Thảm thực vật nhân tác: quần xã rừng trồng; quần xã cây công
nghiệp và cây lâu năm khác; quần xã cây hàng năm.
2.1.6. Các hoạt động của con người trong khai thác, sử dụng đất
Việc tăng dân số cơ học những năm qua gây áp lực tới tài nguyên môi
trường - nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội lớn. Phần lớn diện
tích vùng đã đưa vào sử dụng, trong đó nhóm đất nông nghiệp là
384.808,80 ha, chiếm 92,7% DTTN, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp là
157.058,8 ha, chiếm 37,8% DTTN và đất lâm nghiệp là 226.451,24 ha,
chiếm 54,6% DTTN; Đất phi nông nghiệp là 24.843,0 ha, chiếm 6,0%
DTTN. Ngoài ra còn đất chưa sử dụng là 5.450,1 ha, chiếm 1,3% DTTN.
Trong nhóm đất nông nghiệp của vùng, có 7 loại sử dụng đất sản xuất
nông - lâm nghiệp chính gồm: Các loại sử dụng đất cây hàng năm (lúa,
màu (rau, hoa)); Các loại sử dụng đất cây lâu năm (cà phê, chè, dâu tằm,
cây ăn quả); Loại sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp (thông ba lá).
2.2. Đặc điểm tài nguyên đất thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
2.2.1. Các quá trình phát sinh đất: Quá trình rửa trôi và tích tụ sét, quá
trình phá hủy khoáng sét và tích tụ sắt nhôm, quá trình tích tụ mùn và hình
thành đất mùn trên núi, quá trình glây.

2.2.2. Hệ thống phân loại và đặc điểm các nhóm đất chính
Tài nguyên đất khu vực nghiên cứu được chia ra 16 đơn vị đất thuộc 8
nhóm đất. Trong đó, nhóm đất địa đới chiếm ưu thế tuyệt đối với 86,2%
DTTN, gồm nhóm đất đỏ vàng (chiếm 85,0% DTTN), các nhóm đất đen,
đất xám, đất xói mòn trơ xỏi đá có diện tích không đáng kể; Nhóm đất phi
địa đới tại các đai cao trên núi có diện tích chiếm 6,3% DTTN, gồm nhóm
đất mùn vàng đỏ trên núi (chiếm 6,1% DTTN) và nhóm đất mùn trên núi
cao với diện tích rất nhỏ; Nhóm đất nội địa đới trên bồi tích sông chiếm
6,4% DTTN gồm nhóm đất thung lũng trên sản phẩm dốc tụ (chiếm 3,7%
DTTN) và nhóm đất phù sa (chiếm 2,7% DTTN).
2.2.3. Độ phì đất thực tế
Bản đồ độ phì đất thực tế phản ánh độ phì đất tại thời điểm nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích và tổ hợp các bản đồ thành phần theo các chỉ tiêu có
14


sự phân hóa rõ giữa các loại đất gồm: pHKCl, OM, Nts, P2O5dt, K2Odt , CEC
bằng phương pháp cho điểm và tính trung bình cộng, đã phân chia độ phì
thực tế khu vực nghiên cứu thành 3 cấp như sau: Diện tích đất có độ phì
cao chiếm tỷ lệ lớn ở khu vực nghiên cứu, đạt 61,8% DTTN; Diện tích đất
có độ phì trung bình đạt 31,8% DTTN; Diện tích đất có độ phì thấp đạt
5,2% DTTN.
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ, PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI VÀ THOÁI HÓA ĐẤT
TỔNG HỢP THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ CẬN
3.1. Đánh giá, phân hạng đất đai cho sản xuất nông lâm nghiệp thành
phố Đà Lạt và vùng phụ cận
3.1.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất triển vọng
Dựa trên kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất và đánh giá hiệu quả
kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông - lâm nghiệp chính ở khu vực
nghiên cứu. Các loại sử dụng đất chiếm ưu thế về diện tích và hiệu quả kinh

tế xã hội đã được lựa chọn để đưa vào đánh giá, gồm: lúa nước, cây màu
(rau, hoa), cây cà phê vối, cà phê chè, chè, dâu tằm, cây ăn quả, thông ba lá.
3.1.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
3.1.2.1. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu yêu cầu sinh thái của các loại sử dụng đất đánh
giá và các tính chất đất đai thực tế (gồm: đất, địa hình, khí hậu, thủy văn, tưới
tiêu) của khu vực nghiên cứu, lựa chọn được 12 chỉ tiêu để xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai tỷ lệ 1/50.000: Loại đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới,
độ phì đất thực tế, độ cao, độ dốc, lượng mưa trung bình năm, nhiệt độ trung
bình năm, lượng mưa trung bình hai tháng sau thu hoạch (tháng 1,2), phân bố
vùng hạn, điều kiện tưới.
3.1.2.2. Bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận được xây
dựng bằng phương pháp chồng ghép các bản đồ chuyên đề của 12 chỉ tiêu
đã lựa chọn. Mỗi đơn vị bản đồ đất đai chứa đựng đầy đủ các thông tin thể
hiện trong các bản đồ chuyên đề và phân biệt với các đơn vị khác bởi sự
khác biệt của ít nhất một yếu tố. Kết quả tổng hợp đã xác định được 1.129
đơn vị đất đai (LMU), được phân cấp theo quy mô diện tích ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tổng hợp các đơn vị đất đai theo quy mô diện tích
TT
1
2
3
4
5

Quy mô diện tích (ha)
<10
10 - 100
100 - 500

500 - 1.000
> 1.000
Tổng diện tích đất đai
Sông, suối, hồ
Tổng diện tích tự nhiên

Diện tích (ha)
182,7
1.352,6
181.487,8
100.111,3
126.968,7
410.103,1
4.998,8
415.101,9

15

Số lượng LMU
176
39
693
146
75
1.129

Tỷ lệ (%)
0,1
0,3
44,3

24,4
31,0
98,8
1,2
100,0


3.1.3. Xác định yêu cầu sinh thái của các loại sử dụng đất
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu và tham chiếu các
giá trị về yêu cầu sinh thái của các loại cây trồng ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới của Sys Ir. C., (1993), đồng thời kế thừa các kết quả nghiên cứu
có liên quan, đã xác định yêu cầu sinh thái của các loại sử dụng đất theo 4
mức độ thích hợp: S1 - rất thích hợp, S2 - thích hợp, S3 - ít thích hợp và N
- không thích hợp
3.1.4. Kết quả đánh giá, phân hạng đất đai cho sản xuất nông lâm nghiệp
Việc đánh giá, phân hạng được thực hiện bằng cách so sánh, đối chiếu
các tính chất của các đơn vị đất đai với yêu cầu sinh thái của các loại sử
dụng đất lựa chọn, theo 2 nguyên tắc đánh giá (điều kiện hạn chế, yếu tố
trội) và 4 mức độ thích hợp đất đai (S1, S2, S3, N) của FAO, trên nền tảng
tích hợp phần mềm đánh giá đất đai tự động ALES và hệ thông tin địa lý
GIS (mục 1.4.2.7).
Kết quả xây dựng được các bản đồ phân hạng thích hợp đất đai cho
các loại sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp của khu vực nghiên cứu ở tỷ
lệ 1:50.000 (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Diện tích mức độ thích hợp đất đai theo loại sử dụng đất
Mức độ thích hợp
LUTs

Diện tích/tỷ lệ


3. Cây cà
phê vối
4. Cây cà
phê chè
5

c

5.336,9

16.256,0

7.467,3

381.042,9

1,3

4,0

1,8

92,9

100,0

Ha

8.588,3


71.999,1

14.953,7

314.562,0

410.103,1

% DTĐĐTN
Ha

2,1
2.417,8

17,2
29.308,9

3,6
56.677,1

77,1
321.699,3

100,0
410.103,1

% DTĐĐTN
Ha

0,6

-

7,1
52.760,8

13,8
111.144,3

78,4
246.197,9

100,0
410.103,1

% DTĐĐTN

-

12,9

27,1

60,0

100,0

Ha

-


44.677,7

130.960,3

234.465,1

410.103,1

% DTĐĐTN

6. Cây dâu
tằm

Ha

7
quả

Ha

ăn

8.
Cây
Thông ba lá

Tổng DT
đất đai tự
nhiên


Ít thích hợp
(S3)

% DTĐĐTN

2. Cây màu
(rau, hoa)

Không thích
hợp (N)

Thích hợp
(S2)

Ha

1. Cây lúa

% DTĐĐTN

Rất thích
hợp (S1)

410.103,1

-

10,9

31,9


57,2

100,0

14.798,4

30.910,2

25.753,0

338.640,6

410.103,1

3,6

7,5

6,3

82,6

100,0

12.360,1

50.169,6

104.992,8


242.580,6

410.103,1

% DTĐĐTN
Ha

3,0
7.330,5

12,2
121.898,1

25,6
227.290,9

59,2
53.583,5

100,0
410.103,1

% DTĐĐTN

1,8

29,7

55,4


13,1

100,0

3.2. Đánh giá thoái hóa đất tổng hợp thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
3.2.1. Nguyên nhân và các quá trình thoái hóa đất đặc trưng
3.2.1.1. Nguyên nhân gây thoái hóa đất, gồm:
a. Các nguyên nhân tự nhiên: Địa hình dốc, phân cắt mạnh; Mưa mùa tập
trung và sự phân hóa sâu sắc mùa mưa mùa khô; Hạn hán;
b. Các hoạt động khai thác sử dụng đất của con người: Phá rừng lấy đất canh
tác nông nghiệp; Canh tác không bền vững trên đất dốc; Sử dụng các loại
phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật; Đô thị hóa và phát triển cơ sở hạ
tầng; Hoat động khai thác và chế biến khoáng sản.
16


3.1.1.2. Các quá trình thoái hóa đất, gồm: Xói mòn, rửa trôi; Feralit laterit hình thành kết vón, đá ong; Suy thoái hóa học; Glây; Trượt, lở đất; Ô
nhiễm đất.
3.2.2. Đánh giá thoái hóa đất
3.2.2.1. Đánh giá thoái hóa đất tiềm năng
a. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá thoái hóa đất tiềm năng
Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá các yếu tố và quá trình phát sinh –
thoái hóa đất của khu vực nghiên cứu, cho phép lựa chọn và phân cấp các
chỉ tiêu cho đánh giá thoái hóa đất tiềm năng, gồm 7 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm
sau: Đất (đá mẹ/mẫu chất, vỏ phong hóa và độ dày tầng đất); Địa hình
(hình thái địa hình và độ dốc địa hình); Khí hậu (mức độ khô hạn); Mức độ
xói mòn tiềm năng.
Tổ hợp các bản đồ thành phần tương ứng với các chỉ tiêu đánh giá cho
phép thành lập bản đồ thoái hóa đất tiềm năng khu vực nghiên cứu tỷ lệ

1:50.000 theo 3 cấp: Tiềm năng thoái hóa nhẹ (TN1) chiếm diện tích nhỏ
nhất 30.579,3 ha tương ứng 7,4% DTTN; Tiềm năng thoái hóa trung bình
(TN2) có diện tích 135.007,3 ha, chiếm 32,5% tổng DTTN; Tiềm năng
thoái hóa mạnh (TN3) có diện tích rất lớn với 244.516,5 ha, chiếm 58,9%
tổng DTTN.
3.2.2.2. Đánh giá thoái hóa đất hiện tại
Trên cơ sở các đặc trưng của khu vực nghiên cứu, các chỉ tiêu được lựa
chọn và phân cấp để đánh giá thoái hóa đất hiện tại gồm: hàm lượng mùn
(OM%), hiện trạng thảm thực vật chỉ thị và mức độ xói mòn hiện tại.
Tổ hợp các bản đồ thành phần tương ứng với các chỉ tiêu đánh giá cho
phép thành lập bản đồ thoái hóa đất hiện tại khu vực nghiên cứu tỷ lệ
1:50.000 theo 3 cấp: không hoặc thoái hóa yếu (HT1) chiếm ưu thế với
250.168,4 ha, tương ứng 60,3% DTTN; Thoái hóa trung bình (HT2) có
114.133,0 ha, chiếm 27,5% DTTN; Thoái hóa mạnh (HT3) có 45.801,6 ha,
chiếm 11,0% DTTN.
3.2.2.3. Đánh giá thoái hóa đất tổng hợp
Trên cơ sở ma trận tổ hợp thoái hóa đất tiềm năng và thoái hóa đất hiện
tại, cho phép đánh giá mức độ thoái hóa đất tổng hợp khu vực nghiên cứu
trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000 theo 3 cấp: Thoái hóa nhẹ (TH1) có diện tích
92.684,8 ha, chiếm 22,3% DTTN; Thoái hóa trung bình (TH2) có diện tích
lớn nhất với 294.168,3 ha, chiếm 70,9% DTTN; Thoái hóa mạnh (TH3) có
diện tích nhỏ nhất 23.249,9 ha, chiếm 5,6% DTTN.
Chƣơng 4. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN VÀ GIẢI PHÁP SỬ
DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ CẬN
4.1. Phân vùng địa lý thổ nhƣỡng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
4.1.1. Tính đặc thù trong phân hóa lớp phủ thổ nhưỡng
Sự phân hóa LPTN theo vĩ độ địa lý để hình thành các đơn vị phân vùng
ĐLTN không thể hiện rõ ràng bằng ảnh hưởng của các yếu tố phi địa đới, trong
đó địa hình là yếu tố trội tạo nên phân hóa. Tuy nhiên, tính chất chung của hệ
17



thống đơn vị phân vùng ĐLTN vẫn được quyết định bởi yếu tố khí hậu nhiệt
đới gió mùa á xích đạo của nó.
4.1.2. Hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân vùng địa lý thổ nhưỡng
Hệ thống phân vị sử dụng cho bản đồ phân vùng địa lý thổ nhưỡng
thành phố Đà Lạt và phụ cận tỷ lệ 1:100.000 gồm: cấp vùng và cấp tiểu
vùng địa lý thổ nhưỡng. Trong đó, mỗi cấp có những chỉ tiêu phân vùng cụ
thể như sau (bảng 4.1).
Bảng 4.1. Hệ thống phân vùng địa lý thổ nhưỡng vùng ĐLVPC
TT
1

2

Cấp phân vị
Vùng

Tiểu vùng

Chỉ tiêu phân vùng
Tín đồng nhất các tổ hợp đất p n óa t eo độ cao địa hình, sinh
khí hậu và đặc điểm đá mẹ/mẫu chất trên lãnh thổ đã ìn t àn
nên các vùng ĐLTN Trong đó ếu tố trội phân hóa là yếu tố địa
hình.
Tín đồng nhất các tổ hợp đất phân hóa theo kiểu địa ìn và đặc
trưng sử dụng đất của mỗi vùng tách riêng ra các tiểu vùng ĐLTN

4.1.3. Kết quả phân vùng địa lý thổ nhưỡng thành phố Đà Lạt và vùng
phụ cận

Trên cơ sở hệ thống phân vị và chỉ tiêu các cấp sử dụng trong phân
vùng địa lý thổ nhưỡng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận tỷ lệ 1:100.000.
Lớp phủ thổ nhưỡng lãnh thổ nghiên cứu được phân chia thành 5 vùng
ĐLTN với 19 tiểu vùng có đặc điểm và hướng sử dụng - bảo vệ đất khác
nhau.
- Vùng đất mùn - feralit đỏ vàng trên núi trung bình Chư Yang Sin (I), được
phân hóa ra 3 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng đất feralit đỏ vàng trên macma
axit và sa phiến Bắc Lạc Dương (TV1) có diện tích lớn nhất, chiếm 9,1%
DTTN.
- Vùng đất feralit - mùn đỏ vàng bình sơn nguyên Đà Lạt (II), được phân
hóa ra 5 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng đất feralit đỏ vàng trên macma trung
tính đến axit Nam Đà Lạt (TV8) có diện tích lớn nhất, chiếm 8,5% DTTN.
- Vùng đất feralit đỏ vàng núi thấp Tây Chư Yang Sin (III), được phân hóa
ra 2 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng đất feralit đỏ vàng trên macma trung tính
đến axit và sa phiến Tây Lâm Hà (TV9) có diện tích lớn nhất, chiếm 3,6%
DTTN.
- Vùng đất feralit nâu đỏ, nâu vàng cao nguyên bazan Lâm Hà – Đức
Trọng (IV), được phân hóa ra 4 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng đất feralit nâu
vàng và dốc tụ trên bazan Nam Lâm Hà (TV13) có diện tích lớn nhất,
chiếm 9,7% DTTN.
- Vùng đất feralit đỏ vàng núi thấp Đơn Dương – Đức Trọng (V), được
phân hóa ra 5 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng đất feralit đỏ vàng trên phiến
sét Nam Đức Trọng (TV18) có diện tích lớn nhất, chiếm 8,3% DTTN.
4.1.4. Tổng hợp kết quả đánh giá, phân hạng đất đai và thoái hóa đất
theo các tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng
4.1.4.1. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai S1, S2 theo các tiểu vùng địa
lý thổ nhưỡng
Trên cơ sở kết quả đánh giá phân hạng đất đai phục vụ phát triển nông
18



BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ THỔ NHƢỠNG THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ CẬN

Thành lập: NCS. Nguyễn Thị Thủy


lâm nghiệp thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, luận án đã tiến hành tổng
hợp diện tích đất đai có hạng đánh giá là rất thích hợp (S1) và thích hợp
(S2) cho các loại sử dụng đất đã được lựa chọn: cây hàng năm (lúa, màu),
cây lâu năm (cà phê chè, cà phê vối, chè, dâu tằm, cây ăn quả), rừng trồng
(thông ba lá) phân theo tiểu vùng ĐLTN. Kết quả đã cho thấy tiềm năng đất
đai cho phát triển nông lâm nghiệp của các tiểu vùng ĐLTN.
4.1.4.2. Kết quả đánh giá thoái hóa đất tổng hợp theo các tiểu vùng địa lý
thổ nhưỡng
Trên cơ sở kết quả đánh giá thoái hóa đất tổng hợp thành phố Đà Lạt
và vùng phụ cận, luận án đã tiến hành tổng hợp diện tích các mức độ thoái
hóa đất phân theo tiểu vùng ĐLTN. Kết quả đã cho thấy mức độ cảnh báo
thoái hóa đất trong khai thác sử dụng theo các tiểu vùng ĐLTN.
4.2. Phân tích các quy hoạch, kế hoạch phát triển có liên quan đến lãnh
thổ thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
Bao gồm: Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp giai đoạn
2016-2025 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển không gian
thành phố Đà Lạt đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
4.3. Định hƣớng không gian và giải pháp sử dụng đất bền vững thành
phố Đà Lạt và vùng phụ cận
4.3.1. Định hướng không gian sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và
vùng phụ cận
Từ kết quả đánh giá, phân hạng đất đai và thoái hóa đất tổng hợp, kết hợp
với việc tổng hợp, phân tích kết quả đó với hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm và
hướng sử dụng - bảo vệ đất của các tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng, quy hoạch và

kế hoạch phát triển ngành nông lâm nghiệp, quy hoạch phát triển không gian
của thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, luận án đã đề xuất các không gian sử
dụng đất bền vững theo đơn vị đất đai thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận. Kết
quả thể hiện trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả định hướng không gian sử dụng đất bền vững
theo các đơn vị đất đai
TT
1
1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.2.5
1.2.6
2
2.1

Loại sử dụng đất
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng c
àng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng màu
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng c l u năm

Đất trồng cà phê chè
Đất trồng cà phê vối
Đất trồng chè
Đất trồng dâu tằm
Đất trồng cây ăn Quả
Đất trồng cây lâu năm khác
Đất lâm nghiệp
Đất rừng trồng thông ba lá

Hiện trạng
Diện tích
Tỷ lệ
(ha)
(%)
157.058,7
37,8
44.374,7
10,7
9.144,7
2,2
26.958,1
6,5
8.271,9
2,0
112.684,0
27,1
15.928,0
3,8
88.792,6
21,4

932,4
0,2
1.619,0
0,4
4.650,0
1,1
762,0
0,2
226.451,2
54,6
17.563,4
4,2

19

Đề xuất
Diện tích
Tỷ lệ
(ha)
(%)
118.573,8
28,6
42.219,6
10,2
7.939,6
1,9
26.278,6
6,3
8.001,4
1,9

76.354,2
18,4
16.931,0
4,1
50.086,0
12,1
907,1
0,2
2.560,1
0,6
5.135,4
1,2
734,6
0,2
270.386,2
65,1
52.648,9
12,7

Tăng/
giảm (ha)
-38.484,9
-2.155,1
-1.205,1
-679,5
-270,5
-36.329,8
1.003,0
-38.706,6
-25,3

941,1
485,4
-27,4
43.935,0
35.085,5


TT

Loại sử dụng đất

Đất khoanh nuôi tái sinh rừng TN
Đất lâm nghiệp có rừng và khoanh
nuôi bảo vệ rừng tự nhiên
3
Đất đô thị
3.1
Đất ở
3.2
Đất phi nông nghiệp khác
4
Đất chưa sử dụng
5
Đất khác
Tổng diện tích đất đai
Sông, suối
Tổng diện tích tự nhiên
2.2
2.3


Hiện trạng
Diện tích
Tỷ lệ
(ha)
(%)
0
0,0

Đề xuất
Diện tích
Tỷ lệ
(ha)
(%)
8.849,5
2,1

8.849,5

208.887,8

50,3

208.887,8

50,3

0

19.844,4
5.521,1

14.323,3
5.450,1
1.298,8
410.103,1
4.998,8
415.101,9

4,8
1,3
3,5
1,3
0,3
98,8
1,2
100,0

19.844,4
5.521,1
14.323,3
0
1.298,8
410,103,1
4,998,8
415,101,9

4,8
1,3
3,5
0,0
0,3

98,8
1,2
100,0

0
0
0
-5.450,1
0
0
0
0

Tăng/
giảm (ha)

4.3.2. Định hướng không gian phát triển các tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng
thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
Trên cơ sở kết quả tổng hợp định hướng không gian sử dụng đất bền
vững theo các tiểu vùng ĐLTN, phân tích đặc điểm và hướng sử dụng - bảo
vệ đất của các tiểu vùng ĐLTN, đồng thời tham khảo quy hoạch phát triển
không gian thành phố Đà Lạt đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, luận
án tiến hành định hướng cơ cấu không gian sử dụng đất và không gian phát
triển cho các tiểu vùng ĐLTN làm cơ sở cho tổ chức lãnh thổ bền vững thành
phố Đà Lạt và vùng phụ cận, kết quả được thể hiện ở bảng 4.8 và 4.9.
Bảng 4.8. Định hướng cơ cấu không gian sử dụng đất bền vững
theo tiểu vùng ĐLTN
Tiểu
vùng
TV1

TV2
TV3
TV4
TV5
TV6
TV7
TV8
TV9
TV10
TV11
TV12
TV13
TV14
TV15
TV16

Cây hàng
năm

Cây lâu năm

0,2
0,1
Phát triển nông nghiệp: 0,3
0,2
0,2
Phát triển nông nghiệp: 0,4
0,3
0,6
Phát triển nông nghiệp: 1,0

4,7
4,4
Phát triển nông nghiệp: 9,0
10,4
5,6
Phát triển nông nghiệp: 16,0
19,7
5,3
Phát triển nông nghiệp: 25,0
1,4
20,7
Phát triển nông nghiệp: 22,1
3,9
1,9
Phát triển nông nghiệp: 5,8
5,5
0
Phát triển nông nghiệp: 5,5
7,8
51,5
Phát triển nông nghiệp: 59,4
10,9
52,2
Phát triển nông nghiệp: 63,1
21,9
32,7
Phát triển nông nghiệp: 54,6
12,8
70,1
Phát triển nông nghiệp: 82,9

16,8
53,8
Phát triển nông nghiệp: 70,5
42,8
18,1
Phát triển nông nghiệp: 60,9
3,1
1,3

Rừng
trồng
1,2
0,9
3,4
8,5
25,3
22,9
23,6
25,8
23,5
26,6
23,4
17,9
1,8
7,4
17,4
16,7

Khoan
Đất lâm

nuôi
nghiệp CR
TSRTN
và KNBVR
3,0
95,6
Phát triển lâm nghiệp: 99,8
2,0
96,7
Phát triển lâm nghiệp: 99,5
0,4
89,8
Phát triển lâm nghiệp: 93,5
1,1
79,7
Phát triển lâm nghiệp: 89,2
3,9
47,4
Phát triển lâm nghiệp: 76,6
0,8
31,7
Phát triển lâm nghiệp: 55,4
0,1
50,6
Phát triển lâm nghiệp: 74,3
2,2
62,8
Phát triển lâm nghiệp: 90,8
2,8
67,4

Phát triển lâm nghiệp: 93,7
4,7
6,0
Phát triển lâm nghiệp: 37,2
1,3
6,8
Phát triển lâm nghiệp: 31,5
0,7
2,8
Phát triển lâm nghiệp: 21,4
1,4
4,1
Phát triển lâm nghiệp: 7,3
0,3
10,1
Phát triển lâm nghiệp: 17,8
1,6
9,2
Phát triển lâm nghiệp: 28,1
2,0
76,4

20

Đất đô
thị
0,1
0,1
0
0,8

3,5
18,5
3,5
2,2
0,1
3,3
5,2
21,7
7,7
5,3
10,0
0,4


TV17
TV18
TV19

Phát triển nông nghiệp: 4,4
1,7
0,1
Phát triển nông nghiệp: 1,8
11,3
1,6
Phát triển nông nghiệp: 12,9
26,9
28,8
Phát triển nông nghiệp: 55,7

Phát triển lâm nghiệp: 95,1

42,0
48,9
Phát triển lâm nghiệp: 98,1
14,1
0,7
67,7
Phát triển lâm nghiệp: 82,4
9,1
0,2
23,5
Phát triển lâm nghiệp: 32,8
7,2

0,1
2,5
6,4

Bảng 4.9. Thống kê các không gian ưu tiên phát triển
các tiểu vùng ĐLTN
Định hướng không gian phát triển
1 L m ng iệp bảo tồn
đa dạng sin
ọc,
p òng ộ và cung cấp
nguồn nước

2 L m ng iệp p òng
ộ và sản xuất

3 L m ng iệp sản

xuất và các mô ìn
nông - l m kết ợp

4
Nông
ng iệp
chuyên canh, các mô
hình nông - l m kết
ợp và quần cư

5 Đô t ị vệ tin

6 Đô t ị trung t m

Ưu tiên bảo tồn và k oan nuôi p át triển rừng tự n iên đặc dụng
và p òng ộ
Ưu tiên bảo vệ và p át triển rừng tự n iên p òng ộ đầu nguồn
và rừng đặc dụng
Ưu tiên bảo vệ và p át triển rừng tự n iên p òng ộ và sản xuất
lưu vực ồ c ứa nước
Ưu tiên bảo vệ và p át triển rừng tự n iên p òng ộ lưu vực ồ
c ứa nước và trồng rừng sản xuất
Ưu tiên c o bảo vệ rừng p òng ộ và p át triển rừng sản xuất
Ưu tiên bảo vệ rừng p òng ộ và p át triển rừng sản xuất
Ưu tiên p át triển rừng sản xuất và k oan nuôi tái sin rừng tự
nhiên
Ưu tiên p át triển rừng tự n iên sản xuất và các mô ìn nông l m kết ợp
Ưu tiên bảo vệ và p át triển rừng tự n iên p òng ộ, sản xuất và
các mô hình nông - l m kết ợp
Ưu tiên bảo vệ và p át triển rừng tự n iên p òng ộ lưu vực ồ

c ứa nước, các mô ìn l m - nông kết ợp
Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can c l u năm và các
mô hình nông - l m kết ợp
Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can c l u năm, các mô
hình nông - l m kết ợp và quần cư
Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can c l u năm và quần

Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can c l u năm, các mô
hình nông - l m kết ợp và quần cư
Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can c
àng năm, các
mô hình nông - l m kết ợp và quần cư
Ưu tiên p át triển nông ng iệp c u ên can , mô ìn nông - lâm
kết ợp và quần cư
Ưu tiên bảo vệ rừng tự n iên p òng ộ lưu vực ồ c ứa nước và
p át triển đô t ị vệ tin kết ợp các mô ìn l m - nông ng iệp
Ưu tiên p át triển đô t ị vệ tin , nông ng iệp chuyên canh và các
mô hình nông - l m kết ợp
Ưu tiên bảo tồn và p át triển rừng tự n iên và cản quan đô t ị
tru ền t ống kết ợp với nông ng iệp sin t ái

Tiểu
vùng
TV1
TV2
TV3
TV8
TV9
TV16
TV17

TV4
TV7
TV18
TV10
TV11
TV13
TV14
TV15
TV19
TV5
TV12
TV6

4.3.3. Giải pháp sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
4.3.1.1. Các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế và cải tạo đất thoái hóa chun:
Gồm Các giải pháp canh tác, Các giải pháp công trình, Các giải pháp sinh
học.
4.3.3.2. Các giải pháp sử dụng đất bền vững theo loại sử dụng đất
Căn cứ vào mức độ thoái hóa đất tổng hợp theo các loại sử dụng đất
chính và định hướng sử dụng đất bền vững theo các đơn vị đất đai ở khu
vực nghiên cứu, các giải pháp sử dụng đất bền vững theo loại sử dụng đất
trên các đơn vị thoái hóa đất tổng hợp được đề xuất.
21


BẢN ĐỒ ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ CẬN

Thành lập: NCS. Nguyễn Thị Thủy
19



×