Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THỰC HIỆN QUY HOẠCH sử DỤNG đất tại xã VĨNH hòa HUYỆN NINH GIANG TỈNH hải DƯƠNG GIAI đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.48 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

HÀ HỒNG THANH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ VĨNH HÒA - HUYỆN NINH GIANG - TỈNH HẢI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nông Thu Huyền


Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên.
Đây là thời gian để mỗi sinh viên chúng ta sau quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường, củng cố và vận dụng những kiến thức đã học đó vào thực tế.
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo ThS. Nông Thu Huyền - cô đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt quá
trình làm khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Ninh Giang
đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và viết khóa luận.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa đã quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Do thời gian có hạn, cũng như năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế, nên
trong khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự
giúp đỡ của các thầy cô cùng toàn thể các bạn đóng góp ý kiến để khóa luận của em
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Vĩnh Hòa, ngày 5 tháng 4 năm 2015
Sinh viên

Hà Hồng Thanh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Thống kê diện tích và cơ cấu đất đai của Việt Nam năm 2010 ...... 13
Bảng 4.1. Phân bổ dân cư xã Vĩnh Hòa năm 2011 ......................................... 28
Bảng 4.2. Tình hình lao động xã Vĩnh Hòa năm 2011 ................................... 28
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Vĩnh Hòa năm 2014 ...................... 30
Bảng 4.4. Diện tích, cơ cấu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2014 ................ 33
Bảng 4.5. Kết quả biến động diện tích đất đai xã Vĩnh Hòa giai đoạn 2010 - 2014 ......... 35

Bảng 4.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2014 xã
Vĩnh Hòa ......................................................................................................... 37
Bảng 4.7. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp ............................................................................................. 41
Bảng 4.8. Kết quả chuyển mục đích đất phi nông nghiệp sang mục đích khác
......................................................................................................................... 42
Bảng 4.9. Kết quả sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án trong giai
đoạn quy hoạch 2010 - 2014 xã Vĩnh Hòa...................................................... 43
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện việc thu hồi đất trong quy hoạch giai đoạn 2010 2014 ................................................................................................................. 44
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Vĩnh Hòa
giai đoạn 2010 - 2014 ...................................................................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang


Hình 4.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 23
Hình 4.2. Cơ cấu hiện trạng năm 2014 ........................................................... 31
Hình 4.3. Diện tích quy hoạch sử dụng đất đến năm 2014 ............................. 34
Hình 4.4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2010 - 2014 xã Vĩnh Hòa ................................................................................ 38
Hình 4.5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Vĩnh Hòa giai đoạn
2010 - 2014...................................................................................................... 46


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt

BCVT

: Bưu chính viễn thông

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

CLN

: Cây lâu năm

CNH - HĐH


: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD - ĐT

: Giáo dục đào tạo

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MNCD

: Mặt nước chuyên dùng



: Nghị định

NL

: Năng lượng

NTNĐ

: Nghĩa trang nghĩa địa



: Quy định


QH

: Quy hoạch

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

TB

: Thông báo

TCQLĐĐ

: Tổng cục quản lý đất đai

TD - TT

: Thể dục thể thao

TN

: Tự nhiên

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

TS


: Thủy sản

TSCQ, CTSN

: Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

TT

: Thông tư

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XL, CL CT

: Xử lý, chôn lấp chất thải


v

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai 4
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 5
2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam................ 10
2.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới ..................................... 10
2.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở nước ta......................................... 12
2.2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam .................. 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vĩnh Hòa .......................... 21
3.3.2. Sơ lược về tình hình quản lý đất đai của xã Vĩnh Hòa - huyện Ninh
Giang giai đoạn 2010 - 2014 ........................................................................... 21
3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiên quy hoạch sử dụng đất của UBND xã giai
đoạn 2010 - 2014 ............................................................................................. 21
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quy hoạch sử dụng
đất cho xã trong thời gian tới .......................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 22


vi


3.4.2. Phương pháp phân tích, thống kê .......................................................... 22
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh ............................ 22
3.4.4. Phương pháp điều tra dã ngoại bổ sung ................................................ 22
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vĩnh Hòa ............................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường...... 23
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .......................... 26
4.1.3. Thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và áp lực đối
với đất đai ........................................................................................................ 29
4.2. Sơ lược về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Vĩnh Hòa giai
đoạn 2010 - 2014 ............................................................................................. 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 30
4.2.2. Sơ lược tình hình quản lý đất đai của xã Vĩnh Hòa .............................. 31
4.3. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của xã
Vĩnh Hòa giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................................... 32
4.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Vĩnh Hòa giai đoạn 2010 - 2014
......................................................................................................................... 32
4.3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Vĩnh Hòa giai đoạn 2010 - 2014
......................................................................................................................... 37
4.3.3. Những tồn tại chủ yếu trong việc thực hiện quy hoạch ........................ 47
4.4. Một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch
sử dụng đất ...................................................................................................... 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


1


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của con người. Đất là
sản phẩm của thiên nhiên đã trao tặng cho con người, là nguồn gốc của mọi của cải
vật chất trong xã hội, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được đối với sản
xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Đất đai là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ cấu kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Nhận thấy tầm quan
trọng của đất đai Mác đã khái quát rằng: “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh
ra của cải vật chất”.
Khi xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho đất
đai ngày càng chịu áp lực nặng nề hơn, nhu cầu về đất ở cho các hoạt động phục vụ
con người ngày càng tăng trong khi quỹ đất của chúng ta lại có giới hạn. Nước ta với
3/4 diện tích là đồi núi nên việc khai thác và sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn, phần
diện tích đất bằng thì nhỏ, việc sử dụng còn chưa hợp lý, chồng chéo thiếu khoa học
nên hiệu quả chưa cao. Do vậy, vấn đề quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai
là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Trong quá trình CNH - HĐH, nhu cầu về đất đai trong xã hội ngày một tăng,
biến động về đất đai ngày càng nhiều. Do vậy, công tác quản lý và sử dụng đất đai
đã và đang được Đảng và Nhà nước quan tâm, đưa ra những chính sách nhằm sử
dụng đất đai một cách bền vững và có hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất đai có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lại nền sản xuất của
các lĩnh vực một cách hợp lý trên cơ sở dự báo nhu cầu phát triển của các lĩnh vực
và định hướng phát triển kinh tế của từng vùng cũng như toàn lãnh thổ. Đồng thời
quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của nông nghiệp nhằm tổ chức lại
việc sử dụng đất đai, phát huy ngành và lãnh thổ, hạn chế sự chồng chéo tránh gây
lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện làm giảm nghiêm trọng
quỹ đất trong nông nghiệp.



2

Vĩnh Hòa là một xã nông thôn của tỉnh Hải Dương, kinh tế tăng trưởng khá
nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương.Cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước, huyện Ninh Giang nói chung và xã nói riêng, sự phát triển
kinh tế và gia tăng dân số đã và đang gây áp lực lớn trong quá trình sử dụng đất đai.
Nắm rõ được tình hình địa phương, UBND huyện Ninh Giang, Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện, UBND xã Vĩnh Hòa đã xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất đai giai đoạn 2011 - 2020. Trong quá trình thực hiện quy hoạch đã tạo ra
những chuyển biến lớn, kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng được nâng cấp và làm mới
phục vụ tốt cho phát triển sản xuất và đời sống. Tuy vậy cũng phát sinh nhiều vấn
đề nằm ngoài phương án quy hoạch sự không đồng bộ về sử dụng đất giữa các
ngành, các đối tượng, làm kìm hãm sự phát triển, phá vỡ cảnh quan môi trường, đặc
biệt là trong giai đoạn những năm gần đây.Để việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
các giai đoạn sau tốt hơn các giai đoạn trước là nội dung quan trọng.
Chính vì vậy được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
sự giúp đỡ của UBND xã Vĩnh Hòa, huyện Ninh Giang, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của cô Ths. Nông Thu Huyền em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại xã Vĩnh Hòa - huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 - 2014”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất
xã Vĩnh Hòa - huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 - 2014 để tìm ra
những thuận lợi và khó khăn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác thực hiện quy hoạch cho địa phương trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai mà Nhà nước đã ban
hành, đặc biệt là các văn bản liên quan đến công tác quy hoạch.
- Số liệu thu thập được phải khách quan, chính xác, trung thực.
- Đối chiếu, so sánh được giữa lý thuyết đã học với thực tế, vận dụng để củng

cố nâng cao kiến thức.


3

- Từ kết quả nghiên cứu phải đưa ra được những nguyên nhân của tồn tại, khó khăn
từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và trang bị những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và sử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Qua quá trình nghiên cứu về tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại xã sẽ rút ra được những tồn tại, thiếu sót của công tác thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và những nguyên nhân chủ yếu, từ đó có các giải pháp
phù hợp để khắc phục.
- Là đề tài tham khảo cho những người quan tâm.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm, chú trọng tới vấn đề quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai để nhằm sử dụng hợp lý quỹ đất, giúp người dân yên tâm sản
xuất, đưa đất nước phát triển đi lên trong thời đại CNH - HĐH hiện nay.
Sự quan tâm của Đảng thể hiện ngay trong hệ thống các văn bản pháp luật
như: Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật và các nghị định hướng dẫn thi hành

luật. Những văn bản này là cơ sở pháp luật cho các cấp thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai.
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại chương
III điều 53 khẳng định “Đất đai do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”[5]
- Luật đất đai 2013, tại chương IV quy định:[6]
Điều 35: Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 36: Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 37: Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 42: Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 43: Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 44: Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 45: Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 46: Điều chỉnh quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất.
Điều 47: Tư vấn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 48: Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49: Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 50: Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai 2013. [3]


5

- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy
định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.[2]
- Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 4/8/2009 của Tổng cục Quản
lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc: “Triển khai lập quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015).
- Thông báo số 47/TB-UBND ngày 23/3/2009 về việc: “Lập điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 với việc lập quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011 - 2020”.
- Công văn số 81/TN&MT-QHKHTC ngày 7/4/2009; Công văn số
286/TN&MT-QHKHTC ngày 21/8/2009 của Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương.
- Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011 -2015) của huyện Ninh Giang.
- Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Ninh Giang, của tỉnh đến năm 2015
và năm 2020; Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã Vĩnh Hòa nhiệm kỳ 2010 - 2015.
- Định hướng phát triển kinh tế và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các
lĩnh vực trên địa bàn xã Vĩnh Hòa.
- Tài liệu, số liệu kiểm kê đất đai năm 2010; Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2010 của xã Vĩnh Hòa.
Do vậy công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thống nhất trong cả
nước mà vẫn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng thì các
cấp lãnh đạo cần phải căn cứ vào các quy định của Nhà nước về thực hiện lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều này đã khẳng định tính pháp chế của nhà nước ta
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.2.1. Đất đai, tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người, tồn tại ngoài ý
muốn của con người và ngay từ thời kỳ sơ khai thì con người đã biết sử dụng đất để
phục vụ cho đời sống của mình: Để ở, để sản xuất… Với xã hội ngày càng phát
triển, nhu cầu của con người ngày càng cao thì đất đai chiếm vị trí hàng đầu, nó


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


Bảng 2.1. Thống kê diện tích và cơ cấu đất đai của Việt Nam năm 2010 ...... 13
Bảng 4.1. Phân bổ dân cư xã Vĩnh Hòa năm 2011 ......................................... 28
Bảng 4.2. Tình hình lao động xã Vĩnh Hòa năm 2011 ................................... 28
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Vĩnh Hòa năm 2014 ...................... 30
Bảng 4.4. Diện tích, cơ cấu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2014 ................ 33
Bảng 4.5. Kết quả biến động diện tích đất đai xã Vĩnh Hòa giai đoạn 2010 - 2014 ......... 35

Bảng 4.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2014 xã
Vĩnh Hòa ......................................................................................................... 37
Bảng 4.7. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp ............................................................................................. 41
Bảng 4.8. Kết quả chuyển mục đích đất phi nông nghiệp sang mục đích khác
......................................................................................................................... 42
Bảng 4.9. Kết quả sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án trong giai
đoạn quy hoạch 2010 - 2014 xã Vĩnh Hòa...................................................... 43
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện việc thu hồi đất trong quy hoạch giai đoạn 2010 2014 ................................................................................................................. 44
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Vĩnh Hòa
giai đoạn 2010 - 2014 ...................................................................................... 46


7

Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần, các thành
tựu khoa học công nghệ đều được hình thành trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong quá trình CNH - HĐH đất nước cùng với sự bùng nổ dân số đã làm
cho mối quan hệ giữa người với đất ngày càng căng thẳng, đòi hỏi con người cần có
biện pháp sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.
2.1.2.3. Khái niệm và các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
* Khái niệm

Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế xã hội đặc thù. Đây là
một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phân tích tổng hợp về sự
phân bố địa lý và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có tính chất đặc trưng. Từ đó
đưa ra các giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng lãnh thổ nhất định. Cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử dụng đất hiện
tại và tương lai của các ngành, các lĩnh vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi
thành viên trong xã hội một cách tiết kiệm, khoa học hợp lý và hiệu quả.
Về mặt bản chất cần được xác định dựa trên quan điểm nhận thức: Đất đai là
đối tượng của các mối quan hệ sản xuất, quy hoạch không nằm ở khía cạnh kỹ thuật
cũng không chỉ thuộc về hình thức pháp lý mà còn nằm ở bên trong việc tổ chức sử
dụng đất như một “Tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện
đồng thời ba tính chất.
- Tính kinh tế: Nhằm khai thác triệt để tiềm năng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Các tác nghiệp chuyên môn nghiệp vụ như điều tra, khảo sát,
xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học kỹ thuật.
- Tính pháp chế: Xác định tính pháp chế về mục đích và quyền sử dụng đấy
nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật.
Như vậy: “Quy hoạch sử dụng đất đai là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật, pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao


8

thông qua việc phân phối tái phân phối quỹ đất của cả nước, tổ chức sử dụng đất như
một tư liệu sản xuất cùng với tư liệu sản xuất khác gắn liền trên mảnh đất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường”.
* Các loại hình quy hoạch
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất

đai. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên cơ sở hoặc căn cứ chung nhất.
+ Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch.
+ Số lượng thành phần nằm trong quy hoạch.
+ Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội
dung và phương pháp quy hoạch.
Đối với nước ta, Luật đất đai năm 1993 (Điều 16, 17, 18) quy định: Quy
hoạch sử dụng đất đai được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ có các dạng sau:
+ Quy hoạch sử dụng đất cả nước.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Quy hoạch theo ngành: Dựa trên cơ sở điều tra đánh giá khả năng thích ứng
của đất mà phân cho các ngành sử dụng và định hướng cho người sử dụng phù hợp
với đặc điểm từng ngành để có hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, một số ngành đã triển khai lập quy hoạch sử dụng đấy đai của ngành
mình như:Ngành nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi… Nhưng tiến hành còn chậm.
Hai loại quy hoạch này có liên quan chặt chẽ với nhau. Các ngành tuy có
khác nhau về mục đích sử dụng đất nhưng đều được phân bố trên cùng một lãnh thổ
cụ thể nào đó (tức là trên một lãnh thổ tồn tại nhiều ngành).
Do đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm phân bố lực lượng sản xuất và sự phát triển
của các ngành mà mỗi dạng quy hoạch theo lãnh thổ hành chính có thể bao hàm
toàn bộ hoặc một số dạng quy hoạch theo ngành.


9

2.1.2.4. Tầm quan trọng của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Trong quá trình CNH - HĐH ở nước ta, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp dịch vụ - nông nghiệp đã và đang

gây áp lực càng lớn với đất đai nên vấn đề làm quy hoạch là hết sức bức xúc và cần
được quan tâm hàng đầu. Thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình
thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững phát huy
lợi thế của thổ nhưỡng để mang lại lợi ích cao, thực hiện đồng thời hai chức năng:
Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất
đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ đất
đai và môi trường được thể hiện như sau:
- Sử dụng đất đai hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một cách
kỹ thuật tập trung thâm canh.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ, khai thác đất đai một cách
hợp lý dựa trên nguyên tắc không gây ô nhiễm môi trường. Đối với nước ta thì vấn
đề quy hoạch càng trở nên quan trọng. Với diện tích 3/4 là đồi núi, khí hậu biến đổi
theo mùa lũ lụt nhiều thì việc lập quy hoạc chi tiết phải phù hợp với từng vùng sao
cho diện tích đất đai được sử dụng là lớn nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao mà
không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường.
Vậy quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất đai
và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông
thôn nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong
nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu
thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong qúa trình
sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu tổ chức sử dụng đất đa dạng và phức
tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tập quán sản xuất của địa


10


phương. Cần nắm rõ đặc điểm đó để đưa ra những phương hướng sử dụng đất tốt
nhất, phù hợp nhất, khoa học nhất.
2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Công tác QHSDĐ đã được nhiều nước trên thế giới tiến hành từ nhiều năm
trước đây với đầy đủ cơ sở khoa học, vì vậy mà họ đã tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm và công tác này ngày nay càng được chú trọng và phát triển. QHSDĐ luôn
là mục tiêu phấn đấu, là nhiệm vụ của mỗi quốc gia, đồng thời nó cũng đóng vai trò
quyyết định đối với mọi quá trình phát triển, sản xuất, đặc biệt là trong quá trình sản
xuất nông nghiệp.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về QHSDĐ nhưng tất cả đều hướng đến
một mục tiêu chung đó là việc tổ chức lãnh thổ hợp lý, đề ra các biện pháp bảo vệ
sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm nhằm đem lại hiệu quả cao.
Ở Pháp, QHSDĐ được xây dựng theo hJnh thức mô hJnh hóa nhằm đạt hiệu
quả cao trong việc sử dụng tài nguyên, lao động cùng với việc áp dụng bài toán quy
hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp lý làm tăng hiệu quả sản xuất của xã hội.
Ở Liên Xô (cũ), theo A.Condukhop và Amikhalop phần thiết kế xây dựng
quy hoạch nông thôn dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, văn
hoá, xã hội. Quá trình thực hiện QH phải giải quyết được những vấn đề sau:
- Quan hệ giữa khu vực dân cư với vùng sản xuất, khu vực canh tác.
- Quan hệ giữ khu dân cư với giao thông bên ngoài.
- Hệ thống giao thông nội bộ, các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Việc bố trí mặt bằng hài hòa cho từng vùng khác nhau về mặt địa lý, đảm
bảo sự thống nhất trong tổng thể kiến trúc.
- Các công trình văn hoá công cộng (trường học, trạm xá, khu vực vui chơi
giải trí như sân vận động...) tạo nên được môi trường sống, trong lành, yên tĩnh.
- Quy hoạch khu dân cư mang nét của đô thị hoá, giải quyết thoả mãn các
nhu cầu của con người.



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 23
Hình 4.2. Cơ cấu hiện trạng năm 2014 ........................................................... 31
Hình 4.3. Diện tích quy hoạch sử dụng đất đến năm 2014 ............................. 34
Hình 4.4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2010 - 2014 xã Vĩnh Hòa ................................................................................ 38
Hình 4.5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Vĩnh Hòa giai đoạn
2010 - 2014...................................................................................................... 46


12

chương trình tái giao đất, việc thực thi các đồ án quy hoạch đất công cộng, các khu
vực đất dân cư nhưng phải đảm bảo tuân theo những quy định của pháp luật.
Điều đó cho thấy nhà nước cần phải thiết lập một hệ thống pháp luật chặt chẽ
trong việc sử dụng và quản lý đất đai.
Ở Trung Quốc, công tác QHSDĐ từ lâu đã là vấn đề rất được quan tâm và
chú trọng. Chính phủ Trung Quốc đã tập trung nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng tuân theo QH, KHSDĐ lâu dài và bền vững. Đặc biệt là mạng lưới giao thông,
ưu tiên phát triển các đặc khu kinh tế tuân theo quy trình QH đất chuyên dùng đất ở
đô thị với quy trình rất hiện đại và khoa học. Chính vì vậy, ngày nay mạng lưới giao
thông, hệ thống đô thị với các đặc khu kinh tế của Trung quốc phát triển rất mạnh
sánh ngang tầm với các cường quốc có nền kinh tế phát triển trên thế giới.
2.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở nước ta
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 33,1 triệu ha, xếp thứ 59 trong
tổng số hơn 200 nước trên thế giới. Song vì dân số đông nên bình quân đất tự nhiên

theo đầu người vào loại thấp (thứ 126), với mức 0,48 ha/người chỉ bằng 1/6 mức bình
quân thế giới. Đất đai là tài nguyên không tái tạo và nằm trong nhóm tài nguyên hạn
chế của Việt Nam. Do đặc điểm “đất chật người đông” bình quân đất nông nghiệp trên
đầu người chỉ có 1,074 m2, với 80 % dân số sống ở nông thôn, nên bình quân đất nông
nghiệp trên một lao động nông nghiệp cũng chỉ có 3,446 m2. Hiện nay nước ta vẫn
đang thuộc nhóm 40 nước có nền kinh tế kém phát triển, vì vậy đặc điểm hạn chế về
đất đai càng thể hiện rõ và đòi hỏi việc sử dụng đất phải dựa trên những cơ sở khoa
học. Với thực trạng sử dụng đất đai như hiện nay, cho dù đến năm 2020 tiềm năng đất
nông nghiệp được khai thác hết với số dân không thấp hơn 100 triệu người, vào lúc đó
bình quân đất nông nghiệp không quá 1000 m2/người.
Như vậy nước ta là một trong những nước hiếm đất sản xuất nông nghiệp
nhất trên thế giới, với quỹ đất đó việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất
nước phải luôn luôn gắn liền với việc sử dụng cần kiệm nguồn tài nguyên đất đai có
hạn này. Theo số liệu thông kê đất đai năm 2010 của Tổng cục thống kê, diện tích
và cơ cấu đất đai nước ta thể hiện qua bảng 2.1.


13

Bảng 2.1. Thống kê diện tích và cơ cấu đất đai của Việt Nam năm 2010
Đơn vị: ha
STT

Loại đất

Diện tích(ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên


33.105.100

100

1

Đất nông nghiệp

25.127.300

75,90

2

Đất phi nông nghiệp

3.469.200

10,48

3

Đất chưa sử dụng

4.508.600

13,62

(Nguồn: Báo cáo Tổng cục thống kê đất đai Việt Nam năm 2009)

Qua bảng thống kê cho thấy cả nước có tổng diện tích tự nhiên 33.105.100 ha
bao gồm đất nông nghiệp 25.127.300 ha chiếm 75,90 %, đất phi nông nghiệp
3.469.200 ha chiếm 10,48 % và đất chưa sử dụng 4.508.600 ha chiếm 13,62 % diện
tích tự nhiên, trong đó có 24.134.900 ha chiếm 72,90 % là đã có chủ sử dụng. So với
năm 2005, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 304.740 ha. Đất chưa sử dụng giảm
557.283 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta còn khá nhiều và chủ yếu là đất đồi
núi. Đây cũng là một mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, các cấp chính
quyền để đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng, tránh tình trạng để đất
hoang hóa, lãng phí đồng thời đảm bảo an toàn môi trường sinh thái, an ninh
lương thực quốc gia. Vì vậy đòi hỏi các cấp, các ngành phải thường xuyên xây
dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp trên địa bàn mình
quản lý và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đề cập khi luật đất đai 1998 ra đời,
song đến nay việc thực hiện công tác này vẫn còn những hạn chế. Hầu hết các
địa phương vẫn chưa xây dựng được phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn mình quản lý, do đó hiệu quả phương án không cao, còn nhiều hạn
chế, đất đai sử dụng không theo quy hoạch.
Ở miền Bắc, quy hoạch sử dụng đất đai đặt ra và xúc tiến từ năm 1962 do
ngành của tỉnh, huyện tiến hành và được lồng vào công tác phân vùng quy hoạch
đất nông nghiệp, nhưng thiếu sự phối hợp đồng bộ của các ngành liên quan. Tính


14

pháp lý của công tác quy hoạch đất đai trong các văn bản pháp luật và được xem
như một luận chứng cho phát triển của nền kinh tế đất nước.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam được tiến hành trên
phạm vi toàn lãnh thổ. Phương án quy hoạch 10 năm, kế hoạch là 5 năm phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Qua nhiều năm thực hiện quy hoạch

tổng thể trên phạm vi rộng, nông thôn ở Việt Nam đã có những thay đổi rõ rệt.
2.2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cả nước[1]
a. Về công tác tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Để cụ thể hóa các quy định của Luật Đất đai, Chính phủ đã ban hành các Nghị
định về nội dung, trình tự, thẩm quyền xét duyệt, tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành 09 Thông
tư, 04 Quyết định nhằm hướng dẫn chi tiết về trình tự, nội dung, phương pháp, quy trình,
định mức, thẩm quyền; các địa phương theo thẩm quyền đã ban hành các quy định cụ thể
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phù hợp với tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật.
- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước: Chính phủ đã lập quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả
nước, được Quốc hội khóa XI thông qua tại Kỳ họp thứ 5 (Nghị quyết số
29/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004) và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 2010) của cả nước, được Quốc hội Khóa XI thông qua tại Kỳ họp thứ 9 (Nghị quyết
số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006).
- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương: 63/63 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đã thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; ở cấp huyện
đã thực hiện được 88,38%; ở cấp xã đã thực hiện được 78,35%.
- Về công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra
công tác thi hành Luật Đất đai trong đó có công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng


15

đất. Qua kiểm tra tại các địa phương và tiếp xúc với người dân đã phát hiện những
tồn tại, kịp thời báo cáo Chính phủ và đề xuất giải pháp, hướng hợp lý.
Nhìn chung, công tác tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã dần đi vào
nề nếp; trở thành công cụ quan trọng của quản lý Nhà nước đối với đất đai, Nhà nước đã

kiểm soát được tốt hơn việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch
được phê duyệt, đặc biệt là việc chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp vào mục đích khác,
đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững, phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua quy hoạch, tài nguyên đất đai đã trở thành nguồn
lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
b. Về kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong 10
năm qua về cơ bản đã đạt được các chỉ tiêu Quốc hội quyết định tại Nghị quyết số
29/2004/QH11 và Nghị quyết số 57/2006/QH11. Trong đó, đất nông nghiệp vượt
0,02 %, đất phi nông nghiệp đạt 92,14 %, khai thác đất chưa sử dụng đạt 95,15 %.
Về chi tiết, có 33 chỉ tiêu đạt trên 90 % so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (đất sản xuất
nông nghiệp; đất trồng lúa nước; đất trồng cây lâu năm; đất rừng đặc dụng; đất ở tại
đô thị; đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất khu, cụm công nghiệp;
đất có mục đích công cộng;...), có 05 chỉ tiêu đạt từ 70 % đến dưới 90 % so với chỉ
tiêu Quốc hội duyệt (đất rừng phòng hộ; đất làm muối; đất cơ sở văn hóa; đất cơ sở
y tế; đất cơ sở thể dục thể thao), có 04 chỉ tiêu đạt từ 60 % đến dưới 70 % (đất trụ
sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất cho hoạt động khoáng sản; đất bãi thải, xử lý
chất thải;...), có 02 chỉ tiêu đạt dưới 60 % (đất ở nông thôn, đất chợ).
c. Đánh giá chung
* Những mặt được
- Công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng đi vào
thực chất, góp phần tích cực vào việc sử dung đất hợp lý và có hiệu quả. Nhìn chung,
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tuân thủ các nguyên tắc, căn cứ, trình tự, nội
dung mà pháp luật đất đai quy định. Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đã bám sát và tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt

BCVT

: Bưu chính viễn thông

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

CLN

: Cây lâu năm

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD - ĐT

: Giáo dục đào tạo

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MNCD


: Mặt nước chuyên dùng



: Nghị định

NL

: Năng lượng

NTNĐ

: Nghĩa trang nghĩa địa



: Quy định

QH

: Quy hoạch

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

TB

: Thông báo


TCQLĐĐ

: Tổng cục quản lý đất đai

TD - TT

: Thể dục thể thao

TN

: Tự nhiên

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

TS

: Thủy sản

TSCQ, CTSN

: Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

TT

: Thông tư

TTCN


: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XL, CL CT

: Xử lý, chôn lấp chất thải


17

- Thông qua thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo quỹ đất để đấu giá
đất giao đất, cho thuê cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; đóng góp đáng kể vào tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng thu ngân
sách. Nguồn thu từ đất trở thành nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, tăng dần qua các năm, đặc biệt từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành
(năm 2004 là hơn 17 nghìn tỷ đồng; năm 2005 đạt gần 18 nghìn tỷ đồng; năm 2006 đạt
hơn 20 nghìn tỷ đồng; năm 2007 đạt gần 37 nghìn tỷ đồng; năm 2008 đạt hơn 40 nghìn
tỷ đồng; năm 2009 đạt gần 47 nghìn tỷ đồng và năm 2010 đạt trên 54 nghìn tỷ đồng).
* Tồn tại và nguyên nhân
- Chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực, cho
các dự án đầu tư để dựa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương
chưa tính toán khoa học, chưa sát với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và nhu
cầu của thị trường bất động sản dẫn tới tình hình vừa thiếu, vừa thừa quỹ đất và
thường phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Công tác quy hoạch sử
dụng đất thiên về sắp xếp các loại đất theo mục tiêu quản lý hành chính, chưa tính
toán đầy đủ về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền
vững trong sử dụng đất, chưa phát huy cao nhất tiềm năng đất đai.

- Trong nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời gian qua, hệ thống chỉ
tiêu sử dụng đất được áp dụng cho cả bốn cấp (quốc gia, tỉnh, huyện, xã) hơn 40 chỉ
tiêu, dẫn đến tình trạng là chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh quá
chi tiết. Từ đó không xác định rõ được trách nhiệm của từng cấp trong việc quản lý,
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
- Việc lập quy hoạch sử dụng đất theo đơn vị hành chính không đảm bảo tính kết
nối liên vùng, không phát huy được thế mạnh của từng vùng, có tình trạng mỗi địa
phương vì lợi ích cục bộ, vì mục tiêu bằng mọi giá phải phát triển kinh tế của địa phương
mình nên đã đề xuất quy hoạch thiếu tính đồng bộ, thiếu cân nhắc đến lợi ích chung, đến
sự phát triển hài hòa của toàn khu vực. Quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện phân vùng
chức năng sử dụng đất theo không gian mà mới chỉ chú ý đến việc phân bổ các chỉ tiêu
loại đất, chưa chú ý đến việc phân bố các loại đất đó tại vị trí, địa điểm trên bản đồ và


18

ngoài thực địa. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương trong công tác lập và thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhìn chung còn chưa tốt, nhất là giữa quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch xây dựng, giữa quy hoạch sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp
và quy hoạch sử dụng đất cho nuôi trồng thuỷ sản. Phần lớn các địa phương, nhất là các
thành phố còn lúng túng trong việc gắn kết giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Nhiều quy hoạch ngành
được xây dựng sau khi quy hoạch sử dụng đất được xét duyệt nên không được cập nhật
đầy đủ dẫn đến vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do Chính phủ phê duyệt là chưa
đáp ứng yêu cầu về thời gian và tính đồng bộ trong việc triển khai lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất tại địa phương.
- Việc thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại
nhiều địa phương vẫn còn mang tính hình thức nên dẫn đến việc kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất bị hạn chế.

- Một số địa phương chưa thực hiện đúng chủ trương sử dụng tiết kiệm đất
nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa nước, vẫn còn tình trạng quy hoạch sử dụng đất
phi nông nghiệp trên đất nông nghiệp có năng suất cao, thậm chí trên đất chuyên
trồng lúa nước, trong khi ở địa phương vẫn còn các loại đất khác. Việc quy hoạch
và phát triển các khu công nghiệp còn dàn trải, có địa phương tỷ lệ lấp đầy còn thấp
(dưới 60 %) nhưng vẫn đề nghị mở thêm nhiều khu, cụm công nghiệp khác. Quỹ
đất dành cho các nhu cầu y tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao chưa
đáp ứng được nhu cầu, vị trí bố trí chưa hợp lý. Cơ cấu sử dụng đất trong đô thị
chưa hợp lý, đất dành cho giao thông đô thị còn thiếu, tỷ lệ đất dành cho giao thông
chưa đến 13 % (yêu cầu từ 20 - 25 %), tỷ lệ đất dành cho giao thông tĩnh thấp dưới
1 % (yêu cầu 3 - 3,5 %) và đất dành cho các công trình công cộng (công viên, cây
xanh, mặt nước,...) còn thiếu, đặc biệt là tại các đô thị lớn.
- Hiệu lực của quy hoạch, kế hoạch sử dụng còn thấp do quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chưa phải là căn cứ duy nhất để quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất mà còn dựa trên nhiều loại quy hoạch khác; trong khi


×