Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC MÔNG TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI XÃ MẢN THẨN, HUYỆN SIMACAI, TỈNH LÀO CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.67 KB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC MÔNG
TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN
CỨU TẠI XÃ MẢN THẨN, HUYỆN SIMACAI, TỈNH LÀO CAI

Tên sinh viên

: Nguyễn Thị Loan

Chuyên ngành đào tạo

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: KTNNA – K54

Niên khóa

: 2009 - 2013

Giảng viên hướng dẫn



: Đặng Xuân Phi

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực, nghiêm
túc và chưa từng được sử dụng trong bất cứ cuộc bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện trong khóa luận
đều đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2013
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Loan

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội, tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều cá nhân, các cơ quan
tổ chức.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy Cô giáo trong Khoa
Kinh tế & PTNT – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tôi tích lũy kiến
thức cơ bản cũng như đạo đức tư cách con người trong suốt bốn năm học tập và

rèn luyện tại trường. Đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp dưới sự giúp
đỡ, bảo ban cặn kẽ tận tình của các Thầy Cô giáo trong khoa. Tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới Thầy giáo Phạm Bảo Dương, Cô giáo Hà Thị Thanh Mai đã chỉ
bảo, giúp đỡ và đặc biệt xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Đặng Xuân Phi
người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ huyện Simacai tỉnh Lào Cai, cán
bộ UBND xã Mản Thẩn, huyện Simacai, tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ tôi nhiệt tình
trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình và toàn thể bạn bè đã luôn là nguồn động
viên khích lệ và là động lực để tôi nỗ lực cố gắng trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện.
Do thời gian thực tập ngắn trong khi trình độ năng lực bản thân hạn chế nên
bài khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự đóng
góp ý kiến từ quý Thầy, Cô, các Anh (chị) và bạn bè để bài khóa luận ngày một hoàn
thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2013
Tác giả khóa luận

ii


Nguyễn Thị Loan
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt động giảm
nghèo: Trường hợp nghiên cứu tại xã Mản Thẩn, huyện Simacai, tỉnh Lào Cai”.
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu chung là: Đánh giá thực trạng sự tham
gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt động giảm nghèo tại xã Mản Thẩn,
huyện Simacai, tỉnh Lào Cai; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm huy động sự

tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt động giảm nghèo tại địa
phương. Mục tiêu cụ thể của đề tài đó là: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn về sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo;
(2) Đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của cộng
đồng dân tộc Mông trong các hoạt động giảm nghèo tại xã Mản Thẩn, huyện
Simacai, tỉnh Lào Cai; (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm huy động sự tham gia của
cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt động giảm nghèo áp dụng tại địa phương.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông
trong các hoạt động giảm nghèo tại xã Mản Thẩn, với chủ thể nghiên cứu là thành
viên cộng đồng dân tộc Mông và các cán bộ lãnh đạo, quản lý xã Mản Thẩn, cán bộ
huyện Simacai, tỉnh Lào Cai. Để làm rõ hơn các nội dung trong kết quả nghiên cứu,
trong phần một số vấn đề lý luận tôi đã làm rõ các nội dung về: (1) Một số khái
niệm có liên quan – khái niệm cộng đồng dân tộc và khái niệm sự tham gia của
cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo; (2) Vai trò của cộng đồng dân
tộc trong các hoạt động giảm nghèo; (3) Nội dung sự tham gia của cộng đồng dân
tộc trong các hoạt động giảm nghèo; (4) Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của
cộng động dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo. Trong phần một số vấn đề thực
tiễn, tôi tiến hành tìm hiểu kinh nghiệm về huy động sự tham gia của cộng đồng dân
tộc trong các hoạt động giảm nghèo; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

iii


nước nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm
nghèo và tìm hiểu về một số công trình nghiên cứu có liên quan.
Để nghiên cứu đề tài: Về phương pháp tiếp cận tôi sử dụng phương pháp tiếp
cận hệ thống để làm rõ tình hình phát triển, thực trạng nghèo đói và các hoạt động
giảm nghèo chính của xã Mản Thẩn; sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia
để phân tích thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt
động giảm nghèo tại xã Mản Thẩn và sử dụng phương pháp tiếp cận theo giới để

xác định mức độ tham gia của nam giới và nữ giới, tiếp cận theo thu nhập để xác
định mức độ tham gia trong các hoạt động giảm nghèo của các nhóm hộ có mức thu
nhập khác nhau. Tôi tiến hành nghiên cứu tập trung ở 02 thôn gần đây có triển khai
xây dựng, duy tu và sửa chữa một số công trình CSHT trong CTMTQG với mẫu 50
thành viên cộng đồng được chọn dựa trên tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ
trung bình của 02 thôn, số thành viên là nam giới và nữ giới được lựa chọn qua quá
trình thực tế điều tra. Trong phương pháp nghiên cứu đề tài còn sử dụng phương
pháp thu thập số liệu đã công bố và thu thập số liệu mới; phương pháp xử lý số liệu
và phân tích thông tin. Đồng thời, đề tài sử dụng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao
gồm chỉ tiêu đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng và chỉ tiêu xác định các yếu
tố ảnh hưởng tới sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt động
giảm nghèo tại xã Mản Thẩn.
Qua quá trình nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các
hoạt động giảm nghèo tại xã Mản Thẩn, huyện Simacai, tỉnh Lào Cai tôi rút ra một
số kết luận sau:
Xã Mản Thẩn là một xã nghèo với tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 lên tới 180 trên
tổng số 337 hộ, chiếm 53,41%; trên địa bàn xã còn tồn tại một số hộ thiếu đói – theo
nghiên cứu là 3/50 thành viên cộng đồng trả lời gia đình mình còn thiếu đói. Mặc dù
địa phương đã được Nhà nước quan tâm sát sao trong công tác giảm nghèo và nhận
hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân; địa phương cũng đã triển khai nhiều hoạt
động giảm nghèo song hiệu quả mang lại chưa cao, đời sống cộng đồng dân tộc
Mông còn gặp nhiều khó khăn.

iv


Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt động giảm nghèo bao
gồm hoạt động nằm trong CTMTQG về giảm nghèo như: tham gia trong xây dựng
CSHT phục vụ đời sống; tham gia trong các hỗ trợ ASXH và sự tham gia trong các
hoạt động giảm nghèo ngoài CTMTQG, bao gồm: tham gia trong các hoạt động

giảm nghèo do địa phương phát động; trong hoạt động phát triển kinh tế hộ gia
đình; tham gia hoạt động cộng đồng tương trợ; sự tham gia của cộng đồng dân tộc
Mông trong lưu giữ phong tục tập quán, xóa bỏ các hủ tục. Tuy nhiên mức độ tham
gia của mỗi thành viên cộng đồng trong mỗi hoạt động là khác nhau, nhưng nhìn
chung sự tham gia của cộng đồng còn mờ nhạt và hiệu quả mang lại không cao; đặc
biệt đối với sự tham gia trong các hoạt động thuộc CTMTQG thì cộng đồng chỉ giữ
vai trò đối tượng thụ hưởng và tham gia một cách bị động, các hoạt động giảm
nghèo do địa phương phát động tuy ban đầu thu hút sự hưởng ứng nhiệt tình trong
các buổi phổ kĩ thuật, tập huấn nhưng sau đó cộng đồng không hoặc ít triển khai do
một số tác động từ yếu tố ngoại cảnh.
Sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động giảm nghèo phụ thuộc vào
nhiều yếu tố và được chia làm hai nhóm yếu tố là nhóm yếu tố bên trong và nhóm
yếu tố bên ngoài cộng đồng dân tộc Mông. Nhóm yếu tố bên trong cộng đồng dân
tộc Mông, bao gồm: phong tục tập quán của cộng đồng dân tộc Mông; năng lực của
các thành viên trong cộng đồng; nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của cộng
đồng. Nhóm yếu tố bên ngoài cộng đồng dân tộc Mông, là: điều kiện tự nhiên, địa
hình; tác động từ Chính phủ và các cơ quan Nhà nước; năng lực cán bộ địa phương
và các hỗ trợ từ bên ngoài cho giảm nghèo.
Để phát huy sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt động
giảm nghèo cần phải có những giải pháp đồng bộ. Thứ nhất: nâng cao năng lực cho
thành viên cộng đồng và nâng cao nhận thức về vai trò sự tham gia của thành viên
cộng đồng trong các hoạt động giảm nghèo; thứ hai: thực hiện bình đẳng giới; thứ
ba: nâng cao năng lực cán bộ địa phương; thứ tư: tạo động lực, cơ hội và môi
trường thuận lợi cho thành viên cộng đồng tham gia vào các hoạt động giảm nghèo
và đồng thời kết hợp cùng một số giải pháp khác.

v


MỤC LỤC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI...........................................................i
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN........................................................i
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
Nguyễn Thị Loan.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN......................................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................................... viii
DANH MỤC HỘP................................................................................................. ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................. 1

vi


DANH MỤC BẢNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI...........................................................i
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN........................................................i
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
Nguyễn Thị Loan.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN......................................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................................... viii
DANH MỤC HỘP................................................................................................. ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................. 1


vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ hộ nghèo xã Mản Thẩn qua 3 năm 2010 – 2012. .Error: Reference
source not found
Biểu đồ 4.1: Mức độ hài lòng về chất lượng hỗ trợ BHYT....Error: Reference source
not found
Biểu đồ 4.2: Sử dụng sản phẩm tạo ra từ trồng trọt..........Error: Reference source not
found
Biểu đồ 4.3: Sử dụng sản phẩm tạo ra từ chăn nuôi.........Error: Reference source not
found

viii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Nhận xét sự tham gia của thành viên trong xây dựng đường...............Error:
Reference source not found
Hộp 4.2: Nhận xét về ứng xử của người dân trong sử dụng thẻ BHYT.............Error:
Reference source not found
Hộp 4.3: Thành viên cộng đồng không triển khai trồng cây thuốc lá Error: Reference
source not found
Hộp 4.4: Lễ hội Sai Sáng mang ý nghĩa quan trọng.........Error: Reference source not
found
Hộp 4.5: Đặc trưng của tục cưới xin......................Error: Reference source not found
Hộp 4.6: Nhận xét về năng lực thành viên cộng đồng.....Error: Reference source not
found
Hộp 4.7: Tư tưởng trọng nam khinh nữ và ý thức về kế hoạch hóa gia đình......Error:
Reference source not found

Hộp 4.8: Khó khăn trong phát triển KT hộ gia đình.........Error: Reference source not
found
Hộp 4.9: Tác động từ các hỗ trợ............................Error: Reference source not found
Hộp 4.10: Thoát nghèo và “cái bẫy nghèo”...........Error: Reference source not found

ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ASXH

An sinh xã hội

2. CN - TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

3. CSHT

Cơ sở hạ tầng

4. CT

Chương trình

5. CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

6. DA


Dự án

7. ĐH– CĐ

Đại học – Cao đẳng

8. HĐND

Hội đồng nhân dân

9. KD – BB

Kinh doanh – Buôn bán

10. KT

Kinh tế

11. KH & CN

Khoa học và Công nghệ

12. QH & TKNN

Quy hoạch & Thống kê nông nghiệp

13. SSI

Semi-Structured interviews (phỏng vấn bán cấu trúc)


14. TB&XH

Thương binh và xã hội

15. THCS

Trung học cơ sở

16. THPT

Trung học phổ thông

17. TMDV – DL

Thương mại dịch vụ - Du lịch

18. UBND

Ủy ban nhân dân

19. VHXH

Văn hóa xã hội

20. XĐGN

Xóa đói giảm nghèo
KD - BB


x


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo là chủ trương mang tính nhất quán của Nhà nước nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu – nghèo
giữa các vùng, địa bàn, nhóm dân cư và giữa các dân tộc. Trong công cuộc hội nhập
và phát triển của đất nước hiện nay giảm nghèo bền vững trở thành một trong những
mục tiêu hàng đầu. Nằm trong danh sách 62 huyện nghèo của cả nước, huyện
Simacai – tỉnh Lào Cai có tỷ lệ nghèo năm 2010 là 53,8% (niên giám thống kê
huyện Simacai năm 2011). Tại Simacai đã thực hiện những CTMTQG về giảm
nghèo như: CT135- II, CT167 và NQ30a…ngoài các CTMTQG các chương trình
hành động giảm nghèo do địa phương phát động có vai trò rất quan trọng trong công
cuộc giảm nghèo. Cần thiết hơn cả để làm lên thành công của các CT, DA, hành động
đó là đòi hỏi sự hưởng ứng và tham gia mạnh mẽ từ phía thành viên cộng đồng. Sự
tham gia của cộng đồng dân tộc Mông vào các hoạt động giảm nghèo còn hạn chế do
nhiều yếu tố tác động, như: trình độ dân trí, nhận thức của người dân chưa cao, tâm lý ỷ
lại của người dân lớn; kinh tế kém phát triển dẫn tới việc ít tiếp xúc với các thông tin và
một số nguyên nhân khác.
Xã Mản Thẩn là một trong những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao thuộc huyện Simacai.
Xã có địa hình chia cắt phức tạp, điều kiện tự nhiên khó khăn; diện tích đất tự nhiên
rộng nhưng diện tích đất canh tác còn hạn chế. Năm 2012 toàn xã có 334 hộ với 1865
khẩu, trong đó có 180 hộ nghèo chiếm 53,40% (tính theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011
– 2016), dân tộc sinh sống chủ yếu là dân tộc Mông (chiếm 99%), còn lại là dân tộc
Kinh và số ít dân tộc khác. Tại xã đã thực hiện nhiều hoạt động giảm nghèo, tuy nhiên
hiệu quả đem lại chưa cao, năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo của xã là 46,38%, trong khi năm
2011 tỷ lệ hộ nghèo lên tới 55,08%, và 2012 chỉ giảm được 1,68 % xuống còn 53,40%.
Trên thực tế sự tăng lên đột biến về tỷ lệ hộ nghèo này là do thay đổi chuẩn nghèo năm
2011, tuy nhiên một trong những nguyên nhân sâu sa của vấn đề này là do sự tham gia

hạn chế của cộng đồng dân tộc Mông vào các hoạt động giảm nghèo. Tại xã Mản Thẩn

1


dân tộc Mông chiếm tỷ lệ 99%, tuy nhiên trong các hoạt động giảm nghèo thuộc
CTMTQG cộng đồng dân tộc Mông chủ yếu vẫn giữ vai trò là đối tượng thụ hưởng; sự
tham gia của cộng đồng dân tộc Mông vào các hoạt động giảm nghèo nói chung còn mờ
nhạt. Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông vào các hoạt động giảm nghèo còn hạn
chế do nhiều yếu tố tác động, như: trình độ dân trí, nhận thức của người dân chưa cao,
tâm lý ỷ lại của người dân lớn; kinh tế kém phát triển dẫn tới việc ít tiếp xúc với các
thông tin và một số nguyên nhân khác.
Vấn đề đặt ra trong giảm nghèo nhanh và bền vững là cần nâng cao vai trò nội lực,
tức là cần huy động sự tham gia tích cực của người dân, hướng họ vào thế chủ động
trong việc thực hiện các hoạt động giảm nghèo. Vậy cộng đồng dân tộc Mông đã tham
gia như thế nào trong các hoạt động giảm nghèo? Yếu tố nào ảnh hưởng tới sự tham gia
của cộng đồng Mông? Và làm thế nào để huy động sự tham gia của cộng đồng Mông
trong các hoạt động giảm nghèo tại xã Mản Thẩn? Việc tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt động giảm
nghèo: Trường hợp nghiên cứu tại xã Mản Thẩn, huyện Simacai, tỉnh Lào Cai” góp
phần trả lời những câu hỏi trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt
động giảm nghèo tại xã Mản Thẩn, huyện Simacai, tỉnh Lào Cai; từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các
hoạt động giảm nghèo tại địa phương
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng
đồng dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo.

- Đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của
cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt động giảm nghèo tại xã Mản Thẩn, huyện
Simacai, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng dân
tộc Mông trong các hoạt động giảm nghèo áp dụng tại địa phương.
2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu: sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt
động giảm nghèo tại xã Mản Thẩn. Trong đó chủ thể nghiên cứu là thành viên cộng
đồng dân tộc Mông đang sinh sống trên địa bàn xã; cán bộ lãnh đạo, quản lý xã
Mản Thẩn, cán bộ huyện Simacai.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại xã Mản Thẩn, huyện
Simacai, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ đề tài được thu thập trong 3
năm từ 2010 – 2012. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn từ
tháng 2 – tháng 5 năm 2013.
- Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu thực trạng và xác định các yếu tố ảnh
hưởng tới sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt động giảm
nghèo. Đề xuất một số giải pháp nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng dân tộc
Mông trong các hoạt động giảm nghèo áp dụng tại xã Mản Thẩn.

PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ SỰ THAM GIA
CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO

3



2.1 Một số lý luận về sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động
giảm nghèo
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm cộng đồng, dân tộc, cộng đồng dân tộc Mông
Cộng đồng
Cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức, là một nhóm người cùng
chia sẻ và chịu sự ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông
qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên. Các đặc điểm và lợi ích chung đó rất
đa dạng. Đó là những đặc điểm về kinh tế, xã hội, nhân văn, môi trường, huyết
thống, tổ chức, vùng địa lý hoặc các khía cạnh về tâm lý, mối quan tâm và quan
điểm”. Ví dụ khi ta nói: cộng đồng người Việt Nam thì đặc điểm chung đó là “người
Việt”. Khi ta nói cộng đồng hưởng lợi của một dự án thì cộng đồng này bao gồm
những người cùng chia sẻ những lợi ích nhất định từ dự án đó. (Tô Duy Hợp và
cộng sự, 2000)
Còn theo Trương Văn Tuyển (2007), cộng đồng được hình thành dựa trên các
yếu tố: (1) Tương tác giữa cá nhân với các thành viên khác có thể là đối mặt hay
tương tác thân mật; (2) Có sự liên hệ về tình cảm và tâm lý nơi các nhân có công tác
xã hội mang tính tập thể; (3) Có sự đóng góp (tinh thần hoặc vật chất) cho những
giá trị được tập thể coi là cao cả và có ý nghĩa; và (4) Một ý thức đoàn kết với
những người trong tập thể. Bản chất của cộng đồng được biểu hiện theo ba lĩnh vực
sau: đoàn kết xã hội, liên kết xã hội và cơ cấu xã hội.
Trong đời sống cộng đồng được sử dụng một cách rộng rãi để chỉ mối quan hệ
tương tác giữa các cá nhân trong những nhóm người khác nhau. Đó chính là những
đặc thù mang tính tập thể trong tất cả lĩnh vực đời sống và hoạt động xã hội có
những đặc điểm tương đối khác nhau về quy mô và hoạt động. Cộng đồng có thể
chung cho tất cả mọi người, ví dụ cộng đồng nhân loại hoặc cộng đồng dân tộc. Tuy
nhiên cộng đồng cũng có thể rất cụ thể các đơn vị xã hội cơ bản như gia đình, làng
xã, hay một nhóm xã hội nào đó có những đặc tính xã hội chung về lý tưởng, lứa
tuổi, giới, nghề nghiệp v.v… Như vậy, khi nói đến một cộng đồng chúng ta cần xác


4


định được thành viên cộng đồng gồm những ai, đặc điểm đặc thù của cộng đồng đó
là cái gì và cái gì ràng buộc, kết nối các thành viên cộng đồng với nhau.
Có thể hiểu rằng: cộng đồng là một tập hợp những người sống gắn bó với
nhau, cùng sống chung trong một khu vực; có những điểm tương đồng về mặt kinh
tế- vă hóa-xã hội, truyền thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong đời sống
gắn bó với nhau tạo thành một khối trong sinh hoạt xã hội.
Dân tộc
Theo A.M.Ru-mi-an-txep, Chủ nghĩa cộng sản khoa học từ điển, Nxb Tiến bộ
Mát-xít-cơ-va, 1980, Nxb Sự thật, 1986: “dân tộc là một cộng đồng vững chắc về
mặt lịch sử của những con người, là hình thức phát triển xã hội được hình thành trên
cơ sở cùng có chung đời sống kinh tế, ngôn ngữ, lãnh thổ và những đặc điển về văn
hóa, ý thức, tâm lý xã hội.”
Một số học thuyết cho rằng dân tộc là được phân chia theo vùng, biên giới,
phong tục… Người dân cùng tộc có chung lối sống, quy tắc, có trách nhiệm với các
thành viên khác và hành động của những người cùng tộc. Một dân tộc trải qua nhiều
thế hệ, cả những người đã chết và các thế hệ tương lai cũng được tính là một tộc.
Không xác định rõ thời gian nhưng dân tộc có cả trăm tuổi. Như vậy, tộc người xác
định dựa trên quan hệ huyết thống, ngôn ngữ, lãnh thổ và phong tục.
Vậy có thể hiểu dân tộc là một cộng đồng người có mối liên hệ gắn bó, bền
vững, có chung ngôn ngữ, phong tục tập quán, và ý thức tự giác cộng đồng. Dân tộc
là một nhân tố quan trọng xác định đặc trưng văn hóa, xã hội của thành viên.
Dân tộc Mông:
Dân tộc Mông (hay còn gọi là H’mong) là dân tộc có dân số tương đối đông,
cư trú nhiều nơi trên thế giới, trong đó đông nhất là ở Trung quốc, là nhóm dân tộc
nói ngôn ngữ Mông – Dao. Hiện nay ở Việt Nam có 07 nhóm dân tộc Mông: Mông
Đơ (Mông trắng), Mông Si (Mông đỏ), Mông Đu (Mông đen), Dua (Mông xanh),

Lềnh (Mông Hoa), Xúa (Mông Lai) và Ná Mẻo (Mông Nước). Mặc dù các điều
kiện của môi trường tự nhiên và xã hội đã và đang có nhiều biến đổi nhưng trong
đời sống dân tộc Mông là một trong các dân tộc còn giữ được nhiều bản sắc văn hóa
vật thể và phi vật thể.
5


Tết của người Mông thực sự là ngày hội mùa xuân, là dịp để con người nghỉ
ngơi và làm tròn bổn phận của mình đối với tổ tiên, đồng tộc, gia đình. Mỗi bản đều
có nơi chơi tết, thường là một khu đất rộng, bằng phẳng. Ở đó người ta tổ chức các
loại hình vui chơi giải trí, mang đậm truyền thống văn hóa dân tộc. Những cuộc vui
chơi cứ tiếp diễn từ ngày này sang ngày khác cho đến khi hết tết. Lứa tuổi háo hức
và say mê nhất vẫn là nam nữ thanh niên, những người chưa vợ, chưa chồng. Vì vậy
các lễ hội trong dịp tết của người Mông luôn là ngày hội của quần chúng, góp phần
vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong hiện tại và tương lai.
Cộng đồng các dân tộc, cộng đồng dân tộc Mông
Cộng đồng các dân tộc là tập hợp bao gồm các dân tộc trong cùng một quốc
gia hay bao gồm các quốc gia dân tộc khác nhau trong cùng một lãnh thổ nào đó,
hoặc cũng có hiểu là toàn thể các dân tộc trong một nước hay các dân tộc trên toàn
thế giới. Cộng đồng các dân tộc được xem như một tổ chức xã hội, hoặc tập hợp
nhiều tổ chức khác nhau. Cộng đồng cũng có vai trò quan trọng trong các vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường đối với quốc gia đó và toàn thế giới (Lưu
Thị Tho, 2012)
Từ những tìm hiểu các khái niệm trên có thể hiểu cộng đồng dân tộc Mông là
một tập hợp những người thuộc dân tộc Mông sống gắn bó với nhau, họ có thể cùng
sống chung trong một khu vực; giữa họ có những điểm tương đồng về mặt KT –
VHXH, chung ngôn ngữ và nét truyền thống, phong tục tập quán của người Mông.
Giữa các thành viên của cộng đồng dân tộc Mông có quan hệ trong đời sống gắn bó
với nhau tạo thành một khối trong sinh hoạt xã hội.
2.1.1.2 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo

a, Khái niệm sự tham gia, hoạt động giảm nghèo
Khái niệm sự tham gia
Theo Trương Văn Tuyển, 2007, sự tham gia có nghĩa là cùng thực hiện một
hoạt động nào đó. Hàng ngày con người “tham gia” vào sự phát triển của địa
phương thông qua hoạt động sống của cá nhân và gia đình, các hoạt động sinh kế và
trách nhiệm đối với cộng đồng. Không có một ví dụ đơn lẻ đúng đắn nào về sự tham
gia. Tuy nhiên, việc kiểm soát hoạt động và mức độ sự tham gia luôn là sự gắn kết
6


một cách lâu dài, chủ động và có vai trò ngày càng cao vào quá trình phát triển. Từ
việc xác định vấn đề đến việc lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, đánh giá các hoạt
động nhằm nâng cao đời sống cộng đồng vào bảo đảm sự phân chia công bằng lợi
ích của sự phát triển.
Gia tăng sự tham gia của cộng đồng là để đảm bảo cho hoạt động phát triển
thực tế hơn và không bị thụ động do áp đặt từ bên ngoài. Tăng cường sự tham gia của
người dân trong các hoạt động phát triển nhằm mục tiêu ngắn hạn là tận dụng nguồn
lực con người, trong khi mục tiêu dài hạn là đề cập đến việc xây dựng năng lực cho
cộng đồng để họ có thể tiếp cận hợp lý với tất cả các nguồn lực cho phát triển.
Như vậy, huy động sự tham gia của các thành viên trong một cộng đồng vào các
hoạt động phát triển nhằm mục tiêu ngắn hạn là tận dụng nguồn lực cho con
người,với mục tiêu dài hạn là đề cập đến việc xây dựng năng lực cho cộng đồng để
họ có thể tiếp cận hợp lý với tất cả các nguồn lực sự phát triển.
Hoạt động giảm nghèo
Hoạt động giảm nghèo là các hoạt động bao gồm các hoạt động hướng nội và
hướng ngoại trong phát triển KT – VHXH của tập thể hay cá nhân tác động vào tự
nhiên, sự vật sự việc xung quanh nhằm tạo ra của cải, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của người nghèo theo hướng tích cực.
b, Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo
Theo Trương Văn Tuyển, 2007, sự tham gia của người dân là một thành tố

chính của phát triển trong thời gian gần đây với các lý do sau. Một là, sự tham gia
của quần chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ
chức và tận dụng nguồn lực khôn ngoan, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt
động phát triển. Hai là, nó giúp xác định nhu cầu ưu tiên của cộng đồng và giúp tiến
hành những hoạt động phát triển để đáp ứng nhu cầu này. Quan trọng hơn cả là sự
tham gia giúp cho dự án hay hoạt động được thừa nhận, khuyến khích người dân
đóng góp nguồn lực thực hiện, và đảm bảo khả năng bền vững. Kinh nghiệm gần
đây trong những hoạt động phát triển cho thấy rằng một số liên hệ quan trọng giữa
mức độ và cường độ tham gia của người dân với sự thành công của những hoạt
động phát triển.
7


Với các hoạt động giảm nghèo cụ thể, sự tham gia của người dân chính là
quá trình họ tạo ra những ảnh hưởng của mình, mà những ảnh hưởng ấy cùng
hướng tới hướng tới người nghèo và vì mục tiêu giảm nghèo. Nội dung sự tham gia
của cộng đồng trong các hoạt động giảm nghèo bao gồm tham gia trong các hoạt
động thuộc CTMTQG về giảm nghèo và tham gia trong các hoạt động ngoài
CTMTQG về giảm nghèo. Những hoạt động ngoài CTMTQG, sự tham gia được thể
hiện ở trong các hoạt động như: tham gia trong các hoạt động giảm nghèo do địa
phương phát động, tham gia trong phát triển kinh tế hộ, trong các hoạt động cộng
đồng tương trợ và cộng đồng dân tộc tham gia trong gìn giữ phong tục tập quán –
xóa bỏ hủ tục. Đối với các hoạt động giảm nghèo nằm trong CTMTQG, người dân
tham gia trong các hoạt động xây dựng CSHT từ hỗ trợ của Nhà nước và các hoạt
động hỗ trợ ASXH. Tuy nhiên, sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động giảm
nghèo trong CTMTQG không chỉ đơn giản bởi hành động triển khai thực hiện mà
sự tham gia của các thành viên ở đây thể hiện trong từng khâu của hoạt động: biết,
tham gia xác định nhu cầu, lập kế hoạch hành động, triển khai thực hiện, giám sát
đánh giá, sử dụng hưởng lợi và cuối cùng là quản lý các hoạt động xây dựng CSHT
và các hỗ trợ ASXH.

2.1.2. Vai trò của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo.
Trong nền kinh tế thị trường, cộng đồng dân tộc đóng vai trò quan trọng trong
phát triển KT – VHXH. Cộng đồng dân tộc đã và đang trở thành tác nhân tham gia
quản lý xã hội, với các vai trò nổi bật như cung cấp dịch vụ; điều hoà mối quan hệ
giữa Nhà nước và xã hội; tự quản, bảo vệ quyền lợi của các thành viên và xây dựng
lòng tin. Giảm nghèo là chủ trương nhất quán, trong đó nhấn mạnh chủ yếu vào khu
vực nông thôn và đối tượng trung tâm là người nghèo. Các hoạt động giảm nghèo
hay các hoạt động phát triển phải dựa trên lợi ích, sự tham gia của cộng đồng sống
trong khu vực đó.
Theo Michael Dower, 2004, vai trò trung tâm của cộng đồng địa phương trong
phát triển nông thôn được tượng trưng bằng “cưỡi ngựa trên lưng trâu”: con trâu
được tượng trưng cho sự cần thiết cân bằng giữa bốn “chân” của phát triển nông
thôn, và giữa người cưỡi trâu nhấn mạnh vai trò trung tâm của cộng đồng địa
8


phương. Bốn “chân” của con trâu đảm bảo thế cân bằng bao gồm: con người cùng
kĩ năng của họ, kinh tế, môi trường và ý tưởng của tổ chức.
Phát triển có sự tham gia là xây dựng hoạt động lấy người dân và cộng đồng
làm trung tâm, dựa vào dân và bắt đầu với người dân. Hoạt động đầu tiên là kế
hoạch hóa tập trung hay lập kế hoạch hoạt động phát triển đòi hỏi có sự thay đổi lớn
so với phương pháp truyền thống. Cùng với việc tham gia của người dân vào xây
dựng kế hoạch thì việc sử dụng kiến thức bản địa cũng cần được coi trọng, đặc biệt
là lựa chọn và đưa ra các giải pháp. Tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá các
hoạt động đòi hỏi phát huy tính tự chủ của cộng đồng với vai trò ngày càng cao.
Như vậy, phát triển có sự tham gia được hiểu như sự phát triển mà ở đó dựa vào
cộng đồng, cho phép người dân tự tổ chức để xác định nhu cầu và cùng nhau thiết kế, tổ
chức thực hiện, đánh giá hoạt động, và cùng nhau hưởng lợi từ các hoạt động đó. Các
hoạt động được triển khai từ các nguồn lực mà người dân tiếp cận được cần được thông
qua sự hỗ trợ của Chính phủ cũng như các cơ quan, tổ chức khác nhau. Không có năng

lực và sức mạnh thực sự, người dân không thể ra các quyết định có ý nghĩa thiết thực với
đời sống của cộng đồng. Ý nghĩa thực tiễn của sự tham gia không chỉ ẩn chứa ở mức độ
ra quyết định của người dân mà còn ở việc thực hiện các quyết định đó. Vì vậy, trao
quyền hay tạo quyền lực là yếu tố quan trọng đối với sự tham gia.
Thực tế cũng đã chứng minh vai trò quan trọng của cộng đồng dân tộc trong các
hoạt động giảm nghèo, đặc biệt trong các hoạt động phát triển KT. Theo Quyết định
số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2006 – 2010: một khi đã nâng cao năng lực và trao quyền cho người dân trong
cộng đồng các dân tộc thì cộng đồng hoàn toàn có khả năng huy động tất cả các năng
lực và tài sản của mình vào các hoạt động phát triển KT mang lại lợi ích cho họ, phát
huy lợi thế linh hoạt, có thể chịu đựng và vượt qua các áp lực tốt để có thể giảm
nghèo, tiến tới cuộc sống tốt đẹp hơn. Sự kết hợp hài hòa giữa thị trường – Nhà nước
và cộng đồng thực hiện các hoạt động phát triển KT, xóa đói giảm nghèo bền vững sẽ
cho thấy kết quả đạt được là tốt nhất.
Qua những phân tích ở trên chúng ta thấy rằng: Cộng đồng dân tộc đóng vai
trò nòng cốt trong việc thực hiện các hoạt động giảm nghèo, bản thân người dân sẽ
9


tạo ra những ảnh hưởng thiết thực tới hiệu quả của quá trình giảm nghèo. Chính vì
vậy, huy động sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt đông giảm nghèo
là rất cần thiết để tiến dần tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.
2.1.3 Nội dung sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm
nghèo
2.1.3.1 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo trong
chương trình mục tiêu quốc gia
Hoạt động giảm nghèo thuộc CTMTQG giảm nghèo có thể chia ra 2 hoạt động
chính là hỗ trợ xây dựng CSHT và hoạt động hỗ trợ ASXH, bao gồm: hỗ trợ giáo
dục, trợ cấp bảo hiểm y tế, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ nước sạch, hỗ trợ vốn, hỗ trợ đầu
vào trong sản xuất, tập huấn khuyến nông. Đối với các hoạt động giảm nghèo thuộc

các CTMTQG về giảm nghèo, nội dung sự tham gia của cộng đồng được thể hiện ở
từng khâu, cộng đồng có thể tham gia một hay nhiều khâu trong thực hiện một hoạt
động giảm nghèo thuộc chương trình, dự án; đó là các khâu: biết, xác định nhu cầu
ưu tiên, lập kế hoạch thực hiện, triển khai thực hiện, giám sát đánh giá, hưởng lợi và
quản lý. Nội dung sự tham gia của cộng đồng trong từng khâu của một hoạt động
giảm nghèo như sau:
a, Cộng đồng dân tộc biết các hoạt động giảm nghèo trong CTMTQG
Chủ trương phát triển KT – VHXH từ khi thực hiện đổi mới của Việt Nam
luôn chú trọng "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Biết các hoạt động trong
các CT, DA là bước đầu tiên giúp cho cộng đồng hình dung được các CT, DA có
hoạt động gì, liên quan gì đến cộng đồng. Cung cấp thông tin cho cộng đồng về các
hoạt động là bước cần thiết để giúp cộng đồng biết, hiểu hoạt động giảm nghèo
cũng như nhận biết quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong đó. Thông tin ở bước này
cần: cụ thể hóa từng chi tiết, dễ hiểu, địa phương hóa ngôn ngữ, thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời rõ ràng. Bên cạnh đó nên giải thích nếu như thành viên cộng
đồng có thắc mắc, để họ đưa ra quyết định đúng đắn về hoạt động mà họ đang được
biết, và có thể sẽ tham gia.

10


b, Tham gia xác định các nhu cầu hoạt giảm nghèo thiết yếu từ CT, DA
Mọi hỗ trợ của Nhà nước là dành cho cộng đồng, giúp đỡ họ về mặt này hay mặt
khác để giúp họ giảm nghèo, giúp họ cải thiện đời sống, nâng cao mức sống. Tuy vậy các
hỗ trợ cần phải dựa trên nhu cầu của các thành viên cộng đồng nơi được thụ hưởng các
CT, DA (Lưu Thị Tho, 2012)
c, Tham gia vào lập kế hoạch thực hiện các hoạt động giảm nghèo
Hoạt động giảm nghèo nào cũng cần được cụ thể hóa thành kế hoạch của các
cấp, các ngành địa phương và người hưởng lợi. Kế hoạch cần được xây dựng theo
xu hướng có sự tham gia của cộng đồng, người dân xác định nhu cầu sau đó có thể

từ đó cộng đồng tự lập kế hoạch thực hiện hay do ban chỉ đạo địa phương vạch sẵn,
còn cộng đồng có trách nhiệm đóng góp và được sử dụng cũng như quản lý sản phẩm.
Kế hoạch được lập nên cân đối giữa nguồn lực có thể huy động và nhu cầu cần hỗ trợ
để giảm nghèo, đảm bảo hài hòa đầu tư của Nhà nước với sự đóng góp của cộng đồng.
Kế hoạch của các cấp và các ngành cần có sự thống nhất về nội dung, chỉ tiêu và hệ
thống đánh giá (Đỗ Kim Chung, 2011). Vì vậy, sự tham gia lập kế hoạch triển khai
thực hiện các hoạt động giảm nghèo của cộng đồng là đúng đắn hợp lý đảm bảo tính
công bằng xã hội, phát huy sự nỗ lực của cộng đồng trong giảm nghèo.
d, Tham gia đóng góp nguồn lực và trực tiếp thực hiện các hoạt động giảm nghèo
Cần phát huy được sức dân đóng góp vào các hoạt động giảm nghèo, sự nỗ lực
từ người dân mới đem lại hiệu quả cao và kết quả bền vững. Trong kế hoạch thực hiện
cần xác định được khả năng đóng góp của cộng đồng, huy động nguồn lực đó tham gia.
Ở điều kiện cộng đồng còn nghèo đói, sự đóng góp không nhất thiết phải bằng tiền, có
thể bằng sức lao động, hiện vật ở giới hạn họ có và sẵn sàng, việc đó làm cho họ quý
trọng, giữ gìn sản phẩm, kết quả hơn bởi có một phần công sức của họ.
e, Tham gia theo dõi, giám sát đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động giảm
nghèo
Công tác theo dõi, giảm sát đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động giảm
nghèo trong các CT, DA về XĐGN đảm bảo cho mục đích của hoạt động giảm
nghèo được thành công hơn đồng nghĩa với việc hiệu quả giảm nghèo cao hơn.
Hoạt động giảm nghèo nào cũng có những nhóm người thực hiện theo dõi, giám sát
11


đánh giá, báo cáo bằng văn bản. Nhưng với hoạt động hỗ trợ XĐGN cho cộng đồng,
phải đảm bảo cơ chế giám sát đánh giá có sự tham gia, để cộng đồng giám sát đánh
giá và có ý kiến phản hồi về các lợi ích mà họ nhận được cũng như hạn chế của các
hoạt động đó trong các CT, DA. Từ đó cộng đồng hiểu được sự tham gia của mình
có ý nghĩa, trách nhiệm và có kết quả tốt nhất.
g, Tham gia sử dụng, hưởng lợi các sản phẩm, kết quả của các hoạt động giảm nghèo

Khi được đóng góp thực hiện và sử dụng, hưởng lợi các sản phẩm của hoạt
động thì người dân sẽ thấy được ý nghĩa thực sự và tầm quan trọng của sản phẩm đó
đối với cuộc sống. Vấn đề đặt ra là: người dân đã được hưởng lợi đúng với nhu cầu
của họ chưa? Hưởng lợi gì? Bao nhiêu từ sản phẩm, kết quả của hoạt động? Đạt bao
nhiêu % nhu cầu? Lập kế hoạch chương trình thực hiện các hoạt động giảm nghèo
cần đề cập đến: người dân cần gì, đóng góp bao nhiêu, lợi ích họ được hưởng là gì?
Đã cân đối với nguồn lực họ đóng góp chưa? Lợi ích cộng đồng nhận được chính là
động lực lớn thúc đẩy họ tham gia thực hiện các hoạt động , cần phải cụ thể hóa
những lợi ích mà hoạt động giảm nghèo mang lại.
h, Cộng đồng quản lý, bảo vệ các sản phẩm, kết quả của các hoạt động
giảm nghèo mang lại
Thông thường sau khi bàn giao, nghiệm thu các sản phẩm của CT, DA sẽ giao
lại cho chính cộng đồng đó quản lý, bảo vệ và sửa chữa. Với một số hoạt động hỗ
trợ trực tiếp thì người được thụ hưởng trực tiếp là người quản lý, bảo vệ, sửa chữa
như: hỗ trợ mô hình, cho vay vốn, hỗ trợ đầu vào sản xuất, hỗ trợ đất sản xuất…
Với một số hạng mục, hoạt động mang tính đầu tư công thì thường giao lại cho một
nhóm người quản lý. Thông qua các tổ chức cộng đồng để xây dựng quy chế, điều
kiện, phạm vi chung trong đó vai trò của cộng đồng cần biểu hiện ở các nội dung cụ
thể như: hướng dẫn người dân sử dụng đúng; bảo vệ công trình đúng quy định; cử
đại diện cộng đồng quản lý; giám sát các hoạt động của tổ chức được giao quản lý;
giám sát công tác sửa chữa, duy tu công trình; huy động sự đóng góp của cộng đồng
trong sửa chữa, duy tu công trình (Lưu Thị Tho, 2012).

12


2.1.3.2 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo ngoài
chương trình mục tiêu quốc gia
a, Cộng đồng dân tộc tham gia trong các hoạt động giảm nghèo do chính quyền
địa phương phát động

Chính quyền địa phương là một tổ chức hành chính có tư cách pháp nhân được
hiến pháp và pháp luật công nhận sự tồn tại vì quản lý một khu vực nằm trong một
quốc gia. Chính quyền địa phương hàng năm cũng phát động không ít các hoạt động
phát triển KT cũng như các hoạt động phát triển VHXH để giảm nghèo, mà gọi
chung là các hoạt động giảm nghèo. Các hoạt động giảm nghèo do chính quyền địa
phương phát động phổ biến là: tăng vụ, luân canh, áp dụng giống mới- loại cây
trồng mới, áp dụng khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất, tập huấn khuyến nông, đào
tạo nghề…Các hoạt động giảm nghèo do địa phương phát động có vai trò và ảnh
hưởng rất lớn trong hiệu quả giảm nghèo. Bởi lẽ, các hoạt động đó được các cán bộ,
các cấp ngành địa phương phát động, được xây dựng và hành động phù hợp với
điều kiện địa phương. Tuy nhiên muốn cộng đồng tham gia sâu sát để mang lại hiệu
quả cho các hoạt động đó, địa phương cần tạo môi trường thuận lợi và phù hợp với
cộng đồng. Như thế họ sẽ tự tin hơn, nhiệt tình hơn, trách nhiệm hơn và cần góp
phần nâng cao nhận thức, tạo động lực để họ phát triển, tạo đà cho giảm nghèo hiệu
quả, cải thiện mức sống của cộng đồng.
b, Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động phát triển kinh tế hộ
gia đình
Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát
triển ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
kinh tế, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình lại càng
có ý nghĩa to lớn, bởi nước ta bước vào nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trường trên nền tảng gần 80% dân số đang sinh sống ở khu vực
nông thôn và sinh kế chủ yếu từ sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
Trong cộng đồng dân tộc, mỗi thành viên cộng đồng vừa là người sản xuất,
vừa là người tiêu thụ sản phẩm chính ở cộng đồng đó và cộng đồng khác. Bên cạnh
hoạt động sản xuất nông nghiệp họ cũng có thể tự đa dạng hóa thu nhập bằng các
13


ngành nghề khác, hay buôn bán kinh doanh, tăng vụ, luân canh hay thay đổi kĩ thuật

canh tác và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật. Trong kinh tế hộ có thể tự tích lũy.
tiết kiệm và tái đầu tư linh hoạt trong khả năng nguồn vốn họ có, hộ cũng có thể huy
động các nguồn vốn ngắn hạn, dài hạn khác nhau từ bên ngoài hộ như: vay hộ khác,
vay ngân hàng, vay các tổ chức, cửa hàng và doanh nghiệp; bằng tiền hay hiện vật.
Hộ có khả năng tái đầu tư linh hoạt vào vụ sau, có thể tận dụng các nguồn lực hiệu
quả nên hộ có khả năng tự vượt qua khủng hoảng hơn các thành phần kinh tế khác.
Vì vậy phát triển kinh tế hộ gia đình là việc làm mang lại hiệu quả thiết thực
nhất trong các hoạt động phát triển kinh tế để giảm nghèo. Cần nâng cao năng lực,
tinh thần trách nhiệm của họ đối với nghèo đói của chính gia đình mình, trao quyền
cho ho để họ tự bứt phá ra khỏi vòng luẩn quẩn nghèo đói.
c, Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động cộng đồng tương trợ
Trong một cộng đồng có nhiều đặc điểm chung: chung về ngôn ngữ, chung về
phong tục, tập quán... và giữa họ có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, giúp đỡ
lân nhau được coi là những hoạt động không chỉ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế,
đáp ứng nhu cầu cấp bách cho đời sống mà còn mang nét đẹp về văn hóa sâu sắc,
một số hoạt động cộng đồng tương trợ phổ biến bao gồm:
Cho hoặc cho vay lương thực khi hộ khác thiếu đói – hoạt động cứu đói
Hoạt động cứu đói có thể hiểu là hoạt động giúp những người thiếu đói có
lương thực ăn tạm thời để duy trì cuộc sống trong khoảng thời gian ngắn như khi
gặp thiên tai, hoặc cũng có thể hoạt động này mang tính chất thường niên, cứu đói
dài hạn. Trên thực tế ở nước ta hiện nay tình trạng thiếu đói vẫn còn diễn ra, tuy
nhiên bộ phận này chiếm tỷ lệ nhỏ.
Ở những vùng nghèo đói nói chung và các cộng đồng dân tộc thiểu số ở các
tỉnh miền núi phái Bắc nói riêng tình trạng đói vẫn còn tồn tại. Lí do là vốn tích lũy
của họ không được nhiều cho nên tới gần vụ thu hoạch nhiều hộ không còn đủ
lương thực để đáp ứng nhu cầu hàng ngày. Có nhiều địa phương cần tới quỹ cứu đói
của chính phủ và các tổ chức bên ngoài, hay từ quỹ tương trợ người nghèo do chính
quyền địa phương thành lập và hưởng ứng bởi những thành viên trong cộng đồng.
Trên những vùng nghèo đói, chúng ta còn phải kể tới hành động tương trợ lẫn nhau
14



×