Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đánh giá tác động của vốn cho vay hộ nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội đến phát triển kinh tế hộ tại xã Hiệp Lực, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.24 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ& PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------------------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“Đánh giá tác động của vốn cho vay hộ nghèo từ ngân hàng chính
sách xã hội đến phát triển kinh tế hộ tại xã Hiệp Lực,
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương”

Sinh viên thực hiện

: LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO

Lớp

: K56PTNTC

Khoá

: 56

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Giáo viên hướng dẫn

: CN. ĐẶNG XUÂN PHI


0


HÀ NỘI – 2014

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CỦA VỐN CHO VAY HỘ NGHÈO ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lí luận về cho vay hộ nghèo
2.1.2 Tác động của nguồn vốn cho vay hộ nghèo từ Ngân hàng chính sách
xã hội đến phát triển kinh tế hộ
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Một số mô hình tài chính vi mô của các nước trên thế giới
2.2.2 Tình hình tài chính vi mô ở Việt Nam
2.2.3Bài học kinh nghiệm cho địa bàn nghiên cứu
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điêm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Vị trí địa lí

1



3.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.4 Tình hình cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Ninh
Giang
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.3 Phương pháp xử lí số liệu
3.2.4 Phương pháp phân tích
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay của Ngân hàng chính sách xã
hội huyện Ninh Giang tại xã Hiệp Lực
4.1.1 Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nông dân tại xã Hiệp Lực
4.2 Phân tích tác động của vốn vay đến phát triển kinh tế của các hộ
nghèo.
4.2.1 Tác động của vốn vay đên phát triển kinh tế của hộ nông dân
4.2.2 Tạo cơ hội tiếp cận đến tín dụng
4.2.3 Ý thức và thói quen của hộ tiết kiệm vay vốn thay đổi
4.2.4 Tác động đến trao quyền cho phụ nữ
4.2.5 Tác động tới tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả nguồn vốn cho vay hộ nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Ninh Giang
4.3.1 Phát triển nguồn vốn cho vay tại địa phương
4.3.2 Nâng cao chất lượng của cán bộ NHCSXH và cán bộ Hội đoàn thể

2



4.3.3 Gắn công tác cho vay vốn kết hợp với công tác kiểm tra tình hình sử
dụng vốn vay của hộ
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Đối với hộ nông dân nghèo
5.2.2 Đối với Ngân hàng chính sách xã hội

3


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của vấn đề
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt những thành công to lớn về
kinh tế, xã hội và xóa đói giảm nghèo. Công tác giảm nghèo đã được Đảng,
Nhà nước quan tâm sâu sắc, sự vào cuộc của toàn xã hội, cả hệ thống chính trị,
các doanh nghiệp, sự nỗ lực vươn lên của chính người nghèo đã mang lại kết
quả rất đáng phấn khởi được quốc tế đánh giá cao. Đời sống đại bộ phận nhân
dân đã được nâng lên một cách rõ rệt, kinh tế hộ gia đình có những bước phát
triển mạnh.
Khó khăn lớn nhất hiện nay của các hộ sản xuất, đặc biệt là hộ nghèo là
nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Cơ hội tiếp cận với nguồn vốn tín dụng để
phát triển kinh tế của các hộ sản xuất còn nhiều hạn chế. Với mục tiêu giúp hộ
nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận với vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện
cuộc sống vươn lên thoát nghèo, thực hiện phát triển kinh tế gắn liền với xóa
đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, ngân hàng Chính sách xã hội đã và
đang là người bạn đồng hành của với sự phát triển của kinh tế hộ gia đình.
Xã Hiệp Lực, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương là một xã thuần nông,
tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xã năm 2011 chiếm 9.07%. Vài năm trở lại đây, nhà

nước đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển nông thôn mới, nhiều
hộ nghèo trong xã đã mạnh dạn vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội để phát
triển. Nhờ đó mà đời sống của nhiều hộ nghèo được cải thiện, nhiều hộ đã thoát
nghèo. Từ đó thúc đẩy các hộ dân khác tiếp tục tham gia vay vốn làm ăn nên

4


cuộc sống của người dân xã Hiệp Lực ngày một khá giả hơn. Từ thực tế trên
chúng tôi quyết định chọn đề tài: “ Đánh giá tác động của vốn cho vay hộ
nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội đến phát triển kinh tế hộ tại xã Hiệp
Lực, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương”. Với mục đích đánh giá một cách
xác đáng nhất về vai trò của nguồn vốn cho vay hộ nghèo từ ngân hàng chính
sách xã hội đến phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã, qua đó thấy được sự cần
thiết của nguồn vốn vay đến phát triển kinh tế hộ. Từ đó tìm ra các giải pháp
thiết thực để nâng cao hiệu quả nguồn vốn cho vay hộ nghèo từ ngân hàng
chính sách xã hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo của
địa phương.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của vốn cho vay hộ nghèo từ Ngân hàng chính sách xã
hội đến phát triển kinh tế hộ gia đình ở trong xã, từ đó đề các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn cho vay hộ nghèo giúp hộ vay vốn thoát nghèo
bền vững.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm
nghèo và những tác động của vốn cho vay hộ nghèo từ NHCSXH đến phát triển
kinh tế hộ gia đình.
- Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn cho vay hộ nghèo từ NHCSXH của
các hộ gia đình.

- Đánh giá các tác động của vốn cho vay hộ nghèo từ NHCSXH đến phát
triển kinh tế hộ gia đình ở xã Hiệp Lực.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho vay hộ
nghèo, giúp cho hộ nghèo phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững.

5


3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tác động của vốn cho vay hộ nghèo từ Ngân
hàng chính sách xã hội đến phát triển kinh tế hội tại xã Hiệp Lực, huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi không gian:
Phạm vi không gian đề tài thực hiện nghiên cứu ở xã Hiệp Lực, huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
3.2.2 Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 6/2014 đến 11/2014.
Các số liệu trong đề tài thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
3.2.3 Phạm vi nội dung
+ Chương trình cho vay hộ nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
+ Tình hình vay vốn và sử dụng vốn cho vay hộ nghèo từ ngân hàng
chính sách xã hội của các hộ nông dân trong xã.
+ Tác động của nguồn vốn cho vay hộ nghèo từ Ngân hàng đến phát triển
kinh tế hộ tại xã.
+ Số liệu hộ nghèo điều tra là số liệu hộ nghèo năm 2011.

6



PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CỦA VỐN CHO VAY HỘ NGHÈO ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lí luận về cho vay hộ nghèo
2.1.1.1 Khái niệm hộ nghèo
a. Khái niệm
Hiện tại không có định nghĩa duy nhất về đói nghèo. Đói nghèo là tình
trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến tính dễ bị tổn
thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng tham gia vào quá
trình ra quyết định chung. Theo định nghĩa chung về đói nghèo tại khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan tháng
9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán
của địa phương”.
Nhu cầu cơ bản của con người gồm: ăn, ở mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi
lại và giao tiếp xã hội.
Nghèo khổ thay đổi theo thời gian: Thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi theo
thời gian, kinh tế càng phát triển, nhu cầu cơ bản của con người cũng có xu
hướng sẽ thay đổi ngày một cao hơn.
Nghèo khổ thay đổi theo không gian: Thông qua định nghĩa này cũng chỉ
cho chúng ta thấy rằng sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì
nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia và từng vùng. Xu
hướng chung là các nước càng phát triển ngưỡng đo nghèo đói ngày càng cao.

7



Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng. Trong hoàn cảnh nào thì
hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hằng ngày về kinh
tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn
hóa, tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất, gần
như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là hiện tượng trẻ em bỏ học,
thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau.
Nghèo chia ra thành nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người (ăn, mặc, ở,
nhu cầu văn hóa, y tế, giáo dục và giao tiếp) để duy trì cuộc sống, mà những
nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong
tục tập quán của địa phương.
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét.
Như vậy, nghèo mà luận văn tập trung nghiên cứu là nghèo tương đối và
được đo lường bằng mức chuẩn nghèo chung do Bộ Lao động thương binh và
xã hội phối hợp với Tổng cục Thống kê Việt Nam đề ra. Chuẩn nghèo chung
bao gồm nghèo về lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm được
xác định trên cơ sở: tổng chi phí bằng tiền đủ mua một lượng lương thực, thực
phẩm cần thiết để đảm bảo năng lượng 2100 calo/người/ngày cộng với chi phí
tối thiểu các mặt hàng như: nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, đồ dùng giáo dục,
y tế, văn hóa. Mức chuẩn nghèo này khác nhau giữa nông thôn, thành thị và
được tính cho từng thời kỳ khác nhau.
Dựa trên các khái niệm về nghèo, người nghèo, năm 2011 Thủ tướng Chính
phủ đã ra Quyết định số 09/2011/QĐ – TTg, ngày 30 tháng 01 năm 2011 về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015:

8



- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
b. Đặc điểm của người nghèo
Người nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung,
người nghèo đói có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Có đến gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông
nghiệp và sống ở nông thôn.
Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận
dân cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% người nghèo có trình
độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn, điều này được giải thích rằng trình độ học
vấn của các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản mà họ có, và ngăn cản họ tìm
kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao.
Thứ ba, người nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài sản khác,
chính điều này làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn, không tận
dụng được cơ hội có lợi từ bên ngoài.
Thứ tư, các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỉ lệ
người ăn theo cao. Các hộ gia đình đông con và ít lao động đa phần là nghèo.
Thứ năm, phần lớn người nghèo thường sống ở nông thôn, các vùng xa
xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là nơi có cơ sở hạ tầng vật chất tương đối
kém phát triển. Do mức thu nhập của họ rất thấp và không ổn định, họ có khả
năng tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu với tình trạng mất mùa, mất việc
làm, thiên tai, suy sụp sức khỏe và các tai họa tiềm năng khác.

9


2.1.1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng
a. Khái niệm về tín dụng

Tín dụng ra đời từ rất sớm, gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản
xuất hàng hóa. Sự ra đời của tín dụng xuất phát từ cơ sở:
- Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hóa.
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt, cân bằng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm đảm bảo sự ổn định khi gặp các biến cố. Người thiếu vốn cần vay
để giải quyết các nhu cầu, người thừa vốn lại muốn cho vay để kiếm lợi nhuận.
“Tín dụng” được xuất phát từ gốc chữ Latinh: Creditium có nghĩa là tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau.
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về
người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn
nhau (hiện vật hay tiền) trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Tóm lại:
Tín dụng nếu xem xét dưới dạng khái quát là mối quan hệ vay mượn tạm
thời, mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên
tắc có sự hoàn trả và tin tưởng. Nói một cách cụ thể hơn, tín dụng là quá trình
mà người cho vay chyển nhượng tạm thời một số tài sản trực tiếp dưới hình thái
vật chất hoặc dưới hình thái tiền tệ cho người đi vay sử dụng trong một thời hạn
mà được thỏa thuận giữa hai bên. Hết thời hạn, người đi vay phải hoàn trả lại
cho người vay khoản vốn vay và kèm theo một khoản lãi suất.
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều kiện nền sản xuất
hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thỏa mãn nhu
cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một tác động thúc đẩy tăng trưởng

10


kinh tế và gần đây tín dụng được xem như một công cụ quan trọng trong xóa
đói giảm nghèo.

b. Bản chất của tín dụng
Các Mác đã viết: “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong
một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay
nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán, cũng
không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều
kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định” yêu cầu của
việc tiền quay trở lại “vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn
thêm trong quá trình vận động” (Đỗ Tất Ngọc, 2006).
Bản chất của tín dụng được thể hiện trên các phương diện sau:
Thứ nhất, người sở hữu tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác
sử dụng trong một thời gian nhất định. Vốn được chuyển từ tay người cho vay
sang người vay.
Thứ hai, sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử
dụng để thỏa mãn một hay một số mục đích nhất định.
Thứ ba, đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người vay hoàn trả lại cho
người cho vay một giá trị lớn hơn vốn vay ban đầu. Phần tăng thêm này còn
được gọi là tiền lãi.
Tuy có nhiều cách diễn đạt song thực chất bản chất tín dụng đều là đề
cập đến mối quan hệ, một bên là người cho vay và một bên là người đi vay.
Trong mối quan hệ này được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất
và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của
tín dụng.

11


c. Hình thức tín dụng
Hình thức tín dụng có thể được phân tích theo các tiêu thức khác nhau
như thời gian, đối tượng cho vay, mục đích và hình thức biểu hiện của vốn và
chủ thể các quan hệ tín dụng.

Cụ thể:
Theo thời gian cho vay, tín dụng được chia thành tín dụng ngắn hạn (thời
gian cho vay dưới 1 năm), tín dụng trung hạn (thời gian cho vay từ 1 – 5 năm),
tín dụng dài hạn (thời gian cho vay trên 5 năm).
Theo đặc điểm của vốn, tín dụng được chia thành tín dụng vốn lưu động
cho vay để hình thành nên tài sản lưu động, tín dụng vốn cố định cho vay để
hình thành nên tài sản cố định.
Theo mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng gồm hai loại chủ yếu: tín dụng
sản xuất, lưu thông hàng hóa và tín dụng tiêu dùng.
Theo hình thức biểu hiện vốn vay, tín dụng bao gồm tín dụng bằng tiền
và tín dụng bằng hiện vật.
Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, bao gồm: tín dụng thương mại, tín
dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tín dụng tư nhân, tín dụng thuê mua và
một số hình thức khác mang tính chất tín dụng (bán trả góp, cầm đồ hay bán
non sản phẩm…)
Theo phương diện tổ chức, chia thành tín dụng chính thống và tín dụng
không chính thống.
Tín dụng chính thống: hình thức huy động vốn và cho vay vốn công khai
theo luật, hoặc chịu sự quản lí và giám sát của chính quyền nhà nước các cấp
(Lê Xuân Bá, 1996). Hình thức này bao gồm hệ thống ngân hàng, kho bạc Nhà
nước, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, các công ty tài chính, một số tổ chức tiết
kiệm, cho vay vốn do các đoàn thể xã hội, các tổ chức phi chính phủ trong và

12


ngoài nước, các tổ chức quốc tế, các chương trình và các dự án của các ngành
được thực hiện bằng nguồn vốn tín dụng của của chính phủ và các tổ chức tài
chính tài chính tiền tệ quốc tế như ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB), quỹ tiền tệ quốc tế (IFM) và quỹ quốc tế về phát triển

nông nghiệp của Liên hợp quốc (IFAP). Tín dụng chính thống giữ vai trò chủ
đạo trong hệ thống tín dụng của các quốc gia. (Mai Thanh Cúc, Quyền Đình
Hà, 2005)
Tín dụng phi chính thống là tín dụng cho các tổ chức, cá nhân nằm ngoài
các hình thức tín dụng hoạt động trong khuôn khổ luật định. Hình thức này có ý
nghĩa cung ứng bổ sung vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhất là nông hộ khi thị
trường vốn chính thống chưa đủ mạnh. Tín dụng phi chính thống bao gồm cho
vay nặng lãi, chơi phường, vay cầm đồ, vay mượn từ bạn bè, người thân…
(Nguyễn Thị Hằng, 1997)
d. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng trải qua ba giai đoạn, đó là:
Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay (giai đoạn cho vay). Ở giai
đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay
sang người đi vay. Như vậy, khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang
người đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa thông
thường. Bởi vì trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay đổi hình thái
tồn tại. Trong việc cho vay, chỉ có một bên nhận được giá trị chỉ thay đổi hình
thái tồn tại. Trong việc cho vay, chỉ có một bên nhận được giá trị, vì cũng chỉ
có một bên nhượng lại giá trị.
Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất (giai đoạn sử dụng vốn
vay). Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được sử dụng giá trị
đó để thỏa mãn mục đích của mình.

13


Ở giai đoạn này, vốn vay được sử dụng trực tiếp. Tuy nhiên, người đi vay
không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời
gian nhất định. Người cho vay có quyền sở hữu nhưng không có quyền sử dụng
và người đi vay có quyền sử dụng nhưng không có quyền sở hữu.

Sự hoàn trả vốn tín dụng (giai đoạn hoàn trả). Đây là giai đoạn kết thúc
một vòng tuần hoàn của vốn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một
chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay
hoàn trả. lại cho người cho vay (Tiền tệ và ngân hàng, PGS.TS Lê Văn Tề –
NXBTK, 2003)
Trên cơ sở sự vận động của vốn tín dụng, hoạt động tín dụng của các tổ
chức tín dụng được thể hiện:
Hoạt động cho vay: gồm các nghiệp vụ chính như thẩm định các điều
kiện của người vay và tiến hành giải ngân khi hợp đồng vay được thiết lập. Nội
dung của hoạt động cho vay bao gồm: phương pháp cho vay (hình thức vay, thủ
tục, quy trình vay), mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn vay…
Hoạt động sử dụng vốn vay: chủ yếu là quá trình sử dụng trực tiếp vốn
vay của người đi vay. Trong quá trình này, ngân hàng cũng phải theo dõi, giám
sát, xử lý vi phạm và hỗ trợ người đi vay nếu cần thiết để đảm bảo hạn chế mức
độ rủi ro của vốn tín dụng.
Hoạt động thu hồi vốn vay: ngân hàng có nhiệm vụ thu hồi các khoản
vay vốn tín dụng đến hạn, đề ra kế hoạch, biện pháp thu nợ thích hợp nhằm
tránh tình trạng nợ đọng vốn tín dụng không thu hồi được nợ. Có biện pháp kịp
thời xử lý các trường hợp quá hạn nợ, không có khả năng thanh toán nợ.
2.1.1.3 Khái niệm cho vay đối với hộ nghèo
Theo Nghị định 78/2002/ NĐ – CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ:
“Cho vay hộ nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy

14


động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo, ổn định xã hội”.
Cho vay đối với hộ nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc,

điều kiện riêng, khác với các loại tín dụng của các Ngân hàng Thương mại:
Mục tiêu: Cho vay hộ nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói
có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu
xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận.
Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn
sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo
chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng
thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
Điều kiện: Có một số điều kiện, tùy theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác
nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp
với thực thế. Nhưng trong một số điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với
người nghèo đó là: Khi vay vốn không phải thế chấp tài sản.
2.1.1.4 Vai trò của vốn cho vay hộ nghèo đến phát triển kinh tế hộ
Vốn có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong phát triển
kinh tế đất nước nói chung và kinh tế hộ nói riêng, đặc biệt là hộ nghèo. Vốn là
một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất của bất cứ ngành nghề sản
xuất nào. Qúa trình chuyển sản xuất nông nghiệp từ tự cấp tự túc sang sản xuất
hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, trong đó vốn tín dụng là nguồn vốn
chủ yếu phục vụ cho đầu tư mở rộng sản xuất, tăng cường đầu tư thâm canh,
thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành dịch vụ khác.

15


Hệ thống tín dụng ở nông thôn hoạt động có hiệu quả sẽ có vai trò rất to
lớn trong việc thúc đẩy huy động vốn nhàn rỗi trong dân, mở rộng cho vay mà
trước hết đối với hộ nông dân, thu hẹp cho vay nặng lãi, tham gia vào chương
trình xóa đói giảm nghèo, góp phần vào phát triển kinh tế nông thôn nói riêng

và kinh tế xã hội nói chung.
Vai trò của vốn tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ được thể hiện
trên các mặt:
- Đáp ứng nhu cầu về vốn của hộ, đồng thời hạn chế cho vay nặng lãi ở
nông thôn. Do đặc trưng của sản xuất nông nghiệp, khi bắt đầu một chu kì sản
xuất, nhu cầu về vốn là rất lớn (mua vật tư, nguyên liệu đầu vào…) trong khi
lượng vốn sẵn có của hộ không đủ. Vốn tín dụng hỗ trợ cho hộ nông dân giảm
bớt những khó khó khăn về thiếu vốn đầu tư phát triển sản xuất. Ngược lại, khi
đến vụ thu hoạch, lượng vốn được thu về nhưng chưa sử dụng dẫn đến tình
trạng thừa vốn tạm thời. Số lượng vốn này sẽ tiếp tục được đầu tư trở lại cho
sản xuất trong một khoảng thời gian không lâu. Qua tổ chức tín dụng, vốn sản
xuất sẽ được điều hòa tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra liên
tục.
- Vốn tín dụng tạo điều kiện tiên quyết để các hộ đầu tư mở rộng ngành
nghề, đa dạng hóa nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa,thúc đẩy và hỗ trợ các hộ lựa chọn cơ cấu sản xuất
kinh doanh hiệu quả, lựa chọn kĩ thuật mới vào sản xuất.
- Vốn tín dụng góp phần tăng cường trang thiết bị máy móc, tài sản cố
định, nâng cao năng lực sản xuất cho các trang trại, nông hộ. Tạo tiền đề nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế, đời sống vật chất, tinh thần cho hộ
nông dân.

16


- Vốn tín dụng thúc đẩy xóa đói giảm nghèo. Vốn tín dụng có ý nghĩa rất
lớn với hộ nông dân, đặc biệt là hộ nghèo. Một trong những chính sách quan
trọng trong xóa đói giảm nghèo hiện nay là chính sách tín dụng. Cung cấp vốn
tín dụng cho hộ nông dân nghèo với những ưu đãi về lãi suất cho vay và thủ tục
cho vay, giúp hộ nghèo tiếp cận với những phương thức sản xuất mới, tự vươn

lên thoát nghèo bền vững.
- Vốn tín dụng góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn dư
thừa. Từ đó giúp hộ nông dân tăng thu nhập, hạn chế hiện tượng di dân ra thành
thị tìm kiếm công việc, gây ra các tệ nạn, quá tải tại các thành phố lớn.
2.1.1.5 Hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội đối với phát triển
kinh tế hộ
Chính phủ ban hành Nghị định số 14/1993/NĐ-CP ngày 2/3/1993 quy
định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển sản xuất nông lâm ngư
nghiệp và kinh tế nông thôn, các ngành chức năng từ Trung ương đến địa
phương dưới sự chỉ đạo của Chính phủ đã tiến hành nhiều biện pháp tổ chức
huy động và tiếp nhận mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để giúp đỡ nông dân
trước hết là hộ nông dân nghèo có thêm những điều kiện về vốn cho sản xuất.
Năm 2002, với quyết định thành lập đinh chế tài chính mới là Ngân hàng
Chính sách xã hội, Chính phủ đã thể hiện nỗ lực rất lớn trong việc cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết
trước cộng đồng quốc tế về “xóa đói giảm nghèo”. Được xác định hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, sự ra đời của Ngân hàng chính sách xã hội trở
thành cầu nối, kênh thông tin tín dụng chuyên biệt đưa chính sách tín dụng ưu
đãi của Đảng, Nhà nước đến với hộ nông dân, đặc biệt là đến các hộ nghèo, các
đối tượng chính sách khác, tạo điều kiện cho người dân vươn lên thoát nghèo,
cải thiện điều kiện sống.

17


Trải qua thực tiễn hoạt động, xuất phát từ yêu cầu xóa đói giảm nghèo và
giải quyết các chính sách xã hội một cách bền vững, để đáp ứng nhu cầu về vốn
tín dụng cho các hộ gia đình chính sách, đến nay thông qua Ngân hàng chính
sách xã hội Chính phủ đang triển khai 24 chương trình khác nhau với đối tượng
hưởng lợi, mục tiêu cụ thể và quy mô vốn không ngừng tăng qua các năm. Cụ

thể là các chương trinh như: chương trình cho vay hộ nghèo, chương trình cho
vay vốn học tập đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn,
chương trình giải quyết việc làm, chương trình xuất khẩu lao động, chương
trình cho vay trồng rừng (Dự án FPDP), chương trình nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn, chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở.
Những kết quả đạt được của Ngân hàng chính sách xã hội khẳng định
một chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, phù hợp với tình
hình thực tế. Hoạt động của ngân hàng chính sách đã được cấp ủy, chính quyền
địa phương và nhân dân đồng tình ủng hộ, tạo được niềm tin của nhân dân với
Đảng và nhà nước (Nguyễn Đắc Hưng, 2014)
2.1.2 Tác động của nguồn vốn cho vay hộ nghèo từ Ngân hàng chính sách
xã hội đến phát triển kinh tế hộ
2.1.2.1 Khái niệm về đánh giá tác động
Đánh giá tác động có thể được hiểu là xem xét vốn cho vay hộ nghèo từ
Ngân hàng chính sách xã hội đã tạo được những tác động gì đến sự phát triển
của kinh tế hộ? Cả tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu
dài tới các đối tượng hưởng lợi của nguồn vốn trên các phương diện khác nhau:
kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường…
Trong đó tác động là những thay đổi có tính tổng thể, lâu dài đối với
cộng đồng nhờ vào việc sử dụng các kết quả của việc vay nguồn vốn cho vay
hộ nghèo từ Ngân hàng chính sách xã hội.

18


Thực chất của việc đánh giá tác động là so sánh lợi ích mà người tham
gia thu được sau khi chương trình cho vay vốn hộ nghèo xuất hiện. Sự so sánh
có thể được thực hiện theo thời gian hoặc theo không gian hoặc kết hợp cả hai.
Theo thời gian thì được gọi là so sánh trước và sau khi có nguồn vốn cho vay
hộ nghèo còn theo không gian là so sánh những người tham gia và những người

không tham gia vay nguồn vốn cho vay hộ nghèo, và khi kết hợp được thời gian
và không gian thì sự so sánh sẽ phản ánh đầy đủ nhất tác động của nguồn vốn
cho vay hộ nghèo.
2.1.2.2 Nội dung đánh giá tác động của nguồn vốn cho vay hộ nghèo đến phát
triển kinh tế hộ
Căn cứ vào mục tiêu của nguồn vốn cho vay hộ nghèo của Ngân hàng
chính sách xã hội, mục tiêu đánh giá tác động mà có thể có nội dung đánh giá
khác nhau. Tuy nhiên, nội dung chủ yếu cần xem xét dựa trên 3 khía cạnh:
Thứ nhất, vốn cho vay hộ nghèo đã tác động đến ai?
Trong đánh giá tác động cần xem xét đối tượng tác động là những ai. Đối
với tác động của vốn cho vay hộ nghèo đối với phát triển kinh tế hộ thì đối
tượng tác động ở đây là hộ nghèo theo tiêu chuẩn hộ nghèo của cả nước.
Thứ hai, nguồn vốn cho vay hộ nghèo tác động đến cái gì?
Tức là khía cạnh tác động của nguồn vốn là cái gì? Với nguồn vốn cho
vay hộ nghèo, khía cạnh có thể về phát triển kinh tế hộ gia đình, cả về văn hóa xã hội và môi trường.
Thứ ba, nguồn vốn cho vay hộ nghèo đã tác động như thế nào?
Xem xét mức độ tác động của nguồn vốn tới đối tượng tác động trên các
khía cạnh như thế nào? Tác động ở đây được xem xét trên cả 2 mặt đó là tác
động tích cực và tác động tiêu cực. Với tác động trực tiếp hay gián tiếp của
nguồn vốn thì mức độ tác động nhiều hay ít, lớn hay nhỏ đến tình hình phát

19


triển kinh tế - xã hội- môi trường của cộng đồng. Trong luận văn, chúng tôi xét
đến những tác động của nguồn vốn cho vay hộ nghèo từ Ngân hàng chính sách
xã hội như sau:
- Tác động của vốn cho vay hộ nghèo đến phát triển kinh tế của hộ nông dân
Cụ thể hơn là xét đến nhiều khía cạnh trong phát triển kinh tế hộ:
+ Tác động đến quy mô sản xuất

+ Tác động thay đổi hành vi sản xuất của hộ
+ Tác động đến lao động và việc làm của hộ
+ Tác động đến thay đổi thu nhập
- Tạo cơ hội tiếp cận đến tín dụng
Vốn cho vay hộ nghèo tác động như thế nào đến việc tạo cơ hội cho
người dân, đặc biệt là người nghèo có cơ hội tiếp cận tín dụng?
- Ý thức và thói quen của hộ tiết kiệm vay vốn thay đổi
Người nghèo thường có suy nghĩ chẳng bao giờ có tiền để mà tiết kiệm,
nhưng sự thật thì nguồn vốn cho vay hộ nghèo đã khiến cho người nghèo thay
đổi suy nghĩ của họ về vấn đề tiết kiệm vay vốn như thế nào? Sự thay đổi này
có tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của hộ?
- Tác động tới trao quyền cho phụ nữ
Phụ nữ vẫn được ví như là tay hòm chìa khóa cho gia đình. Theo điều tra
của các tổ chức, phụ nữ có khả năng quản lí, chi trả các nguồn vốn tốt hơn nam
giới. Vị thế của người phụ nữ ở nhiều nơi, nhiều hộ gia đình chưa được coi
trọng, chưa được tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng của họ. Vậy nguồn vốn
cho vay hộ nghèo có tác động nào đến quyền cho người phụ nữ, vị thế của
người phụ nữ trong gia đình? Những tác động đó có tạo điều kiện cho người
phụ nữ phát triển các khả năng của họ?

20


- Tác động của vốn cho vay hộ nghèo đến xóa đói giảm nghèo bền vững
Vốn cho vay hộ nghèo tác động như thế nào đến nhiệm vụ xóa đói giảm
nghèo bền vững ở địa phương? Vốn đã có những đóng góp tích cực, hạn chế
nào cho việc xóa đói giảm nghèo?
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Một số mô hình tài chính vi mô của các nước trên thế giới
Bốn thập kỳ gần đây, tài chính vi mô trên thế giới có sự phát triển không

ngừng, góp phần giải quyết thành công công tác xóa đói giảm nghèo, giúp hộ
nông dân phát triển kinh tế. Bằng khoản vay tín dụng nhỏ đối với hộ nghèo, hộ
khó khăn, năm 2010, tài chính vi mô đã cho hơn 205 triệu hộ gia đình, đặc biệt
có tới 137 triệu hộ nghèo nhất đã được tiếp cận các khoản vay, nhiều người đã
thoát khỏi đói nghèo và nâng cao thu nhập, và tài chính vi mô xóa đi rào cản cho
rằng người nghèo không thể tiết kiệm, và cũng không thể trả được khoản vay với
lãi suất cao. Tất cả thành công có sự đóng góp rất lớn của công tác xã hội hóa
công tác xóa đói giảm nghèo, sự tham gia của các tổ chức tài chính vi mô, và đặc
biệt là ngân hàng tài chính vi mô.
2.2.1.1 Ngân hàng Grameen ở Bangladesh
Grameen Bangladesh do Giáo sư Muhammad Yunus khởi xướng vào năm
1974 như một dự án cung cấp dịch vụ ngân hàng cho những hộ gia đình nghèo
nhất, giúp họ tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần giải quyết nạn thất
nghiệp tràn lan ở nông thôn Bangladesh. Mục tiêu của dự án là hỗ trợ vốn để
người nghèo đầu tư vào các hoạt động kinh doanh nhỏ nhằm tăng thu nhập
(Grameen Bangladesh, 2010).
Văn phòng đại diện tại các bang hoặc vùng, hơn 1.000 chi nhánh khu vực
ở nông thôn. Dưới chi nhánh, mỗi làng có Trung tâm tín dụng do thành viên vay
vốn tự xây dựng và tự quản lý: một thành viên làm trưởng Trung tâm tín dụng,

21


mỗi Trung tâm tín dụng có ít nhất 10 tổ tín dụng. Mỗi tổ tín dụng có 5 thành
viên, một thành viên làm tổ trưởng. Nông dân nghèo muốn được vay vốn từ ngân
hàng Grameen phải là thành viên của ngân hàng Grameen và sinh hoạt trong một
tổ tín dụng. Các thành viên trong nhóm được yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc
của ngân hàng về tính kỷ luật, đoàn kết, dũng cảm và chăm chỉ, cũng như “16
quy định”.
Duy trì mô hình gia đình nhỏ, tất cả các trẻ em đều được đến trường, thực

hiện tiến bộ gia đình và giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm khi gặp khó
khăn. Hàng tuần, các trung tâm tín dụng họp với các thành viên một lần, mỗi
thành viên phải gửi 1 cata (đơn vị tiền tệ của Bangladesh) vào tài khoản gửi của
mình tại chi nhánh ngân hàng Grameen.
Quy chế cho vay của tổ tín dụng: Đầu tiên 2 thành viên trong tổ được vay
vốn, sau khi trả xong nợ thì 2 thành viên tiếp theo được vay, tổ trưởng tín dụng là
người được vay cuối cùng. Khi tổ trưởng trả xong nợ thì lại có 2 thành viên khác
được vay vốn. Quy chế này được lặp đi lặp lại. Các thành viên trong tổ tín dụng
giám sát lẫn nhau về sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn và gửi tiền
tiết kiệm.
Người vay không có tài sản thế chấp với ngân hàng Grameen, tổn thất về
tiền cho vay rất thấp, lãi suất cho vay của ngân hàng Grameen cao hơn lãi suất
của ngân hàng thương mại. Khi được vay vốn, người vay phải nộp khoản lệ phí
trên số tiền vay để hình thành quỹ của tổ tín dụng. Trong đó có quỹ phòng ngừa
rủi ro được gửi vào chi nhánh Grameen. Khi một thành viên vay vốn không còn
khả năng trả nợ, tổ tín dụng dùng quỹ dự phòng rủi ro để trả nợ thay cho thành
viên của mình.
Ðiểm nhấn sáng tạo của dự án này là mô hình “nhóm tự quản” kết nối
những người vay có hoàn cảnh tương tự để họ cùng chia sẻ trách nhiệm, sàng

22


lọc, giám sát và quản lý lẫn nhau, giảm sự bất cân xứng thông tin trong hoạt
động tín dụng. Mỗi nhóm vay gồm 5 người, khoản vay đầu tiên dành cho 2
người, rồi tiếp đến người thứ 3, thứ 4 và người cuối cùng. Hàng tuần nhân viên
sẽ gặp khoảng 40 người (khoảng 7 - 8 nhóm), ở đây nhân viên tín dụng là cầu
nối giữa các nhóm và thành viên, và chia sẻ những kinh nghiệm làm ăn hoặc
quản lý chi tiêu. Ðặc biệt, khi 1 thành viên trong nhóm không có khả năng trả nợ
thì GB sẽ từ chối tất cả các khoản vay của các thành viên còn lại trong nhóm, do

vậy, người vay bị hối thúc buộc phải làm ăn để trả nợ, và nhiều người có thể cảm
thấy ngại ngùng nếu không trả được nợ góp phần gia tăng khả năng trả nợ (vì
vậy, mà tỷ lệ trả nợ tại tổ chức TCVM thường rất cao).
Dự án đã chứng tỏ sự hiệu quả và được nhân rộng dần ra nhiều khu vực ở
Bangladesh. Năm 1983, Chính phủ Bangladesh quyết định chuyển đổi dự án này
thành một ngân hàng độc lập. Ðây là mô hình ngân hàng có chế độ sở hữu đặc
biệt: 90% thuộc những người nghèo vay vốn của nó và 10% thuộc Chính phủ.
Ðến tháng 10/2011, GB có 8.349 triệu người vay, trong đó 97% là phụ nữ, phủ
rộng trên 97% tổng số các làng ở Bangladesh (GB, 2011). GB theo đuổi mục tiêu
phi lợi nhuận và được miễn thuế trong suốt quá trình hoạt động. Ngân hàng đạt
được bền vững tài chính và có quyền nhận tiền gửi từ công chúng.
GB đang duy trì cơ chế cho vay đối với các đối tượng:
(1) Cho vay người nghèo phục hồi thu nhập với lãi suất 20%/năm với thời
hạn vay 1 năm;
(2) Cho người nghèo vay mua nhà với lãi suất 8%/năm, hoàn trả trong 5
năm, và có 7754 ngôi nhà được xây dựng năm 2010;
(3) Cho sinh viên vay chi trả cho học phí, chi phí thực phẩm, văn phòng
phẩm, ăn và ở với lãi suất 0% trong thời gian học tập, và 5%/năm sau thời gian
học tập, có hơn 47 nghìn người được tham gia vay (năm 2010);

23


(4) Cuối cùng cho vay gần 113 nghìn đối tượng rất nghèo (như người ăn
xin, tàn tật, mù lòa hoặc sức khỏe kém) với lãi suất 0%.
Tất cả các khoản vay đều được tính trên số dư giảm dần. Tính đến cuối
2010, tổng số tiền cho vay tích lũy 594 tỷ BDT (10,12 tỷ USD), trong khi số tiền
tích lũy của các thành viên hơn 56 tỷ BDT. Ngoài ra, GB còn cho vay các doanh
nghiệp quy mô siêu nhỏ, để họ mở cửa hàng tạp hóa, cửa hàng dược, mua xe tải
nhỏ, và xây dựng phát triển điện thoại đến với người nghèo…

Mặc dù, phải theo đuổi chính sách cho vay nhiều người nghèo với lãi suất
0%, nhưng lợi nhuận ròng của GB năm 2010 vẫn đạt 757 triệu BDT, năm 2011
đạt 683 triệu BDT và đảm bảo mức chia cổ tức 30% bằng tiền mặt của năm 2010
và 2011, cũng như lợi nhuận giữ lại khác. (ThS. Hoàng Văn Thành và ThS.
Nguyễn Văn Chiến, 2012)
2.2.1.2 Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp Thái Lan (BAAC)
Ngân hàng được thành lập năm 1966 với mục đích khuyến khích nông
nghiệp phát triển thông qua việc mở rộng các dịch vụ tài chính cho khu vực nông
nghiệp. Nhiệm vụ của Ngân hàng là cung cấp tín dụng nông nghiệp cho các hộ
gia đình nông thôn và các HTX nông nghiệp. Ngân hàng có quyền tự quyết trong
việc thiết lập các chính sách tài chính và chính sách hoạt động. Ngân hàng được
một số ưu tiên như là miễn thuế, dự trữ bắt buộc và đối tượng phục vụ tập trung
chủ yếu vào nhóm người có thu nhập trung bình và thấp.
Với mục tiêu nâng cao đời sống của nông dân Thái Lan thông qua việc hỗ
trợ tài chính cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, hoạt động đầu tư và Marketing
sản phẩm nông nghiệp, BAAC có nhiệm vụ tìm kiếm nguồn vốn cho hoạt động
tài chính vi mô đảm bảo chi phí hoạt động hiệu quả và quản lý tài chính bền
vững. Cung cấp các dịch vụ tín dụng tới người nông dân để giúp họ nâng cao
hiệu quả sản xuất; phát triển các sản phẩm mới cho người nông dân và mở rộng

24


×